Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tài liệu về xử lý chất thải doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.53 KB, 25 trang )


1

a) Hàm lượng chất rắn: Tổng lượng chất rắn là tính chất vật lý đặc
trưng quan trọng của nước thải, bao gồm chất rắn nổi, chất rắn lơ lửng (hay
huyền phù), chất rắn keo và chất rắn hoà tan.
Tổng lượng chất rắn được xác định là phần coi lại sau khi cho bay
hơi mẫu nước thải trên bếp cách thuỷ, tiếp tục sấy khô ở nhiệt độ 103
0
C
cho tới khi khối lượng không đổi. Đơn vị tính là mg/l.
(Theo kích thước, chất rắn trong nước được chia như trong Bảng 10
- Phụ lục). [38], [40], [49].
b) Hàm lượng ô xy hoà tan DO (Disslved Oxygen): Một trong
những chỉ tiêu quan trọng nhất của nước thải là hàm lượng oxy hoà tan vì
oxy không thể thiếu được đối với tất cả các cơ thể sống trên cạn cũng như
dưới nước. Oxy duy trì quá trình trao đổi chất, sinh ra năng lượng cho sự
sinh trưởng, sinh sản và tái sản xuất.
Oxy là loại khí khó hoà tan và không tác dụng với nước về mặt hoá
học. Độ hoà tan của oxy phụ thuộc vào các yếu tố như áp suất, nhiệt độ và
các đặc tính khác của nước (thành phần hoá học, vi sinh, thuỷ sinh sống
trong nước ). Khi thải các chất thải sử dụng oxy vào các nguồn nước, quá
trình oxy hoá sẽ làm giảm nồng độ oxy hoà tan vào các nguồn nước này,
thậm chí có thể đe doạ sự ống của các loài cá, cũng như các loài sống dưới
nước.
Việc xác định thông số về hàm lượng oxy hoà tan có ý nghĩa quan
trọng trong việc duy trì điều kiện hiếu khí của nước tự nhiên và quá trình
phân huỷ hiếu khí trong quá trình XLNT. Mặt khác, hàm lượng oxy hoà tan
còn là cơ sở của phép phân tích xác định nhu cầu oxy sinh hoá. [40], [49].
c) Nhu cầu oxy trong quá trình sinh hoá BOD (Biochemical
Oxygen Demand): Nhu cầu oxy sinh hoá là chỉ tiêu thông dụng nhất để


xác định mức độ ô nhiễm của nước thải đô thị và chất thải hữu cơ của công
nghiệp và là thông số cơ bản để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước.

2

BOD là lượng oxy vi sinh vật tính bằng miligam hoặc bằng gam,
dùng để oxy hoá các chất hữu cơ nhờ vi khuẩn hiếu khí ở điều kiện 20
0
C,
đơn vị tính là mg/l. Phương trình tổng quát của phản ứng:
Chất hữu cơ + O
2
Vi khuẩn CO
2
+ H
2
0 + tế bào mới + sản phẩm cố
định.
BOD có ý nghĩa biểu thị lượng các chất hữu cơ trong nước có thể bị
phân huỷ bằng các vi sinh vật.
Trong thực tế người ta không thể xác định lượng oxy cần thiết để
phân huỷ hoàn toàn chất hữu cơ vì như thế tốn quá nhiều thời gian (mất 20
ngày), mà chỉ xác định lượng oxy cần thiết trong 5 ngày đầu ở nhiệt độ
20
0
C (ký hiệu BOD
5
). Vì lúc này đã có khoảng 70  80% các chất hữu cơ
đã bị oxy hoá. [40].
d) Nhu cầu oxy hoá học COD (Chemical Oxygen Demand): Chỉ

