Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Thực trạng hạch toán chi phí sx và tính giá thành spxl tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.28 KB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : GV Trần Thị Phượng
LỜI MỞ ĐẦU
Đã 20 năm trôi qua kể từ khi Đảng và Nhà nước ta chủ trương đổi mới nền
kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội
chủ nghĩa có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Những thành tựu đạt được đã cho
thấy đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta : Thu nhập quốc dân và thu
nhập đầu người tăng, lạm phát giảm, cơ sở hạ tầng được đầu tư phát triển…
Ngành Xây dựng cơ bản cũng đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển
chung của đất nước, đó là xây dựng cơ sở hạ tầng, cầu đường, trường trạm…
Trong đó xây lắp điện là một ngành quan trọng, đã xây dựng lên nhiều công
trình đưa điện lưới quốc gia đến khắp các tỉnh thành, mang ánh sáng văn minh
tới cho đồng bào vùng sâu vùng xa của tổ quốc, tạo điều kiện rút ngắn khoảng
cách giữa nông thôn và thành thị.
Xí nghiệp dịch vụ Khoa học Kỹ thuật trực thuộc Công ty Tư vấn xây dựng
điện I là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây lắp điện. Qua hơn mười năm xây
dựng và phát triển Xí nghiệp đã tìm ra hướng đi đúng đắn cho mình và đã đứng
vững trong nền kinh tế thị trường. Công tác hạch toán kế toán của Xí nghiệp
ngày càng được hoàn thiện về mọi mặt, trợ giúp ban Giám đốc điều hành và
quản lí trong lĩnh vực tài chính, kế toán. Qua hơn ba tháng thực tập tại Xí
nghiệp, em đã đi sâu tìm hiểu một trong những vấn đề rất quan trọng trong công
tác kế toán của Xí nghiệp đó là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Chuyên đề của em gồm ba phần chính :
Phần I : Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần II : Thực trạng hạch toán chi phí sx và tính giá thành spxl tại Xí
nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật.
Phần III : Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành spxl tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật.
Nguyễn Thị Minh Tâm Lớp Kế toán K14 – VB II1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : GV Trần Thị Phượng


Dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian và trình độ còn hạn chế nên chuyên
đề không tránh khỏi nhiều thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý,
hướng dẫn của thầy cô và các bạn.
PHẦN I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
Nguyễn Thị Minh Tâm Lớp Kế toán K14 – VB II2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : GV Trần Thị Phượng
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, cùng với chính
sách kêu gọi đầu tư nước ngoài, thực hiện chủ trương một cửa thì làn sóng đầu
tư nước ngoài vào nước ta ngày càng tăng mạnh. Các khu công nghiệp mọc lên
ở khắp các tỉnh thành, thu hút hàng triệu lao động. Nước ta trở thành một trong
những nước xuất khẩu gạo, cà phê, các sản phẩm tiêu dùng như giày da, hàng
may mặc hàng đầu thế giới. Bên cạnh những thuận lợi có được thì sản phẩm,
hàng hoá của ta cũng phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm ngoại
nhập, đặc biệt là hàng hoá của Trung Quốc. Nhất là tới đây khi ta kết thúc đàm
phán và chính thức ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, sản phẩm của
các nước vào nước ta càng nhiều, chủng loại đa dạng, mẫu mã phong phú và
đặc biệt là giá cả cạnh tranh. Liệu các sản phẩm trong nước có giữ được sự quan
tâm của người tiêu dùng như hiện nay.
Để hiểu rõ hơn ta lấy Trung Quốc làm ví dụ. Mấy năm gần đây hàng hoá
của Trung Quốc ồ ạt tràn vào nước ta bằng cả hai con đường nhập khẩu và nhập
lậu, chủng loại đa dạng cả từ hàng tiêu dùng đến các sản phẩm cao cấp. Điều
đầu tiên có thể nhận thấy ở các sản phẩm này là giá bán rất rẻ, hình thức mẫu
mã thì phong phú. Nhờ đâu mà các sản phẩm này lại có giá bán thấp như vậy.
Loại trừ các sản phẩm nhập lậu trốn được thuế nên giá bán thấp thì ta vẫn phải
công nhận chi phí sản xuất các sản phẩm của Trung Quốc thấp hơn của ta nhiều.
Chi phí sản xuất là cơ sở cấu thành nên giá thành sản phẩm, chi phí thấp
giá thành hạ là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp đều hướng tới, đặc biệt là trong

