Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

284 Hoàn thiện công tác hạch toán cổ phầnSX và tính giá thành công trình xây lắp điện tại Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật (73tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.49 KB, 66 trang )

1

Chuyên đề thực tập
Lợi

Giáo viên HD: TS. Nghiêm Văn

Lời mở đầu
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý, hệ thống cơ
sở hạ tầng của nớc ta đà có sự phát triển mạnh mẽ, tạo tiền đề cho công cuộc
hiện đại hoá đất nớc. Sự phát triển đó là thành công của ngành xây dựng cơ bản,
trong đó phải kể đến những đóng góp không nhỏ của ngành xây lắp điện.
Trong cơ chế thị trờng, với quy luật cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt, tồn tại
và phát triển là một vấn đề mang tính sống còn của tất cả các doanh nghiệp.
Muốn thắng thế trong cạnh tranh và có một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng
thì mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp hoạt động là sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, có lợi nhuận và tích luỹ. Điều đó buộc các doanh nghiệp không những
phải chú trọng đến việc tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm
mà còn phải tăng cờng công tác quản lý giám đốc chặt chẽ việc sử dụng vật t,
tiền vốn, lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, không ngừng tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm đáp ừng yêu cầu của chế độ hạch toán
kế toán.
Chính vì vậy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm luôn đợc coi là công tác trọng tâm của kế toán. Vì nó cung cấp thông tin
chính xác về những chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất đồng thời đa ra những
biện pháp, phơng hớng hoàn thiện để nâng cao vai trò quản lý chi phí và giá
thành, thực hiện tốt chức năng là công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý của kế
toán.
Nhận thức đợc vai trò của kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các đơn vị xây lắp, qua quá trình nghiên cứu lý luận
và tìm hiểu thực tế tại XÝ nghiƯp DÞch vơ khoa häc kü tht, cïng víi sự giúp đỡ


tận tình của thầy giáo TS Nghiêm Văn Lợi và các cán bộ nhân viên phong Tài
chính-Kế toán Xí nghiệp em đà mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên đề Hoàn
thiện công tác hạch toán CPSX và tính giá thành công trình xây lắp điện
tại Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh

Líp KÕ to¸n 42B


Chuyên đề thực tập
Lợi

2

Giáo viên HD: TS. Nghiêm Văn

Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Đặc điểm chung của công ty có ảnh hởng đến công tác hạch toán
CPSX và tính giá thành sản phẩm
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm XL
tại XN DVKHKT
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm XL
tại XN DVKHKT

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh

Lớp Kế toán 42B


3


Chuyên đề thực tập
Lợi

Giáo viên HD: TS. Nghiêm Văn

Phần I
Đặc điểm chung của công ty có ảnh hởng
đến công tác hạch toán Cpsx và tính giá
thành sản phẩm
i. đặc điểm chung của xn

1. Quá trình hình thành và phát triển.
Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật là doanh nghiệp Nhà nớc, đợc thành lập
theo quyết định số 28NL/TCCB của Bộ trởng Bộ Năng lợng.
Ngày đầu thành lập, Xí nghiệp gồm 40 cán bộ công nhân viên với số vốn 40
triệu đồng và một ngôi nhà ba gian cấp bốn. Nhiệm vụ của Xí nghiệp là kinh
doanh buôn bán những mặt hàng tiêu dùng nh đờng sữa, gạo, sản xuất kinh
doanh hàng mộc và vật liệu xây dựng
Trong hai năm đầu (1989-1990) Xí nghiệp gặp nhiều khó khăn và thua lỗ. Trớc nguy cơ của sự phá sản, toàn thể cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp đÃ
nghiên cứu ®Ĩ t×m ra híng ®i míi cho XÝ nghiƯp. Sau khi xem xét khả năng của
Xí nghiệp, tháng 3 năm 1991 Bộ trởng Bộ Năng lợng đà ra quyết định cấp giấy
phép hành nghề xây lắp điện cho Xí nghiệp. Theo Nghị định 388CP, Xí nghiệp
Dịch vụ khoa học kỹ thuật đợc thành lập lại theo quyết định số 1169/NL-LĐ
ngày 24/6/1993 của Bộ trởng Bộ Năng lợng trên cơ sở sáp nhập Xí nghiệp Dịch
vụ khoa học kỹ thuật và Xởng cơ điện nhằm tăng thêm sức mạnh nhân tài vật
lực, cải tiến quản lý và sản xuất.
Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật có trụ sở chính đặt tại số 599 Nguyễn
TrÃi, Thanh Xuân, Hà Nội - là đơn vị kinh tế trực thuộc Công ty khảo sát thiết
kế điện nay là Công ty T vấn xây dựng điện I - Tổng Công ty Điện lực Việt

Nam Bộ Năng lợng.
Xí nghiệp là doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân, đợc tổ chức và hoạt
động theo luật Doanh nghiệp và điều lệ phân cấp quản lý của Tổng công ty điện
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh

Líp KÕ to¸n 42B


Chuyên đề thực tập
Lợi

4

Giáo viên HD: TS. Nghiêm Văn

lực Việt Nam và Công ty T vấn xây dựng điện I. Xí nghiệp hoạt động theo chế
độ hạch toán kinh tế ®éc lËp, cã con dÊu riªng, cã qun sư dơng tài sản vốn do
công ty giao, có tài khoản tại ngân hàng. Tài sản của xí nghiệp bao gồm tất cả
tài sản bằng hiện vật, tiền mặt của các đơn vị trực thuộc Xí nghiệp. Tài sản của
xí nghiệp nằm trong khối tài sản chung của công ty, do công ty bàn giao để
thực hiện nhiệm vụ.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và qui trình công nghệ sản xuất
Theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật
thì nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là:
ã Xây lắp các công trình điện thuộc lới điện 35 kV trở xuống.
ã Gia công, chế tạo các cột điện, xà, tiếp địa phục vụ xây lắp đờng dây và
trạm.
ã Sửa chữa các công trình thuỷ điện vừa và nhỏ, san nền và làm đờng thi
công.
ã Các dịch vụ phục vụ công tác khảo sát thiết kế.