số COD là lượng oxy cần thiết tính bằng gam hoặc miligam cho quá trình
oxy hoá các chất hữu cơ trong mẫu nước thành cacbonic và nước.
Chỉ số COD biểu thị lượng chất hữu cơ có thể oxy hoá bằng hoá học,
bao gồm cả lượng các chất hữu cơ không bị oxy hoá bằng vi sinh vật, do đó
giá trị COD > BOD. Phép phân tích COD có ưu điểm là cho kết quả nhanh
(hết khoảng 3h) nên đã khắc phục được nhược điểm của phép đo BOD.
[40].
e) Các chất dinh dưỡng:
- Hàm lượng nitơ: Nitơ có thể tồn tại ở các dạng chính sau: Nitơ
hữu cơ, amoniac, nitric, nitrat. Vì nitơ là nguyên tố chính xây dựng tế bào
tổng hợp protein nên một số liệu về chỉ tiêu nitơ sẽ rất cần thiết để xác định
khả năng có thể xử lý một loại nước thải nào đó bằng các quá trình sinh
học. Trong trường hợp không đủ nitơ, có thể bổ sung thêm để chất thải đó
trở nên có khả năng xử lý bằng phương pháp sinh học.

3

- Hàm lượng phốt pho: Ngày nay người ta quan tâm nhiều hơn đến
việc kiểm soát hàm lượng các hợp chất phốt pho trong NTSH và NTCN
thải vào nguồn nước. Vì nguyên tố này là một trong những nguyên nhân
chính gây ra sự phát triển “bùng nổ” của tảo ở một số nguồn nước mặt.
Phốt pho trong nước thải thường tồn tại ở dạng orthophotphat (PO
3-4
,
HPO
2-4
, H
2
PO
2-4

, H
3
PO
4
) hay polyphotphat {Na
3
(PO
3
)
6
và photphat hữu cơ.
- Hàm lượng Sunfat: Ion sunfat thường có trong nước cấp cho sinh
hoạt cũng như trong nước thải. Lưu huỳnh cũng là một nguyên tố cần thiết
cho tổng hợp protein và được giải phóng ra trong quá trình phân huỷ
chúng. Sunfat bị khử sinh học ở điều kiện kỵ khí theo phản ứng sau:
Chất hữu cơ + SO
2 –4
Vi khuẩn kỵ khí S
2
+ H
2
O + CO
2

S
2
+ 2H
+
= H
2

S
Khí H
2
S thoát vào không khí trên bề mặt nước thải trong cống, một
phần khí này bị tích tụ tại các hốc bề mặt nhám của ống dẫn và có thể bị
oxy hoá sinh học thành H
2
SO
4
. A xít này sẽ ăn mòn các ống dẫn, mặt khác
khí H
2
S gây ra mùi hôi thối và độc hại cho công nhân các nhà máy xử lý
nước thải.
Hàm lượng sunfat cao trong nước sẽ ảnh hưởng tới việc hình thành
H
2
S gây mùi khó chịu, nhiễm độc đối với các loài cá.
f) Chỉ tiêu vi sinh của nước: Nước là một phương tiện lan truyền
các nguồn dịch bệnh và trong thực tế các bệnh lây lan bằng đường nước là
một nguyên nhân chính gây ra ốm đau và tử vong, nhất là ở các nước đang
phát triển, bệnh tật đã làm tổn hại tới 35% tiềm năng sức lao động. [40],
[49].
g) Các tác nhân độc hại và các hợp chất liên quan về mặt sinh
thái:

4

- Kim loại nặng: Các chất này bao gồm: crôm, đồng, chì, thuỷ
ngân do các nhà máy thải ra. Do các chất này không thể phân huỷ nên các