thời buổi cạnh tranh khốc liệt như ngày nay. Tuy nhiên không thể bằng mọi
cách hạ thấp chi phí mà bỏ mặc chất lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm tốt
vẫn là yếu tố hàng đầu giữ khách hàng ở lại với các sản phẩm của doanh nghiệp.
Vì thế các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần có những thông tin chính xác
kịp thời về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để quản lí điều hành tốt, sản
xuất ra các sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ.
Nguyễn Thị Minh Tâm Lớp Kế toán K14 – VB II3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : GV Trần Thị Phượng
Thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm giúp các nhà quản lí thường xuyên nắm bắt được tình hình thực hiện
định mức chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, phát hiện khả năng hạ giá thành
từ đó có biện pháp cụ thể thích hợp nhằm tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Như vậy, công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm sao cho
chính xác kịp thời là đòi hỏi thiết yếu với mỗi doanh nghiệp trong giai đoạn
hiện nay nhằm tăng sức cạnh tranh và hội nhập thị trường thế giới.
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH XÂY DỰNG CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng, có chức năng sản
xuất và tái sản xuất ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân dưới các hình
thức như xây dựng mới, xây dựng cải tạo, mở rộng và khôi phục.
Địa điểm sản xuất không ở một nơi cố định như các ngành sản xuất kinh
doanh khác. Vì vậy, khi tiến hành sản xuất các yếu tố sản xuất như nguyên vật
liệu, xe máy, thiết bị thi công, người lao động phải di chuyển theo địa điểm đặt
sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lí, sử dụng vật tư và hạch toán
tài sản rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên thời tiết và dễ mất
mát, hư hỏng…
Thời gian xây lắp thường dài, nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về

kỹ thuật của từng công trình. Qúa trình thi công được chia thành nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn lại chia làm nhiều công việc khác nhau, các công việc
thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như
nắng, mưa, lũ lụt…Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lí, giám sát chặt chẽ
sao cho đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế dự toán.
Nguyễn Thị Minh Tâm Lớp Kế toán K14 – VB II4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : GV Trần Thị Phượng
Trong quá trình thi công, các yếu tố như lao động, xe máy tập chung với
mật độ cao, đòi hỏi việc tổ chức thi công phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các
bộ phận sản xuất để đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng công trình.
2. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài…Đặc điểm
này đòi hỏi việc tổ chức quản lí và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán
(dự toán thiết kế, dự toán thi công ), trong quá trình thi công phải so sánh chi
phí với dự toán, lấy dự toán làm thước đo đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua
bảo hiểm cho cônh trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất. Nơi sản xuất đồng thời là nơi
khai thác sử dụng sản phẩm sau này.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu tư ( giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không
thể hiện rõ.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp là lâu dài, thường là vài chục năm,
thậm chí hàng trăm năm. Sản phẩm xây lắp tham gia vào nhiều chu kì sản xuất
kinh doanh của các ngành khác mà vẫn giữ nguyên hình thái cho đến khi thanh
lí, nó là tài sản cố định đặc biệt.
II. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP
1. Chi phí sản xuất xây lắp và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp xây lắp.

1.1. Chi phí sản xuất xây lắp
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao dộng sống và
lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành
của sản phẩm xây lắp.
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, doanh nghiệp xây
lắp khi tiến hành sản xuất phải có đầy đủ ba yếu tố : đối tượng lao động
Nguyễn Thị Minh Tâm Lớp Kế toán K14 – VB II5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : GV Trần Thị Phượng
( nguyên vật liệu, vật tư…), tư liệu lao động ( trang thiết bị, máy móc, xe
chuyên trở…), và sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất
và bị tiêu hao hình thành lên chi phí sản xuất của sản phẩm. Trong doanh
nghiệp xây lắp có nhiều loại chi phí với những công dụng và tính chất khác
nhau, để có thể quản lí tốt thì chi phí được phân loại thành : chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí
sản xuất chung.
1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp là xác định nơi
phát sinh và nơi chịu chi phí hay nói cách khác là xác định phạm vi giới hạn để
tập hợp chi phí sản xuất đáp ứng yêu cầu kiểm soát. Đối tượng hạch toán chi phí
trong đơn vị xây lắp là các CT, HMCT, những giai đoạn công việc của HMCT
hoặc nhóm HMCT.
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được chính xác, phù hợp
với từng doanh nghiệp cần căn cứ vào :
- Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, đặc điểm sản
phẩm sản xuất của doanh nghiệp.
- Đặc điểm, công dụng của chi phí trong đối tượng sản xuấtt.
- Yêu cầu và trình độ quản lí, tổ chức sản xuất kinh danh, yêu cầu tính giá
thành theo các đối tượng tính giá thành.
2. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