ã Sản xuất vật liệu xây dựng.
ã Tổ chức và thực hiện các dịch vụ xà hội, đời sống.
Để làm tốt nhiệm vụ của mình Xí nghiệp đà thực hiện tuân thủ chế độ chính
sách quản lý kinh tế của Nhà nớc, khai thác sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và
phát triển vốn, làm tròn nghĩa vụ đối với Công ty T vấn xây dựng điện I và
Ngân sách Nhà nớc. Đồng thời không ngừng mở rộng thị trờng, đáp ứng nhu
cầu về công trình xây lắp điện của các địa phơng, góp phần mở rộng mạng lới
điện quốc gia, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó Xí nghiệp cũng chú
trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
cho cán bộ công nhân viên, xây dựng nền văn hoá doanh nghiệp đoàn kết
gắn bó, năng động sáng tạo.
* Tại Xí nghiệp phòng kế hoạch có chức năng tìm kiếm thị trờng, tổ chức đấu
thầu, sau khi nhận đợc công trình, phòng kế hoạch lên kế hoạch thi công và
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh

Lớp KÕ to¸n 42B


5

Chuyên đề thực tập
Lợi

Giáo viên HD: TS. Nghiêm Văn

giao cho các đơn vị có đủ điều kiện thi công các công trình đó. Nh vậy, do đặc
điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị xây lắp nên quy trình sản xuất kinh doanh
của XN có những đặc điểm riêng có. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
xây lắp ở XÝ nghiƯp DÞch vơ khoa häc kü tht cã thĨ tóm tắt qua sơ đồ sau:
Qui trình sản xuất tại Xí nghiệp DVKHKT

Đấu thầu và nhận
hợp đồng xây lắp
công trình, hạng
mục công trình

Thanh lý hợp đồng,
bàn giao công trình,
hạng mục công trình
hoàn thành

Lập kế hoạch
xây lắp công
trình, hạng mục
công trình

Tiến hành
thi công xây
lắp

Duyệt quyết toán
công trình, hạng
mục công trình hoàn
thành

Chuẩn bị các
trang thiết bị,
vật liệu, nhân
công

Nghiệm thu bàn

giao công trình,
hạng mục công
trình hoàn thành

3.Tình hình sản xuất kinh doanh gần đây.
Từ khi thành lập đến nay, qua biết bao thăng trầm của nền kinh tế thị trờng,
Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật đà liên tục phấn đấu để ngày một lớn
mạnh và không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tạo dựng vị trí
vững chắc trong nghành xây lắp điện, nguồn vốn của Xí nghiệp ngày càng tăng,
điều kiện làm việc đợc cải thiện rõ rệt. Điều đáng nói là khả năng tiếp cận thị trờng nhanh nhạy, quy mô kinh doanh mở rộng, thu hút các nhà đầu t và tìm
kiếm tham gia đấu thầu xây dựng trong môi trờng cạnh tranh của Xí nghiệp đÃ
và đang đợc kiểm định bằng một loạt các công trình xây lắp có quy mô lớn,
chất lợng cao nh: Đờng dây 35 kV Gia Phù-Vạn Yên, Trạm 110 kV Vân ĐìnhHà Tây, Tuyến cáp ngầm 24 kV và TBA Công ty TNHH SHOWPLA.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh

Líp KÕ to¸n 42B


6

Chuyên đề thực tập
Lợi

Giáo viên HD: TS. Nghiêm Văn

Dới đây là một số chỉ tiêu về tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
trong những năm gần đây:
Chỉ tiêu
1.Tổng tài sản

2.NVCSH
3.Doanh thu
4.Lợi nhuận
5.Thu nhập bình quân

Năm 2001
31.357.191.916
4.345.026.973
25.763.629.463
1.406.105.426
2.299.720

Năm 2002
38.642.564.011
4.774.167.412
20.942.214.970
1.139.717.456
1.979.674

Năm 2003
45.352.637.259
5.245.692.287
36.012.352.135
1.965.451.483
2.539.577

Từ bảng trên ta thấy tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp có xu hớng
tăng qua từng năm. Mà nh chúng ta đà phân tích về đặc điểm vốn của Xí nghiệp
thì vốn chủ sở hữu của đơn vị chủ yếu đợc tài trợ từ nguồn vốn tự bổ sung (trích
lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh). Điều này chứng tỏ hoạt

động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp là có hiệu quả.
Tuy nhiên hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt đợc không đều qua các năm. Các
chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận của Xí nghiệp năm 2002 giảm so với năm 2001,
nhng năm 2003 lại tăng mạnh.
Nguyên nhân là do đặc điểm của ngành kinh doanh xây lắp, nhiều công trình
thi công trong thời gian dài, từ năm này qua năm khác trong khi việc quyết toán
công trình chỉ đợc thực hiện sau khi công trình hoàn thành. Hay nói cách khác
khối lợng sản phẩm dở dang có ảnh hởng lớn tới lợi nhuận mà Xí nghiệp thu đợc trong năm tài chính. Do đó có năm Xí nghiệp có doanh thu và lợi nhuận cao
và ngợc lại có năm doanh thu và lợi nhuận thấp. Nhng nhìn chung là Xí nghiệp
luôn có lÃi và hoàn thành kế hoạch về lợi nhuận của đơn vị.
Vì Xí nghiệp trả lơng theo hai hình thức: trả lơng theo thời gian và trả lơng
theo sản phẩm. Mà lao động của Xí nghiệp chủ yếu đợc trả lơng theo sản phẩm
(theo công trình) nên thu nhập bình quân của một ngời lao động phụ thuộc rất
nhiều vào khối lợng công trình hoàn thành. Do đó cũng giống nh chỉ tiêu doanh
thu, thu nhập bình quân một lao động cũng không đều qua các năm. Điển hình
là, thu nhập bình quân một lao động năm 2002 là 1.979.674 đ (giảm so với năm