kim loại nặng tích tụ trong các chuỗi thức ăn của hệ sinh thái. Quá trình
này bắt đầu với nồng độ thấp của các kim loại nặng tồn tại trong nước hoặc
cặn lắng, rồi sau đó được tích tụ nhanh trong các thực vật và động vật. Cuối
cùng đến sinh vật bậc cao nhất trong chuỗi thức ăn, nồng độ kim loại nặng
đủ lớn để gây ra độc hại.
- Dầu mỡ: là chất lỏng khó tan trong nước, tác động xấu tới cuộc
sống hầu hết các loài động thực vật. Các loại thuỷ sinh và cây ngập nước dễ
bị chết do dầu mỡ ngăn cản quá trình hô hấp, quang hợp và cung cấp dinh
dưỡng.
- Mùi: Gây ra sự khó chịu cho con người do các nguyên nhân sau: có
các chất hữu cơ thải ra từ cống rãnh khu dân cư, xí nghiệp chế biến thực
phẩm; có nước thải công nghiệp hoá chất; có các sản phẩm từ sự phân huỷ
cây cỏ, rong tảo, xác động vật. [40], [49].
2.3. THÀNH PHẦN VÀ ĐẶC TÍNH NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ
2.3.1. Nước thải sinh hoạt (NTSH):
Nước thải từ các hộ gia đình, khách sạn, trường học, cơ quan có đặc
trưng cơ bản là chứa nhiều tạp chất khác nhau, trong đó có khoảng 52% là
các chất hữu cơ, 48% là các chất vô cơ và một số vi sinh vật.
(Tổng hợp trung bình của các tác nhân ô nhiễm do một người hàng
ngày thải vào môi trường được nêu trong Bảng 10 - Phụ lục). [38].
Tuy nhiên, trong thực tế khối lượng trung bình các tác nhân ô nhiễm
do con người là khác nhau ở các điều kiện sống khác nhau. Do vậy để đánh
giá chính xác cần phải khảo sát cụ thể đặc điểm nước thải từng vùng dân
cư.
Từ kết quả nghiên cứu ở nhiều nước cho thấy các thông số đặc trưng
nhất để đánh giá đặc điểm NTSH là chất hữu cơ (qua BOD), các chất dinh

5

dưỡng (N), (P) và chất rắn. Theo kinh nghiệm, tỷ lệ nồng độ (mg/l) giữa

BOD/N/P cần thiết xử lý sinh học là 100/5/1. Nước thải sinh hoạt chưa xử
lý có tỷ lệ là 100/7/5 và sau khi xử lý là 100/23/7. Như NTSH sau khi xử lý
còn dư thừa N và P tạo điều kiện cho phát triển vi sinh và rong tảo, do đó
xử lý tiếp tục N và P trước khi đổ ra sông (xử lý bậc ba) là cần thiết.
Một đặc điểm quan trọng khác của NTSH là không phải có các chất
hữu cơ dễ phân huỷ do vi sinh để tạo ra khí cacbonic và nước mà còn có
các chất khó phân huỷ tạo ra trong quá trình xử lý.
2.3.2. Nước thải bệnh viện (NTBV):
Tuỳ theo thành phần, tính chất, đặc thù và mức độ ô nhiễm nguồn
thải, nước thải bệnh viện được chia ra làm 2 loại sau:
a) Nước thải được quy ước là sạch: Bao gồm toàn bộ lượng nước
mưa rơi trên bề mặt khuôn viên của bệnh viện, nước làm cho mát máy phát
điện, nước xả từ các bộ phận làm lạnh, máy điều hoà không khí. Loại nước
thải này theo nguyên tắc có thể xả ra nguồn tiếp nhận, không cần qua xử lý.
b) Nước thải nhiễm bẩn: Bao gồm nước thải sinh hoạt, nước thải từ
các khu vực khám chữa bệnh. Nước thải bệnh viện ngoài đặc tính nhiễm
bẩn chung của nước thải sinh hoạt còn có các vi trùng gây bệnh. Nhóm
nước thải này nhất thiết phải được xử lý đạt tiêu chuẩn xả vào nguồn loại B
theo tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 và tiêu chuẩn ngành 20TCN-51-84.
(Kết quả phân tích thành phần tính chất nước thải của một số bệnh
viện nêu trong Bảng 12 - Phụ lục). [50].
2.3.3. Nước thải công nghiệp (NTCN):
Nước thải công nghiệp không có đặc điểm chung mà phụ thuộc vào
đặc điểm của từng ngành sản xuất. Nước thải của các xí nghiệp sản xuất và
chế biến thực phẩm (đường, sữa, thịt, tôm, cá, nước ngọt, bia ) chứa nhiều
chất hữu cơ với hàm lượng cao; nước thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài
chất hữu cơ còn có kim loại nặng, sunfat. (Các tác nhân ô nhiễm chính