*. Khái niệm : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của các vật liệu
chính (cát, đá, xi măng, sắt, thép… ), vật liệu phụ (sơn, phụ gia bê tông… ), các
vật kết cấu, các thiết bị đi kèm vật kiến trúc, nhiên liệu và các vật liệu khác
dùng trực tiếp cho thi công.
*.Tài khoản sử dụng : TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyễn Thị Minh Tâm Lớp Kế toán K14 – VB II6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : GV Trần Thị Phượng
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản : TK 152- Nguyên liệu, vật
liệu; TK 153- Công cụ, dụng cụ; TK 111-Tiền mặt; TK 331-Phải trả người
bán…
*.Phương pháp hạch toán : Theo quy định hiện hành trong doanh nghiệp
xây lắp chỉ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và giá trị vật liệu sử dụng :
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
*. Khái niệm : Là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương
của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Không bao gồm các khoản
trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây
lắp.
*. Tài khoản sử dụng : TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như : TK 334-
Phải trả công nhân viên, TK 111-Tiền mặt, TK 141-Tạm ứng.
*. Phương pháp hạch toán : Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công
nhân trực tiếp hoạt động xây lắp bao gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương kể cả khoản phải trả cho nhân công thuê ngoài :

Nguyễn Thị Minh Tâm Lớp Kế toán K14 – VB II7
TK 152
Xuất kho VL và Tbị XDCB trực
tiếp thi công các CT
TK 621 TK 152

VL xuất dùng sử dụng không hết
nhập lại kho
TK 111,112,331
VL mua ngoài sử dụng ngay không
qua kho
TK 1541
K/c CPNVLTT sang TK tính
giá thành sản phẩm cuối kì
TK 133

VAT khấu trừ

TK 3341 TK 622 TK 1541
Tiền lương chính, phụ, phụ cấp thường xuyên
phải trả CN trực tiếp xây lắp.
K/c CPNCTT sang

TK 111,3342 TK tính giá thành
sản phẩm cuối kì
Tiền công phải trả CN trực tiếp xây lắp

thuê ngoài
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : GV Trần Thị Phượng

2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
*. Khái niệm : Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc trưng cho hoạt
động kinh doanh xây lắp. Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện công
tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường
xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm : Lương chính lương

phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy…,chi phí vật liệu, chi phí
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
khác bằng tiền.
- Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm : Chi phí sửa chữa lớn máy
thi công, chi phí công trình tạm thời cho máy thi công ( lều, đường ray… ).
*. Tài khoản sử dụng : TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công.
TK 623 được chi tiết thành 6 TK :
TK 6231- Chi phí nhân công
TK 6232- Chi phí vật liệu
TK 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238- Chi phí bằng tiền khác.
*. Phương pháp hạch toán : Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công :
- Nếu doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp
hạch toán cho đội máy có tổ chức kế toán riêng :
Nguyễn Thị Minh Tâm Lớp Kế toán K14 – VB II8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : GV Trần Thị Phượng


Nếu thuê ca máy thi công : Căn cứ vào chứng từ trả tiền thuê xe, máy thi công :
Nguyễn Thị Minh Tâm Lớp Kế toán K14 – VB II9
TK 111,112,152 TK 621
CPNVLTT thực tế phát
sinh ở đội MTC
K/c CPNCTT
cuối kì
TK 154 TK 623
K/c CPNCTT

cuối kì
Nếu DN thực hiện lao vụ
máy cho các bộ phận ( phân
bổ theo Ztt
giờ máy, ca máy )
TK 334,338 TK 622
CPNCTT thực tế phát
sinh ở đội MTC
TK 133



VAT ktrừ
K/c CPNCTT
cuối kì
TK 632
Nếu DN thực hiện bán lao
vụ máy cho các bộ phận
( tổng Ztt )
TK 111,142,214 TK 627
CPSXC thực tế phát sinh
ở đội MTC
K/c CPSXC
thực tế cuối kì
TK 133

VAT nếu có
TK 111,112,331
TK 623( 6237 )
Khi trả tiền thuê máy thi công

TK 1541
K/c CP sử dụng MTC
TK 133

VAT khấu trừ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : GV Trần Thị Phượng
- Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng mà thực hiện bằng
phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy hoặc có tổ chức đội
máy thi công riêng nhưng không tổ chức hạch toán riêng cho đội máy :