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh

Lớp Kế toán 42B


Chuyên đề thực tập
Lợi

7

Giáo viên HD: TS. Nghiêm Văn

2001 là 320.046đ); nhng năm 2003 lại là 2.539.577đ (tăng so với năm 2002 là

559.903đ). Tuy có sự biến động nhng so với mặt bằng chung trên thị trờng lao
động thì mức thu nhập mà Xí nghiệp trả cho ngời lao động là hợp lý và đảm bảo
cho họ có đợc cuộc sống ổn định.
II.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh ở XNDVKHKT

1. Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Do lĩnh vực sản xuất kinh doanh của xí nghiệp là thi công các công trình và
hạng mục công trình xây lắp nên các đơn vị sản xuất chính là các đội xây lắp và
xởng cơ khí, hoạt động căn cứ vào tình hình thực tế của Xí nghiệp và khả năng
của mỗi đơn vị. Nh vậy việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh là do các phòng
ban chức năng đảm nhận, còn việc thực hiện là do các đội xây lắp và xởng cơ
khí. Các đơn vị sản xuất của xí nghiệp đều có mô hình tổ chức nh sau:

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh

Lớp Kế toán 42B


8

Chuyên đề thực tập
Lợi

Giáo viên HD: TS. Nghiêm Văn

Đội trưởng

Các giám sát kỹ thuật


Kế toán
Các tổ thi công

- Đội trởng: có quyền thay mặt lÃnh đạo Xí nghiệp điều hành, phân tích, hạch
toán và chủ động tiến độ sản xuất. Đội trởng phải chịu trách nhiệm trớc Giám
đốc Xí nghiệp về hoạt động của đội và thực hiện các điều khoản hợp đồng kinh
tế mà Xí nghiệp đà ký kết.
- Các giám sát kỹ thuật: là các cán bộ kỹ thuật chuyên ngành có trình độ, có
trách nhiệm theo dõi và xử lý kỹ thuật, tổ chức giám sát kỹ thuật thi công đồng
thời đảm bảo an toàn lao động của công nhân. Các giám sát kỹ thuật cũng có
thể khảo sát thiết kế một số công trình và điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi
công xây lắp cho phù hợp với thực tế nếu đà báo cáo và đợc Giám đốc Xí
nghiệp chấp thuận.
- Các tổ thi công: thực hiện thi công công trình, làm nhiệm vụ đợc giao. Mỗi
tổ thi công có một tổ trởng làm nhiệm vụ đôn đốc, quản lý và chấm công cho
các nhân viên trong tổ, thờng xuyên báo cáo tiến độ sản xuất với đội trởng.
-Kế toán: Có trách nhiệm theo dõi các khoản chi phí phát sinh, sau đó tập hợp
một cách có hệ thống vào các bảng kê chi phí. Cuối kỳ đóng kèm với chứng từ
gốc gửi lên phòng kế toán Xí nghiệp.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh

Lớp KÕ to¸n 42B


Chuyên đề thực tập
Lợi

9


Giáo viên HD: TS. Nghiêm Văn

Cũng nh các doanh nghiệp xây lắp khác, sản phẩm của Xí nghiệp chủ yếu là
các sản phẩm xây lắp có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, đa dạng, thời gian sản
xuất lâu dài. Vì vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải theo sát
dự toán bên A giao: dự toán thiết kế, dự toán thi công, trong quá trình sản xuất
phải luôn so sánh giữa chi phí thực tế với dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ
đầu t, điều này làm tăng khối lợng công tác hạch toán của Xí nghiệp lên rất
nhiều.
Các công trình xây lắp của Xí nghiệp tiến hành trên nhiều địa điểm khác xa
nhau và địa hình thi công cũng rất đa dạng, phức tạp, thờng nằm ở vùng có sông
suối, thợng và hạ nguồn. Vì vậy các điều kiện sản xuất nh thiết bị thi công, máy
móc, ngời lao động đều phải di chuyển theo địa điểm thi công. Đặc điểm này
làm cho công tác quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản và vật t rất phức tạp do ảnh
hởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và dễ mất mát h hỏng, điều kiện làm việc
và đời sống của ngời lao động rất khó khăn.
Tình hình vốn kinh doanh cđa XÝ nghiƯp cịng phơ thc rÊt nhiỊu vµo việc
thanh toán kịp thời hay không của chủ đầu t. Đôi khi số liệu trên sổ sách không
phản ánh đúng thực trạng của sản xuất vì địa bàn xa, việc thanh toán chi phí
công trình không thờng xuyên và kịp thời.
Tuy nhiên nhờ việc xây dựng bộ máy tổ chức quản lý hợp lý, phù hợp với đặc
điểm tổ chức sản xuất của nên Xí nghiệp luôn xác định đợc chiến lợc kinh
doanh hiệu quả, tạo đợc vị trí vững chắc trong nền kinh tế nói chung và ngành
xây lắp điện nói riêng.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Với phơng châm tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ mà hiệu quả, phù hợp với cơ
chế thị trờng, phù hợp với ngành điện và đúng luật, bộ máy quản lý của Xí
nghiệp đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Giám đốc Xí nghiệp là
ngời trực tiếp chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý và các bộ phận khác.
Bộ máy quản lý của Xí nghiệp gồm:

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh

Lớp Kế toán 42B


Chuyên đề thực tập
Lợi

10

Giáo viên HD: TS. Nghiêm Văn

- Giám đốc: là ngời điều hành sản xuất kinh doanh của toàn Xí nghiệp, do cấp
trên bổ nhiệm làm việc theo nguyên tắc chế độ thủ trởng, đề cao trách nhiệm cá
nhân, tăng cờng kỷ luật hành chính, là ngời đứng đầu và chịu trách nhiệm trớc
Nhà nớc, trớc Công ty và trớc cán bộ công nhân viên Xí nghiệp về mọi hoạt
động của Xí nghiệp.
Giúp việc cho Giám đốc là hai Phó giám đốc:
- Phó giám đốc 1: trực tiếp quản lý các Đội xây lắp điện 1, 2, 3 và Phòng thiết
kế. Ngoài ra Phó giám đốc 1 còn phụ trách về mặt kỹ thuật.
- Phó giám đốc 2: trực tiếp quản lý các Đội xây lắp 4, 5, 6 và Xởng cơ khí,
ngoài ra còn phụ trách về mặt hành chính.
Các công việc cụ thể do các phòng ban chuyên môn thực hiện. Các phòng ban
này đợc phân công theo chức năng và nhiệm vụ nh sau:
- Phòng Tổ chức- Hành chính: có chức năng thực hiện công tác pháp chế
hành chính quản trị và đời sống, tổ chức cán bộ, đào tạo lao động tiền lơng, bảo
vệ, thanh kiểm tra và quốc phòng toàn dân cùng một số chức năng khác.
- Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật: giúp Giám đốc quản lý và điều hành công việc
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và quản lý vật t, thiết bị thi công, quản lý kỹ
thuật khảo sát thiết kế, thi công xây lắp, kỹ thuật an toàn vệ sinh công nghiệp,

chất lợng sản phẩm, thông tin nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
- Phòng tài chính Kế toán: giúp Giám đốc quản lý và điều hành công việc
trong lĩnh vực tài chính, kế toán, thay mặt Giám đốc giám sát và phản ánh toàn
bộ quá trình sản xuất kinh doanh thông qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Cung cấp thông tin cần thiết để giám đốc nắm đợc tình hình kinh doanh và tài
sản của Xí nghiệp để có những biện pháp định hớng nhằm nâng cao năng lực và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
- Phòng thiết kế: trực tiếp khảo sát, thiết kế các công trình do Giám đốc giao.
- Các đội xây lắp điện: là đơn vị sản xuất trực thuộc Xí nghiệp, theo chế độ
hạch toán nội bộ, thực hiện chế độ khoán của Xí nghiệp. Các đội xây lắp điện
thực hiện công tác thi công xây lắp các công trình do Giám đốc giao và hạch
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh

Lớp Kế toán 42B


Chuyên đề thực tập
Lợi

11

Giáo viên HD: TS. Nghiêm Văn

toán sản xuất theo các chỉ tiêu đợc giao khoán, hàng quý báo cáo quyết toán với
Xí nghiệp.
- Xởng cơ khí: là đơn vị sản xuất trực thuộc Xí nghiệp, theo chế độ hạch toán
phân xởng, có nhiệm vụ gia công chế tạo các sản phẩm cơ khí nh các loại cột
thép, xà đỡ, tiếp địa và tổ chức thi công xây lắp các công trình Xí nghiệp giao.
- Ban kiểm toán nội bộ: là một bộ phận độc lập đợc thiết lập trong Xí nghiệp
để tiến hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu

quản trị nội bộ đơn vị.
Mỗi đơn vị, phòng ban có chức năng riêng song mục đích cuối cùng là nhằm
phục vụ sản xuất và lợi ích của cán bộ công nhân viên Xí nghiệp.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh

Lớp KÕ to¸n 42B


12

Chuyên đề thực tập

Giáo viên HD: TS. Nghiêm Văn Lợi

Sơ đồ Bộ máy quản lý Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật

Giám đốc

Phó giám đốc 1

Phó giám đốc 2

Ban kiểm toán nội bộ

Phòng

Đội

Đội


Đội

Đội

Đội

Đội

Xưởng

thiết

xây

xây

xây

xây

xây

xây lắp



kế

lắp


lắp

lắp

lắp

lắp

6

khí

1

2

3

4

5

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh

Lớp Kế toán 42B

Phòng
Tài
chínhKế

toán

Phòng
Kế
hoạchKỹ
thuật

Phòng
Tổ
chứcHành
chính


Chuyên đề thực tập
viên HD: TS. Nghiêm Văn Lợi

13

Giáo

III.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại XN DVKHKT

1. Tổ chøc bé m¸y kÕ to¸n
Bé m¸y kÕ to¸n cđa XÝ nghiệp đợc tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa
phân tán. Phòng kế toán thực hiện công tác kế toán chung của Xí nghiệp, tại các
đội xây lắp các nhân viên kế toán có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp
phát sinh ở đội mình (đến khâu tính giá thành), định kỳ nộp báo cáo chi phí sản
xuất và tính giá thành của công trình và các báo cáo khác lên phòng Tài chínhKế toán Xí nghiệp. Kế toán Xí nghiệp tập hợp chi phí sản xuất, xác định kết quả
sản xuất kinh doanh, xác định nghĩa vụ với Nhà nớc và báo cáo lên cấp trên có
liên quan. Giữa Xí nghiệp và đơn vị trực thuộc hạch toán theo cơ chế khoán gọn