6


trong các loại nước thải công nghiệp được tổng kết trong Bảng 13 - Phụ
lục). [38].
2.3.4. Nước mưa:
Nước mưa rơi xuống, mang theo tất cả những chất thải trên bề mặt
đường, vỉa hè, rãnh đường, sân bãi vào cống rãnh hoặc môi trường tự
nhiên. Đặc biệt là vào thời gian đầu của trận mưa, thì nước mưa làm nhiệm
vụ rửa bề mặt đô thị. Vì vậy sự ô nhiễm của nước mưa có thể bằng hoặc
lớn hơn so với nước thải đô thị rất nhiều.
Theo các nghiên cứu ở TP Bordeaux của Pháp cho thấy:
1) Trong suốt thời gian của trận mưa, nồng độ bẩn thay đổi rất lớn:
các vật chất ở trạng thái lơ lửng (S.S) thay đổi từ 18 đến 736mg/l; nhiễm
bẩn hữu cơ BOD
5
thay đổi từ 10 đến 80 mg/l và COD từ 60 đến 210 mg/l.
2) Nồng độ nhiễm bẩn tập trung cao trong mấy phút đầu của trận
mưa: 5 phút đầu chiếm 75%; 15 phút đầu chiếm 95%.
3) Trong các vật chất lơ lửng thì tỷ lệ giữa chất vô cơ so với hữu cơ
là 50/50 (khác xa so với nước thải dân dụng).
4) Nước mưa mang theo nhiều các chất độc hại vào môi trường tiếp
nhận như: chì, kẽm, đồng, ni ken, crôm, phốt phát Các chất hữu cơ
thường là dầu mỡ, tanin
Ở nước ta, sự ô nhiễm do nước mưa gây ra cho môi trường tiếp nhận
là rất lớn. Trong khi lượng chất thải đó chỉ là gây ra trong khi mưa và tập
trung vào thời gian rất ngắn. Vì vậy người ta nói rằng sự ô nhiễm của nước
mưa gây ra cho môi trường tiếp nhận như là một “tai hoạ bất ngờ” đối với
đời sống của các thuỷ sinh vật trong nước.
Các nhà khoa học nước ngoài cho rằng: vấn đề ô nhiễm của nước
mưa cần phải được xem xét đến từ đâu, ngay khi lập dự án thoát nước. Họ
cũng cho rằng để giảm sự ô nhiễm này nên sử dụng hệ thống cống riêng
hoàn toàn và nước mưa sẽ được giảm ô nhiễm bằng các hồ chứa.


7

Ngoài ra dòng nước mưa chảy trên bề mặt các khu đất trồng trọt, sự
ô nhiễm đang ngày càng tăng do sử dụng phân bón hoá học, thuốc trừ sâu.
[38].
2.4. VIỆC THU GOM VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ.
2.4.1. Hệ thống thoát nước, phân loại và đặc tính kỹ thuật:
a) Sơ đồ hệ thống thoát nước: [24]. (Tham khảo Hình 32)
Hình 32: Sơ đồ các kiểu hệ thống thoát nước đô thị.