-:



Nguyễn Thị Minh Tâm Lớp Kế toán K14 – VB II10
TK 334 TK 623
Tiền lương chính, phụ, phụ cấp
thường xuyên phải trả CN điều khiển
MTC
TK 111,152
CP vật liệu, nhiên liệu dùng cho
MTC

CC-DC xuất dùng cho MTC
( loại phân bổ một lần)
TK 133

VAT khấu trừ

TK 153
CC-DC xuất dùng cho MTC
( loại phân bổ một lần)
TK 153
TK 142,242,335
CP trả trước, CP phải trả tính vào

CP sử dụng MTC

TK 214
Khấu hao MTC


TK 111,112,331
Dịch vụ mua ngoài và các CP bằng

tiền khác


TK 1541
K/c CP sử dụng MTC tính vào
giá thành sản phẩm xây lắp
cuối kì
TK 133







VAT



Chuyờn thc tp tt nghip GVHD : GV Trn Th Phng
2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
*.Khái niệm : Là các chi phí sản xuất của đội thi công, của công trờng xây
lắp gồm : Lơng của nhân viên quản lí đội xây lắp, các khoản trích theo lơng theo
tỉ lệ quy định ( 19% ) của nhân viên quản lí đội và công nhân trực tiếp tham gia
xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật
liệu, chi phí CCDC và các chi phí khác phát sinh trong kì liên quan đến hoạt động
của đội xây lắp
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
Chi phí sản xuất chung của đội sản xuất thi công nào thờng đợc tập hợp và kết
chuyển để tính gía thành sản phẩm của đội thi công đó. Trờng hợp trong kì, đội
thi công tiến hành xây dựng nhiều công trình thì phải phân bổ chi phí này cho các
công trình liên quan theo những tiêu thức thích hợp.
*.Tài khoản sử dụng : TK 627- Chi phí sản xuất chung
*.Phơng pháp hạch toán :

Tin lng, ph cp tr CNV Cỏc khon gim CPSX
qun lớ i, tin n ca ca CNV
ton i xõy dng

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo K/c CPSXC sang TK tính giá
Tin lng ca CNV ton i thnh SPXL ( ckỡ )

VL, CCDC dựng chung cho i
XD ( CC loi phõn b 1 ln)


CP tr trc, CP phi tr tớnh vo
CP SXC

Nguyn Th Minh Tõm Lp K toỏn K14 VB II11
TK 334 TK 627 TK 111,152,335
TK 1541
TK 152,153
TK 142,242,335
TK 214
TK 338
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : GV Trần Thị Phượng
KH TSCĐ dùng chung cho đội
XD

Dịch vụ mua ngoài và CP bằng
tiền khác dùng chung cho đội XD VAT
2.5. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất xây lắp
Trong các ngành sản xuất nói chung và ngành xây lắp nói riêng đều
không thể tránh khỏi các thiệt hại trong quá trình sản xuất. Hạch toán thiệt hại
trong sản xuất sẽ giúp các doanh nghiệp tìm ra được nguyên nhân gây thiệt haị,
làm giảm lợi nhuận từ đó đưa ra được những biện pháp ngăn ngừa thiệt hại.
Thiệt hại trong quá trình xây lắp gồm hai loại là thiệt hại do ngừng thi
công và thiệt hại do phải làm lại.
*. Thiệt hại do ngừng thi công : Định kì kế toán lập dự toán và trích trước
vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh về những chi phí dự tính phải chi
trong thời gian ngừng thi công, theo thời vụ hoặc theo kế hoạch, kế toán ghi :
Nợ TK 622, 623, 627
Có TK 335
Khi chi phí thực tế phát sinh trong thời gian ngừng thi công, kế toán ghi :
Nợ TK 335

Nợ TK 133 ( nếu có)
Có TK liên quan
Trường hợp ngừng thi công bất thường do các nguyên nhân khách quan
như thiên tai, mất điện, mất nước…thì mọi chi phí phát sinh trong thời gian
ngừng thi công sẽ được hạch toán vào TK 811- Chi phí khác, kế toán ghi :
Nợ TK 811
Có TK liên quan
Nguyễn Thị Minh Tâm Lớp Kế toán K14 – VB II12
TK 111,112,331
TK 133
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : GV Trần Thị Phượng
Các khoản tiền phạt, tiền bồi thường của người gây ra thiệt hại sẽ được
hạch toán vào TK 711- Thu nhập khác, kế toán ghi :
Nợ TK liên quan
Có TK 711
*. Thiệt hại do phải làm lại : Đối với các khoản thiệt hại do phải làm lại
thì kế toán cần mở sổ theo dõi riêng. Khi chi phí phát sinh kế toán tập hợp vào
các TK chi phí tương ứng và kết chuyển vào TK 154. Sau đó căn cứ vào các
nguyên nhân gây ra thiệt hại kế toán ghi :
Nợ TK 1388, 334 ( nếu công nhân phải bồi thường )
Nợ TK 811 ( nếu doanh nghiệp chịu tổn thất )
Nợ TK 131 ( nếu chủ đầu tư phải bồi thường )