(nhng các đơn vị trực thuộc không xác định kết quả riêng), lợi nhuận đợc phân
bổ theo quy định của Bộ Tài chính.
Cơ cÊu bé m¸y kÕ to¸n gåm:
- KÕ to¸n trëng: l·nh đạo trực tiếp về mặt nghiệp vụ của toàn bộ kÕ to¸n XÝ
nghiƯp. KÕ to¸n trëng cã nhiƯm vơ chØ đạo, hớng dẫn và kiểm tra toàn bộ công
tác kế toán trong Xí nghiệp, giúp Giám đốc chấp hành các chế độ về quản lý và
sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật lao động, về sử dụng quỹ tiền lơng, quỹ phúc
lợi cũng nh việc chấp hành kỷ luật tài chính, tín dụng thanh toán. Ngoài ra, kế
toán trởng còn giúp Giám đốc tập hợp số liệu kinh tế, tổ chức phân tích các hoạt
động kinh doanh, phát hiện ra khả năng tiềm tàng, thúc đẩy việc thực hiện chế
độ hạch toán bảo đảm cho hoạt động của Xí nghiệp thu đợc hiệu quả cao.
- Phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ đôn đốc nhân viên, xử lý các công việc
khác của kế toán trởng, lập các kế hoạch tài chính, huy động nguồn vốn nhằm
đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn đợc hợp lý và tiết kiệm. Kiểm soát các đơn vị
nội bộ trong công tác tài chính và chấp hành chế độ chính sách Nhà nớc.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh

Lớp Kế toán 42B


Chuyên đề thực tập
viên HD: TS. Nghiêm Văn Lợi

14

Giáo

Ngoài ra phó phòng kế toán còn kiêm nhiệm kế toán chi phí sản xuất và giá
thành: có nhiệm vụ thờng xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình

hình thực hiện các định mức chi phí đối với chi phÝ trùc tiÕp, chi phÝ chung, chi
phÝ qu¶n lý doanh nghiệp, đề xuất các biện pháp tăng cờng quản lý và tiết kiệm
chi phí sản xuất, định kỳ lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh theo đúng chế
độ và đúng thời hạn, tổ chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá
thành sản phẩm.
- Kế toán TSCĐ kiêm thanh toán tiền lơng: khi có biến động về TSCĐ, kế
toán căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ
đồng thời ghi sổ các tài khoản liên quan. Định kỳ căn cứ vào tỷ lệ khấu hao qui
định cho từng loại tài sản, kế toán tiến hành trích khấu hao và báo nợ cho các
đơn vị trực thuộc, lập các báo cáo về TSCĐ. Ngoài ra còn theo dõi trích lập các
quỹ: BHYT, BHXH, KPCĐ, tính và theo dõi tiền lơng, phân bổ tiền lơng hàng
tháng cho cán bộ nhân viên trong Xí nghiệp, quản lý chi tiêu các quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi theo đúng quy định của Xí nghiệp, kiểm soát chứng từ và báo
cáo tài chính các đơn vị cấp dới, việc thực hiện chế độ tài chính ở các đơn vị đó.
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thanh toán, Ngân hàng: thực hiện kế toán
vốn bằng tiền chuyển khoản phát sinh ở Xí nghiệp. Theo dõi, kiểm tra, đối
chiếu ghi chép các nghiệp vụ thanh toán, kiểm tra bảng liệt kê phân tích chứng
từ gốc trớc khi nhập vào máy tính, phản ánh tổng hợp tình hình phát sinh các
phần hành kế toán, xác định kết quả sản xuất kinh doanh và lập các báo cáo kế
toán định kỳ theo qui định.
- Kế toán NVL,CCDC kiêm thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý tình hình sử dụng
NVL. Căn cứ vào các bản thiết kế cho từng công trình và bảng bóc tách khối lợng vật t, kế toán quản lý việc cung ứng cho từng công trình thi công.
Ngoài ra còn làm nhiệm vụ thủ quỹ: quản lý tiền mặt, ngoại tệ của Xí nghiệp,
căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi kèm theo các chứng từ hợp lệ để nhập, xuất
và vào sổ quỹ kịp thời theo nguyên tắc cập nhật.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh

Lớp Kế toán 42B



Chuyên đề thực tập
viên HD: TS. Nghiêm Văn Lợi

15

Giáo

- Kế toán tại các đội xây lắp: mỗi đội sản xuất đều có cán bộ kế toán chịu
trách nhiệm hạch toán nội bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh tại đội,
định kỳ lập các bảng kê phân tích chứng từ gốc và bảng kê chi phí và giá thành,
gửi về phòng kế toán Xí nghiệp.
Sơ đồ bộ máy kế toán Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật

Kế toán trưởng

Phó phòng
kế
toán
kiêm
kế
toán
giá
thành

Kế
toán
TSCĐ, tiền
lương

Kế

toán
tổng

Thủ
quỹ
kiêm
kế
toán NVL,
CCDC

hợp
kiêm kế
toán
Kế toán tại các đội XL,
ngân
XCK, phòng thiết kế

hàng

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh

Lớp KÕ to¸n 42B


Chuyên đề thực tập
viên HD: TS. Nghiêm Văn Lợi

16

Giáo


2.Tổ chức hạch toán kế toán
-Cũng nh các doanh nghiệp xây lắp khác, Xí nghiệp DVKHKT áp dụng Chế
độ kế toán doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định số 1864/1998/BTC
ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính và các chế độ kế toán hiện hành.
- Hệ thống tài khoản kế toán Xí nghiệp sử dụng gồm:
Loại1: Tài sản lu động: TK 111, TK 112, TK 113, TK 133,TK 138, TK
141, TK 142, TK 144, TK 152, TK 153, TK 154
Loại 2: Tài sản cố định: TK 211, TK 214, TK 241
Loại 3: Nợ phải trả: TK 311, TK 331, TK 333, TK 336, TK334,
TK 338
Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu: TK 411, TK 412, TK 414,
TK415, TK 421, TK 431 … .
Lo¹i 5: Doanh thu: TK 511, TK 512, TK 515
Lo¹i 6: Chi phÝ: TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 632, TK 642, TK
635
Lo¹i 7: Thu nhËp khác: TK 711
Loại 8: Chi phí khác: TK 811
Loại 9: Xác định kết quả sản xuất kinh doanh: TK 911
Hiện nay tại Xí nghiệp sử dụng TK 141 để phản ánh các khoản thanh toán nội
bộ với các đơn vị trực thuộc và TK 336 để phản ánh các khoản thanh toán với
Công ty TVXDĐ I. Tuy nhiên tại các đơn vị trực thuộc lại sử dụng TK 338 để
phản ¸nh c¸c kho¶n thanh to¸n néi bé víi XÝ nghiƯp.
- Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng: để tạo cơ sở pháp lý và hạch toán đầy
đủ các nghiệp vụ kinh tế pháp sinh, Xí nghiệp đà sử dụng một hệ thống chứng
từ tơng đối hoàn chỉnh và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
ã Phần lao động tiền lơng gồm có Bảng chấm công, Bảng tính điểm NSLĐ,
Bảng thanh toán tiền lơng, Hợp đồng thuê ngoài nhân công
ã Phần Hàng tồn kho có Phiếu nhập, Phiếu xuất, Phiếu nhập xuất thẳng
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh


Lớp Kế toán 42B


Chuyên đề thực tập
viên HD: TS. Nghiêm Văn Lợi

17

Giáo

ã Phần mua hàng, thanh toán có: Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn GTGT
ã Phần tiền tệ gồm có: các Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng,
Giấy thanh toán tạm ứng
ã Phần tài sản cố định sử dụng các chứng từ: Biên bản giao nhận TSCĐ,
Thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ
ã
- Hệ thống sổ kế toán
Thực chất việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán là áp dụng tại Xí nghiệp là
thiết kế cho mỗi đơn vị trực thuộc một bộ sổ kế toán tổng hợp và chi tiết có nội
dung, hình thức, kết cấu phù hợp với đặc thù của Xí nghiệp. Với mục đích đáp
ứng tốt nhất yêu cầu quản lý, Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật đà sử dụng
hình thức sổ Nhật ký chung để ghi sổ kế toán. Các loại sổ sách kế toán bao gồm
các sổ tổng hợp và sổ chi tiêt, cụ thể nh sau:
Sổ tổng hợp gồm có:
- Sổ Nhật ký chung mở cho từng năm
- Sổ Nhật ký chuyên dùng, mở cho Tiền mặt và Tiền gửi ngân hàng
- Sổ Cái các TK mở cho từng năm
Sổ kế toán chi tiết: gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết
- Trình tự ghi sổ: Căn cứ vào chứng từ đợc dùng để ghi sổ, kế toán tiến hành

phân loại chứng từ theo từng phần hành kế toán. Sau đó, kế toán vào Bảng liệt
kê phân tích chứng từ gốc. Từ Bảng liệt kê phân tích chứng từ gốc kế toán ghi
vào sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký chuyên dùng hoặc các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Từ các sổ Nhật ký, kế toán vào sổ Cái các TK liên quan, còn từ các sổ chi tiết
kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết, theo dõi và đối chiếu số phát sinh, số d các
tài khoản với Bảng tổng hợp chi tiết và ghi các bút toán điều chỉnh (nếu có). Sổ
Cái và các Bảng tổng hợp chi tiết thờng xuyên đợc đối chiếu, kiểm tra.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh

Lớp Kế to¸n 42B


18

Chuyên đề thực tập
viên HD: TS. Nghiêm Văn Lợi

Giáo

Cuối kỳ kế toán cộng số liệu trên các Sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh để
kiểm tra, đối chiếu. Cuối cùng là lập báo cáo tài chính phục vụ cho nhu cầu
trong và ngoài Xí nghiệp.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Xí nghiệp
Dịch vụ khoa học kỹ thuật

Chứng từ gốc

Bảng liệt kê phân
tích chứng từ gốc

Nhật ký đặc biệt

Nhật ký chung

Sổ kế toán chi tiết

Sổ Cái

Bảng tổng hợp chi
tiết

BCĐ SPS

Báo cáo tài chính
:Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ
: Quan hệ đối chiếu

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh

Lớp Kế toán 42B


Chuyên đề thực tập
viên HD: TS. Nghiêm Văn Lợi

19

Giáo


- Hệ thống Báo cáo kế toán: gồm các Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả sản xuất kinh doanh, Báo cáo lu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài
chính. Các báo cáo này đợc lập hàng quý, gửi đến Công ty T vấn xây dựng điện
I, cục thuế, cơ quan kiểm toán và Ngân hàng. Ngoài ra Xí nghiệp còn lập các
báo cáo chi phí sản xuất và giá thành, báo cáo công nợ
Hiện nay Xí nghiệp cũng đà trang bị hệ thống máy tính hiện đại phục vụ cho
công tác kế toán. Tuy nhiên phần mềm kế toán Xí nghiệp áp dụng cha thực sự
đáp ứng đợc yêu cầu của khối lợng công tác kế toán của đơn vị. Nguyên nhân là
do đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị là thi công rất nhiều công trình và
hạng mục công trình cùng một lúc, thời gian luân chuyển chứng từ chậm nên
riêng phần tập hợp chi phí và tính giá thành đợc thực hiện bán thủ công.
Tóm lại, nhìn một cách tổng thể thì hệ thống kế toán của Xí nghiệp đợc tổ
chức tơng đối thống nhất và đầy đủ, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
và bộ máy quản lý của đơn vị, từ đó thực hiện tốt chức năng cung cấp thông tin
cho việc ra quyết định của nhà quản trị và góp phần mang lại hiệu quả kinh tế
cho Xí nghiệp.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh

Lớp Kế toán 42B


Chuyên đề thực tập
viên HD: TS. Nghiêm Văn Lợi

20

Giáo

Phần II

thực trạng công tác hạch toán CPSX và tính
giá thành sản phẩm tại XN DVKHKT
I. Đối tợng và phơng pháp tập hợp CPSX và tính giá thànH