(Nguồn: Trần Thị Hường, Chuẩn bị kỹ thuật cho khu đất xây dựng đô thị,
Nhà xuất bản Xây dựng, năm 1995).
* Hệ thống cống thoát nước chung: Là hệ thống, trong đó tất cả
các loại nước thải (nước mưa, nước thải sinh hoạt và nước thải công
nghiệp) được dẫn, vận chuyển trong cùng một mạng lưới đường cống tới
trạm XLNT hoặc xả trực tiếp ra nguồn tiếp nhận.
Ưu điểm: Đảm bảo tốt nhất về phương diện vệ sinh, vì toàn bộ phần
nước bẩn (nếu có trạm XLNT) đều được xử lý trước khi xả vào nguồn tiếp
nhận. Đạt giá trị kinh tế đối với mạng lưới thoát nước các khu nhà cao tầng,
vì khi đó tổng chiều dài của mạng lưới tiểu khu và đường phố giảm được
30 - 49% so với HTTN riêng hoàn toàn; chi phí quản lý mạng lưới giảm 15
- 20%. Trong đô thị chỉ có một hệ thống thoát nước.
Khuyết điểm: Chế độ thuỷ lực không ổn định; mùa mưa nước chảy
đầy cống, có thể bị ngập lụt, nhưng mùa khô khi chỉ có nước thải sinh hoạt
và nước thải công nghiệp (lưu lượng nhỏ nhiều lần so với nước mưa) thì
tốc độ dòng chảy không đảm bảo điều kiện kỹ thuật, gây nên lắng đọng
cặn, làm giảm khả năng truyền tải và tự làm sạch - phải tăng số lần nạo vét,
thau rửa cống. Nước thải chảy tới trạm bơm, trạm XLNT không điều hoà

về lưu lượng và chất lượng, nên công tác điều phối trạm bơm và trạm

8

XLNT trở nên phức tạp, khó đạt hiệu quả mong muốn. Vốn đầu tư xây
dựng ban đầu (không có sự ưu tiên trong đầu tư xây dựng) vì chỉ có một
HTTN duy nhất.
Hệ thống cống chung phù hợp với: giai đoạn đầu xây dựng hệ thống
riêng, trong nhà có xây dựng bể tự hoại. Phù hợp với những đô thị hoặc
khu vực đô thị xây dựng nhà cao tầng: Bên cạnh có nguồn tiếp nhận lớn
cho phép xả nước thải vào với mức độ yêu cầu xử lý thấp; điều kiện địa
hình thuận lợi cho thoát nước, hạn chế được số lượng trạm bơm và áp lực
bơm. Phù hợp với nơi có cường độ mưa nhỏ. [22], [24].
* Hệ thống cống thoát nước riêng: Là hệ thống có hai hay nhiều
mạng lưới: một mạng lưới để vận chuyển nước thải bẩn (như NTSH,
NTBV, NTCN), trước khi xả vào nguồn tiếp nhận phải qua xử lý; một
mạng lưới khác dùng để vận chuyển nước thải quy ước là sạch (như nước
mưa) có thể xả thẳng vào nguồn tiếp nhận. Tuỳ theo độ nhiễm bẩn, NTCN
có thể được vận chuyển chung với NTSH (nếu độ nhiễm bẩn cao) hoặc
chung với nước mưa (nếu độ nhiễm bẩn thấp).
Trường hợp mỗi loại nước thải được vận chuyển trong hệ thống thoát
nước riêng gọi là hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn.
Khi chỉ có hệ thống cống ngầm để vận chuyển NTSH và NTCN, còn
NTCN quy ước là sạch và nước mưa cho vận chuyển theo mương, rãnh lộ
thiên (mương, rãnh tự nhiên sẵn có) đỏ trực tiếp vào nguồn tiếp nhận - gọi
là hệ thống riêng kông hoàn toàn. Hệ thống này thường ở giai đoạn trung
gian trong quá trình xây dựng hệ thống riêng hoàn toàn.
Ưu điểm: So với hệ thống thoát nước chung thì có lợi hơn về mặt
xây dựng và quản lý, giảm được vốn đầu tư xây dựng đợt đầu. Chế độ thuỷ
lực của hệ thống làm việc ổn định. Công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng

hiệu quả.