Có TK 154 – Chi phí sản phẩm hỏng
III. TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ
SẢN PHẨM DỞ DANG TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí
đã xác định tương ứng, cuối kì kế toán kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí
NCTT, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cho các CT,

HMCT…
Sơ đồ hạch toán :

Nguyễn Thị Minh Tâm Lớp Kế toán K14 – VB II13
TK 621
TK 622
TK 154( 1541)
K/c CPNVL TT ( cuối kì )
K/c CPNC TT ( cuối kì )
TK 111,152
Các khoản ghi giảm
chi phí sản xuất
TK 632
Tổng giá thành thực tế của CT,
HMCT hoàn thành bàn giao
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : GV Trần Thị Phượng
2. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất. Xác định giá trị sản phẩm dở dang là công việc tính toán, xác
định phần chi phí sản xuất trong kì cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kì
theo những nguyên tắc nhất định. Đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang
cuối kì là điều kiện quan trọng để xác định chính xác giá thành sản phẩm.
Trong xây dựng cơ bản, việc đánh giá sản phẩm dở dang là rất khó khăn
và phức tạp. Vì vậy, khi đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán cần có sự kết hợp
với bộ phận thi công, bộ phận tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành
của công tác xây lắp dở dang một cách chính xác, hợp lí. Thông thường, người
ta quy định sản phẩm xây dựng được thanh toán theo phần việc hoàn thành tại
điểm dừng kĩ thuật hợp lí. Sản phẩm dở dang là phần việc chưa đạt đến điểm
đó.
Ngoài ra, một số công trình quy định sản phẩm hoàn thành khi công trình

thực sự bàn giao cho chủ đầu tư và công tác xây dựng thực sự chấm dứt. Trong
trường hợp này, sản phẩm dở dang là phần chi phí thực tế phát sinh từ lúc bắt
đầu thi công đến khi hạch toán chi phí mà chưa bàn giao và chưa được chấp
nhận thanh toán.
2.1. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang theo chi phí dự toán
Nguyễn Thị Minh Tâm Lớp Kế toán K14 – VB II14
TK 623
K/c CP sử dụng MTC ( cuối kì )
TK 627
K/c CPSXC ( cuối kì )
TK 155
Tổng giá thành thực tế của sản
phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu
thụ, chờ bàn giao
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : GV Trần Thị Phượng
Theo cách đánh giá này thì giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kì
được tính theo công thức :
Cdck =
Cdđk + Cps
Chtdt + Cdckdt
x Cdckdt
Trong đó :
Cdck : Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kì.
Chtdt : Chi phí của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự
toán.
Cdckdt : Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kì theo
dự toán.
Cdđk : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kì.
Cps : Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kì.
2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo tỉ lệ hoàn thành tương đương

Giá trị của khối lượng dở dang cuối kì được tính theo công thức :
Cdc
k
=
Cdđk + Cps
Cht + Cdckht
x Cdckht
Trong đó :
Cdck : Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kì.
Cdđk : Chi phí khối lượng xây lắp dở dang đầu kì.
Cps : Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kì.
Cht : Chi phí khối lượng xây lắp hoàn thành
Cdckht : Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kì đã quy đổi
theo tỉ lệ hoàn thành tương đương.
IV. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1. Giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành sản phẩm xây
lắp
Nguyễn Thị Minh Tâm Lớp Kế toán K14 – VB II15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : GV Trần Thị Phượng
1.1. Khái niệm : Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng
tiền để hoàn thành khối lượng xây lắp theo quy định.
Trong xây dựng cơ bản, để xây lắp một CT, HMCT, doanh nghiệp xây
lắp phải đầu tư một lượng chi phí nhất định vào quá trình sản xuất công trình
đó. Những chi phí này là yếu tố cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt. Mỗi công trình hạng mục
công trình đều có giá thành riêng. Mặt khác khi tiến hành nhận thầu công trình
thì giá bán được xác định là giá nhận thầu, còn giá thành chỉ hình thành khi đã
được coi như sản xuất hoàn thành.
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng. Việc áp dụng các