1.Đối tợng
Do đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh theo đơn đặt hàng khoán gọn các
công trình, hạng mục công trình cho các đội nên Xí nghiệp xác định đối tợng
tập hợp chi phí là các công trình, hạng mục công trình. Xí nghiệp tập hợp chi
phí sản xuất theo từng công trình. Trong một số trờng hợp công trình lớn mà xí
nghiệp có khả năng hoặc bên chủ đầu t yêu cầu, Xí nghiệp tổ chức tập hợp chi
phí theo hạng mục công trình. Đối với các chi phí liên quan đến nhiều công
trình, Xí nghiệp sẽ tiến hành phân bổ cho các đối tợng theo tiêu thức hợp lý.
Để đo lờng hiệu quả hoạt động của mình các doanh nghiệp phải xác định
đúng, đủ giá thành sản phẩm. Công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá
thành sản phẩm là xác định đúng đối tợng tính giá thành. Với đặc điểm riêng
của ngành xây lắp, đối tợng tính giá thành thờng trùng với đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất. Do vậy đối tợng tính giá thành tại xí nghiệp là công trình, hạng
mục công trình. Tuy nhiên việc xây dựng thờng kéo dài nên hết một quý, Xí
nghiệp tiến hành tính giá thành cho phần việc đà hoàn thành để thanh toán với
chủ đầu t. Lúc này đối tợng tính giá thành là phần việc đà thực hiện xong tại
điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Do sản phẩm của xí nghiệp là các công trình, hạng
mục công trình có quy mô lớn, thời gian thi công dài nên việc tính giá thành đợc tiến hành theo định kỳ. Cuối mỗi quý kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành cho các công trình hoàn thành. Đối với các công trình cha hoàn thành
thì toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp đợc đợc coi là giá trị sản phẩm dở dang.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh

Líp KÕ to¸n 42B



Chuyên đề thực tập
viên HD: TS. Nghiêm Văn Lợi

21

Giáo

2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp DVKHKT
Xí nghiệp áp dụng phơng pháp tính giá thành trực tiếp. Cụ thể căn cứ vào giá
trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ cũng nh toàn bộ chi phí phát sinh trong
kỳ của các CT, HMCT kế toán tiến hành tính giá thành cho các CT, HMCT
hoàn thành.
II. Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Xí nghiệp DVKHKT

1. Hạch toán chi phí sản xuất
1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng nhất trong quá trình thực
hiện xây lắp các công trình. Đây là khoản mục cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí phát sinh tại Xí nghiệp. Do đó việc hạch toán chính xác đầy đủ
khoản mục chi phí này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác định lợng
tiêu hao vật liệu trong quá trình thi công và đảm bảo sự chính xác trong giá
thành sản phẩm .
Hiện nay, ở XN mỗi đội có thể cùng thi công nhiều CT, HMCT cùng một lúc
nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc chi tiÕt ®Õn tõng CT,
HMCT cđa tõng ®éi ®ang thi công.
Do nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là thi công xây lắp các công trình điện
( các đờng dây điện, trạm điện) nên nguyên vật liệu thờng bao gồm: cột điện,
dây cáp điện, xà, sứ, máy biến thế, phụ kiện điện, xi măng, cát, đá, sỏi.. Các chi

phí về nguyên vật liệu đợc thể hiện trên chứng từ theo qui định. Các chứng từ đủ
điều kiện để đa vào chi phí nguyên vật liêuh là:
- Tên vật t trên chứng từ phải là vật t dùng cho CT báo cáo

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh

Lớp Kế toán 42B


Chuyên đề thực tập
viên HD: TS. Nghiêm Văn Lợi

22

Giáo

- Số lợng vật t trên chứng từ phải phù hợp với dự toán đợc duyệt do A giao cho
B
- Chứng từ mua vật t phải có hoá đơn do Bộ tài chính ban hành
- Vật t trên chứng từ phải đợc nhập kho sau đó xuất dùng hoặc nhập xuất
thẳng. Sau khi xem xét, kiểm tra phải đánh số thứ tự cho chứng từ và lên bảng
kê để theo dõi và kiểm tra.
Là loại chi phí trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu đợc hạch toán chi tiết cho
từng đối tợng sử dụng (từng công trình, hạng mục công trình) theo gi¸ thùc tÕ
cđa vËt liƯu xt dïng. KÕ to¸n sử dụng TK621 để tập hợp toàn bộ chi phí
nguyên vật liệu xuất dùng. Tuy nhiên tại Xí nghiệp DVKHKT chi phí CCDC
phục vụ sản xuất cũng đợc tập hợp vào tài khoản này. CCDC lớn và nhỏ khi
xuất dùng đều đợc ghi một lần vào chi phí nguyên vật liƯu trùc tiÕp.
Nguyªn vËt liƯu XN sư dơng cã thĨ đợc mua ngoài hoặc do XN tự sản xuất.
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:

Đây là nguồn cung cấp vËt liƯu chđ u cđa xÝ nghiƯp. Do tÝnh chÊt đơn chiếc
của sản phẩm và phơng thức thi công khoán gọn cho các đơn vị nên vật liệu đợc
các đơn vị chủ động mua cho từng công trình và nhập xuất thẳng.
Khi nhận đợc công trình thi công do xí nghiệp giao khoán cán bộ cung ứng
của đơn vị thi công (các đội xây lắp) căn cứ vào công trình đó để xác định số lợng, quy cách chủng loại từng loại vật liệu sử dụng cho công trình. Sau đó tiến
hành thu mua theo đúng các yếu tố và bàn giao trực tiếp cho cán bộ thi công tại
chân công trình. Khi mua vật t về công trờng chứng từ ban đầu làm căn cứ hạch
toán là Hoá đơn bán hàng hoặc Hoá đơn GTGT. Chẳng hạn khi nhân viên đội
mua vật t phục vụ công trình XL điện chiếu sáng tuyến số 2-Đà Nẵng sẽ có hoá
đơn nh sau:

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh

Lớp Kế toán 42B


23

Chuyên đề thực tập
viên HD: TS. Nghiêm Văn Lợi

Hoá đơn GTGT

Giáo

Mẫu số : 01 GTKT 3LL
BB/2003B
No 0046942

Liên 2: Giao khách hàng

Ngày 20 tháng 11 năm 2003
Đơn vị bán hàng: Tiệm điện ánh Sáng
Địa chỉ: 4.3 Quang Trung, Quảng NgÃi
Số tài khoản: 43101410003
Điện thoại: 0511.881302
MS: 0200414696
Họ tên ngời mua hàng: Cần Văn Mùi
Tên đơn vị: Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật
Địa chỉ: 599 Nguyễn TrÃi, Thanh Xuân, Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
MS: 01001009530031
ST Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
Số lợng Đơn giá
Thành tiền
T
tính
A
B
C
1
2
3 = 1x 2
1 Aptomat 3 pha 50A
Cái
01 680.000
680.000
2 Đồng hồ thời gian
Cái

03 690.000
2.070.000
3 Contacter + rơle nhiệt
Cái
03 626.000
1.878.000
4 Rơ le trung gian
Cái
01 470.000
470.000
5 Đèn sợi đốt + đuôi
Bộ
02
6.000
12.000
6 Công tắc 3 cực
Cái
03
5.000
15.000
7 Nút nhấn on/off
Cái
03 30.000
90.000
8
9
10
11

Dây đèn động lực

ốc siết cáp + bán kẹp
Bảng gỗ phíp
Thanh U

Mét
20 55.000
1.100.000
Cái
150.000
Cái
01 395.000
395.000
Cái
01 38.000
38.000
Cộng tiền hàng:
6.898.000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
689.800
Tổng cộng tiền thanh toán:
7.587.800
Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu năm trăm tám mơi bảy ngàn tám trăm đồng
chẵn.
Ngời mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngời bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)


Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh

Thủ trởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)

Lớp KÕ to¸n 42B


24

Chuyên đề thực tập
viên HD: TS. Nghiêm Văn Lợi

Giáo

Khi xuất vật liệu cho thi công, căn cứ vào hoá đơn mua hàng, kế toán các đội
lập Phiếu nhập xuất thẳng vËt liƯu . PhiÕu nhËp xt th¼ng vËt liƯu chØ có giá trị
khi có đủ chữ ký của thủ trởng đơn vị, kế toán, ngời giao và ngời nhận vật t.
Hoá đơn và phiếu nhập xuất thẳng vật liệu sẽ đợc kế toán các đội tập hợp lại,
định kỳ gửi về phòng kế toán XN để làm căn cứ ghi sổ sách và hạch toán chi
phí.
Đơn vị:
Địa chỉ:

Phiếu Nhập xuất Thẳng vật liệu
Ngày 20 tháng 11 năm 2003

Họ tên ngời nhận hàng: Cần Văn Mùi
Lý do xuất: Nhập xuất thẳng cho công trình HT điện
chiếu sáng tuyến số 2- Đà Nẵng

Xuất tại kho:
T.
Tên nhÃn hiệu, quy MÃ Đơn
Số lợng
T
cách vật t, hàng hoá
số
vị
Yêu Thự
tính
cầu
c
xuất
1
Aptomat 3 pha 50A
Cái
01
01
2
Đồng hồ thời gian
Cái
03
03
3
Contacter + rơle nhiệt
Cái
03
03
4
Rơ le trung gian

Cái
01
01
5
Đèn sợi đốt + đuôi
Bộ
02
02
6
Công tắc 3 cực
Cái
03
03
7
Nút nhấn on/off
Cái
03
03
8
Dây đèn động lực
Mét
20
20
9
Cái
ốc siết cáp + bán kẹp
10 Bảng gỗ phíp
Cái
01
01

11 Thanh U
Cái
01
01
Tổng

Mẫu số 02 VT
Số: 75 QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT/11/95
Nợ 621: 6.898.000
Có 152: 6.898.000

680.000
690.000
626.000
470.000
6.000
5.000
30.000
55.000
395.000
38.000

680.000
2.070.000
1.878.000
470.000
12.000
15.000
90.000
1.100.000

150.000
395.000
38.000
6.898.000

Nhập, ngày 20 tháng 11 năm 2003
Ngời giao hàng

Ngời nhận hàng

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh

Kế toán đội

Đội trởng

Lớp Kế toán 42B


Chuyên đề thực tập
viên HD: TS. Nghiêm Văn Lợi

25

Giáo

Tuy vật liệu của XN đợc xuất thẳng đến chân CT, không qua kho nhng để tiện
cho việc quản lý vật liệu trên hệ thống sổ sách và theo qui định của Tổng công
ty Điện nên XN vẫn sử dụng TK 152 để hạch toán nguyên vật liệu. Khi mua
nguyên vật liệu kế toán ghi:

+ Tại đơn vị thi công (Đội XL 4), kế toán ghi:
Nợ TK 152 : 6.898.000
Nợ TK 133 : 689.800
Có TK 111: 7.587.800
Đồng thời ghi:
Nợ TK 621 : 6.898.000
Có TK 152: 6.898.000
- Tại phòng kế toán Xí nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 152 : 6.898.000
Nợ TK 133 : 689.800
Có TK 338: 7.587.800
Đồng thời ghi:
Nợ TK 621 : 6.898.000
Có TK 152: 6.898.000
Nh vậy, tuy đáp ứng yêu cầu quản trị của công ty, nhng việc sử dụng TK152
để hạch toán là sai với chế độ kế toán. Không những thế điều này sẽ làm tăng
khối lợng công tác hạch toán lên rất nhiều do phải ghi chép và mở sổ TK152
Trong trờng hợp, giá trị nguyên vật liệu mua lớn, đơn vị mua bằng chuyển
khoản thì trớc hết các đội ghi Nợ ngời bán rồi báo về XN để XN làm thủ tục
chuyển khoản.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh

Líp KÕ to¸n 42B


×