cải tiến mới nhằm tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, quay vòng
vốn nhanh nhằm hạ giá thành là một trong những mối quan tâm hàng đầu của
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
1.2. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp
- Giá thành dự toán : Do sản phẩm xây lắp thường có giá trị lớn, thời gian
thi công dài lại mang tính đơn chiếc nên mỗi CT, HMCT có giá thành dự toán
riêng.
Giá thành dự toán là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng
xây lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung
giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị
dự toán công trình ở phần lợi nhuận định mức.

Giá thành dự toán của = Giá trị dự toán của - Lợi nhuận định mức
từng CT, HMCT từng CT, HMCT
Giá trị dự toán của công trình xây lắp chính là giá nhận thầu của
các đơn vị xây lắp với đơn vị chủ đầu tư.
- Giá thành kế hoạch : Là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện
cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá
áp dụng trong đơn vị.
Nguyễn Thị Minh Tâm Lớp Kế toán K14 – VB II16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : GV Trần Thị Phượng
Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán :
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán.
- Giá thành thực tế : Giá thành thực tế là tổng chi phí thực tế mà doanh
nghiệp đã chi ra để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành thực tế còn bao
gồm chi phí định mức, chi phí vượt định mức và không định mức do chính
doanh nghiệp xây lắp gây nên : lãng phí về vốn, lao động, vật tư, phá đi làm
lại…Đó là các khoản mục chi phí theo khoản mục, quy định thống nhất cho
phép tính vào giá thành. Nó được xác định vào cuối kì sản xuất kinh doanh.
Để đảm bảo có lãi, về nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực

hiện kế hoạch giá thành phải đảm bảo mối quan hệ sau :
Giá thành thực tế ≤ Giá thành kế hoạch ≤ Giá thành dự toán
Ngoài ba loại giá thành nêu trên, giá thành sản phẩm xây lắp còn được
theo dõi theo hai chỉ tiêu : giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh và giá thành
khối lượng công tác hoàn thành quy ước.
2. Đối tượng tính giá thành và kì tính giá thành trong doanh nghiệp
xây lắp.
2.1. Đối tượng tính giá thành : Là các hạng mục công trình đã hoàn
thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, khối lượng xây lắp có tính dự
toán riêng đã hoàn thành…từ đó xác định phương pháp tính giá thành thích
hợp : phương pháp tính trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp
hệ số hoặc tỉ lệ…
Căn cứ xác định tính giá thành :
- Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Yêu cầu quản lí, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong doanh
nghiệp.
2.2. Kì tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kì tính giá thành là thời kì kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định được kì tính giá thành
Nguyễn Thị Minh Tâm Lớp Kế toán K14 – VB II17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : GV Trần Thị Phượng
hợp lí sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành được khoa học, đảm bảo
cung cấp số liệu về giá thành của các sản phẩm , lao vụ kịp thời, phát huy đầy
đủ chức năng kiểm soát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh
nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kì sản xuất sản
phẩm, kì tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là :
- Đối với công trình, hạng mục công trình được coi là hoàn thành khi kết
thúc mọi công việc trong thiết kế thì kì tính giá thành của công trình, hạng mục

công trình là khi hoàn thành toàn bộ công trình, hạng mục công trình.
- Đối với những công trình lớn, thời gian thi công dài, kì tính giá thành là
khi hoàn thành một bộ phận công trình có giá trị sử dụng được nghiệm thu hoặc
khi từng phần việc xây lắp đạt đến những điểm dừng kĩ thuật hợp lí theo thiết kế
kĩ thuật có ghi trong hợp đồng thi công được bàn giao thanh toán.
Ngoài ra, với những công trình lớn, thời gian thi công dài, kết cấu phức
tạp thì kì tính giá thành được tính theo giai đoạn.
3. Phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số
liệu về chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế sản
phẩm đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kì tính giá
thành đã được xác định.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa
các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà kế toán sử
dụng phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng. Về cơ bản,
phương pháp tính giá thành bao gồm phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng
cộng chi phí, phương pháp tỉ lệ.
Nguyễn Thị Minh Tâm Lớp Kế toán K14 – VB II18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : GV Trần Thị Phượng
*. Phương pháp trực tiếp : Phương pháp này áp dụng trong trường hợp
đối tượng tập hợp chi phí trùng với đối tượng tính giá thành, còn kì tính giá
thành trùng với kì báo cáo kế toán.
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực
tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn
thành chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Trên cơ
sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kì và chi phí của sản phẩm dở dang
đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành tính cho từng khoản mục chi phí

theo công thức :
Z= Cp + Cdđk – Cdck
Trong đó : Z : Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
C : Tổng chi phí xây lắp thực tế phát sinh trong kì.
Cdđk : Chi phí xây lắp dở dang đầu kì.
Cdck : Chi phí xây lắp dở dang cuối kì.
*. Phương pháp tổng cộng chi phí :
Phương pháp này thích hợp cho trường hợp doanh nghiệp tập hợp chi phí
theo đơn vị thi công hay khu vực thi công.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục
công trình, từng bộ phận, từng đội sản xuất còn đối tượng tính giá thành là tập
hợp các chi phí đó cho sản phẩm cuối cùng.
Công thức :
Z = Cdđk + C1 + C2 + …+ Cn – Cdck
Trong đó : Z : Giá thành sản phẩm.
Cdđk, Cdck : Chi phí sản xuất dở dang đầu kì, cuối kì.
C1…Cn : Chi phí sản xuất phát sinh ở từng tổ đội thi công.
*. Phương pháp tỉ lệ :
Trong các doanh nghiệp xây lắp nhiều CT, HMCT có kết cấu, quy cách xây
dựng khác nhau để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tập hợp chi
Nguyễn Thị Minh Tâm Lớp Kế toán K14 – VB II19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : GV Trần Thị Phượng
phí sản xuất theo nhóm các hạng mục công trình cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi
phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch ( hoặc định
mức ), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành từng loại CT,
HMCT.
Giá thành thực tế
đơn vị từng loại
CT, HMCT
=

Giá thành kế hoạch
hoặc định mức đơn vị
thực tế từng loại CT,
HMCT
x
Tỷ lệ giữa chi phí
thực tế so với chi phí
kế hoạch hoặc định
mức của tất cả các
loại CT, HMCT
*. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng :
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây
lắp theo đơn đặt hàng. Lúc này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trùng với đối
tượng tính giá thành còn kì tính giá thành trùng với chu kì sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và
giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó chính là toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp
từ khi khởi công đến khi hoàn thành đơn đặt hàng đó.
V. CÁC HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG TRONG HẠCH
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
Mỗi doanh nghiệp áp dụng một hệ thống sổ kế toán phù hợp với đặc điểm
sản xuất, kinh doanh, phụ thuộc vào trình độ quản lí và trang bị kĩ thuật. Sổ kế
toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bao gồm sổ
tổng hợp và sổ chi tiết.
1. Hình thức Nhật kí - Sổ cái
*. Khái niệm : Hình thức Nhật kí – Sổ cái gồm Nhật kí – Sổ cái và các sổ,
thẻ kế toán chi tiết.
- Nhật kí - Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh
Nguyễn Thị Minh Tâm Lớp Kế toán K14 – VB II20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : GV Trần Thị Phượng
tế ( theo tài khoản kế toán ). Số liệu ghi trên Nhật kí – Sổ cái dùng để lập các
Báo cáo tài chính.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết là sổ dùng để phản ánh chi tiết cụ thể từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế
toán tổng hợp chưa phản ánh được ( sổ chi tiết Vật liệu, sổ chi phí sản xuất kinh
doanh, thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ…).
*.Ưu điểm : Hình thức Nhật kí – Sổ cái đơn giản, sử dụng ít sổ, dễ ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế.
*. Nhược điểm : Hình thức ghi sổ này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp
có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nghiệp vụ đơn giản, vì tất các nghiệp vụ phát
sinh đều được ghi vào sổ Nhật kí – Sổ cái mà không đựoc theo dõi theo từng
TK nên khó phân tích, đối chiếu.
*.Điều kiện vận dụng : Áp dụng cho doanh nghiệp có quy mô nhỏ,
nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít, số lượng tài khoản sử dụng ít, trình độ quản lí và
kế toán không cao.
*. Sơ đồ trình tự ghi sổ :
Nguyễn Thị Minh Tâm Lớp Kế toán K14 – VB II21
Chứng từ gốc( hoá đơn
mua VL, CCDC; bảng
phân bổ VL; bảng phân
bổ tiền lương; bảng
phân bổ KHTSCĐ…)

Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết(thẻ kho;
sổ chi phí; thẻ
tính giá thành..)


Sổ quỹ Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc

NHẬT KÍ – SỔ CÁI
Bảng
tổng hợp
chi tiết





Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : GV Trần Thị Phượng
2. Hình thức Nhật kí chung :
*. Khái niệm : Hình thức Nhật kí chung gồm các sổ Nhật kí chung, sổ cái
và các sổ thẻ kế toán chi tiết.
- Nhật kí chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh
theo quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ việc ghi sổ cái.
- Sổ cái : là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định
trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Mỗi tài khoản được
mở một hoặc một số trang liên tiếp trên sổ cái đủ để ghi chép trong một niên độ
kế toán ( sổ cái TK 621, 622, 627, 154, 632…).
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết : dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế
toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu,
Nguyễn Thị Minh Tâm Lớp Kế toán K14 – VB II22
B¸o c¸o tµi chÝnh



Ghi hµng ngµy
Ghi cuèi th¸ng
§èi chiÕu, kiÓm tra
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : GV Trần Thị Phượng
tổng hợp, phân tích và kiểm tra của đơn vị mà các sổ kế toán tổng hợp không
thể đáp ứng được( thẻ kho, sổ chi phí sản xuất kinh doanh, thẻ tính giá thành
sản phẩm…).
*. Ưu điểm : Hình thức ghi sổ này dễ ghi chép, kiểm tra, đối chiếu, dễ
sử dụng trong tin học.
*. Nhược điểm : Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều nghiệp vụ thì khối
lượng ghi chép vào Nhật kí chung quá nhiều dễ gây nhầm lẫn.
*. Điều kiện vận dụng : Vận dụng trong các doanh nghiệp với quy mô
khác nhau, loại hình hoạt động đơn giản, trình độ quản lí và kế toán khá.
*. Sơ đồ trình tự ghi sổ :
Nguyễn Thị Minh Tâm Lớp Kế toán K14 – VB II23
Chứng từ gốc( hoá đơn mua
VL, CCDC; bảng phân bổ
VL; bảng phân bổ tiền
lương; bảng phân bổ
KHTSCĐ…)
Sổ nhật kí chung
Sổ cái (TK
621,622,627,154…)
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết(thẻ kho; sổ chi
phí; thẻ tính giá
thành..)

Bảng tổng hợp

chi tiết
Sổ Nhật kí đặc biệt
( nhật kí chi tiền…)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : GV Trần Thị Phượng
3. Hình thức chứng từ ghi sổ :
*. Khái niệm : Hình thức kế toán Chứng từ – Ghi sổ gồm các loại sổ kế
toán sau :
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ : là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng kí
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lí chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối
chiếu số liệu với Bảng cân đối số phát sinh.
- Sổ cái : là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp
dụng cho doanh nghiệp ( sổ cái TK 621, 622, 627, 154, 632…).
Số liệu ghi trên Sổ cái dùng để kiểm tra đối chiếu với số liệu ghi trên Sổ
Đăng kí chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, dùng để lập các báo
cáo tài chính.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết : là sổ dùng để phản ánh chi tiết cụ thể từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế
toán tổng hợp chưa phản ánh được ( thẻ kho, sổ chi phí sản xuất, thẻ tính giá
thành sản phâm… ).
Nguyễn Thị Minh Tâm Lớp Kế toán K14 – VB II24
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kì
Quan hệ đối chiếu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : GV Trần Thị Phượng
Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu về tình hình tài sản,

vật tư, tiền vốn, tình hình hoạt động và kết quả SXKD của doanh nghiệp và làm
căn cứ để lập báo cáo tài chính.
*. Ưu điểm : Hình thức này có kết cấu sổ đơn giản, dễ ghi chép, phù hợp
với cả kế toán thủ công và kế toán máy.
*. Nhược điểm : các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào các các
chứng từ ghi sổ là các định khoản kiểu tờ rời nên số lượng giấy tờ nhiều, khó
bảo quản, đối chiếu.
*. Điều kiện vận dụng : Thích hợp với mọi loại hình, quy mô của doanh
nghiệp.
*. Sơ đồ trình tự ghi sổ :
Nguyễn Thị Minh Tâm Lớp Kế toán K14 – VB II25
Chứng từ gốc (hoá
đơn mua VL, CCDC;
bảng phân bổ VL;
bảng phân bổ tiền
lương; bảng phân bổ
KHTSCĐ…)
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết (thẻ kho;
sổ chi phí; thẻ
tính giá thành..)


Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Sổ quỹ

×