9

Khuyết điểm: Vệ sinh kém hơn so với những hệ thống khác, vì phần
chất bẩn trong nước mưa không được xử lý mà xả trực tiếp vào nguồn tiếp
nhận, nhất là trong giai đoạn đầu của mùa mưa hoặc thời gian đầu của các
trận mưa lớn, khi công suất của nguồn tăng lên không đáng kể, điều kiện
pha loãng kém, dễ làm cho nguồn bị quá tải bởi chất bẩn. Tồn tại song song
một lúc nhiều mạng lưới thoát nước trong đô thị, gây khó khăn cho công
tác xây dựng, quản lý và vận hành. Tổng giá thành xây dựng và quản lý
cao.
Hệ thống riêng hoàn toàn phù hợp cho những đô thị lớn, xây dựng
tiện nghi và cho các xí nghiệp công nghiệp; có khả năng xả toàn bộ lượng
nước mưa vào nguồn tiếp nhận (nước mặt); điều kiện địa hình không thuận
lợi, đòi hỏi phải xây dựng nhiều trạm bơm nước thải khu vực; khu vực có
cường độ mưa lớn. Hệ thống riêng không hoàn toàn thì phù hợp với những
vùng ngoại ô hoặc giai đoạn đầu xây dựng hệ thống thoát nước của các đô
thị. [22], [24].
* Hệ thống cống thoát nước nửa riêng: Là hệ thống trong đó ở
những điểm giao nhau giữa hai mạng lưới độc lập, người ta xây dựng giếng
tràn - tách nước mưa. Tại những giếng này, khi lưu lượng nước mưa ít (giai
đoạn đầu của những trận mưa lớn kéo dài) chất lượng nước mưa bẩn, nước
mưa sẽ chảy vào mạng lưới thoát nước sinh hoạt, theo cống góp chung dẫn
lên trạm xử lý; khi lưu lượng nước mưa lớn (các trận mưa kéo dài, ví dụ
sau 20 phút đầu của những trận mưa lớn), chất lượng tương đối sạch, nước
mưa sẽ tràn qua giếng tách theo cống xả ra nguồn tiếp nhận.
Ưu điểm: Theo quan điểm vệ sinh, tốt hơn hệ thống riêng, vì trong
thời gian mưa các chất bẩn không xả trực tiếp vào nguồn tiếp nhận.
Khuyết điểm: Vốn đầu tư xây dựng ban đầu cao, vì phải xây dựng

song song hai hệ thống mạng lưới đồng thời. Những chỗ giao nhau của hai

10

mạng lưới phải xây dựng giếng tách nước mưa, thường không đạt hiệu quả
mong muốn về vệ sinh, quản lý phức tạp.
Hệ thống thoát nửa riêng phù hợp với những đô thị có dân số >
50.000 người. Nguồn tiếp nhận nước thải đô thị có công suất nhỏ và không
có dòng chảy. Những nơi có nguồn nước dùng vào mục đích tắm, thể thao.
Khi yêu cầu tăng cường bảo vệ nguồn nước khỏi bị nhiễm bẩn do nước thải
mang vào. [22], [24].
2.4.2. Các phương pháp xử lý nước thải:
Nươc thải chứa nhiều tạp chất khác nhau, do vậy XLNT là loại bỏ
hoặc hạn chế những thành phần gây ô nhiễm để sau khi xử lý nước đạt tiêu
chuẩn chất lượng ở mức chấp nhận được theo các chỉ tiêu đặt ra của
TCVN.
Theo yêu cầu chất lượng nước đạt được sau khi thải, các quá trình
XLNT được nhóm thành các công đoạn: xử lý cấp I, cấp II và cấp III. [40].
Hình 33: Sơ đồ nguyên lý và các mức độ xử lý nước thải



(Nguồn: Trần Văn Nhân - Ngô Thị Nga, Giáo trình công nghệ xử lý nước thải,
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, năm 1999)

a) Có các cấp độ xử lý nước thải như sau:
Xử lý cấp I: Gồm các quá trình xử lý sơ bộ và lắng, bắt đầu từ song
hoặc lưới chắn rác, và kết thúc sau lắng cấp I. Công đoạn này có nhiệm vụ
khử hoặc loại bỏ các vật rắn nổi có kích thước lớn và các tạp chất rắn có
thể lắng ra khỏi nước thải để bảo vệ máy bơm và đường ống. Thường gồm

các quá trình lọc qua song (hoặc lưới) chắn, lắng, tuyển nổi, tách dầu mỡ và
trung hoà.

11

Xử lý cấp II: Gồm các quá trình sinh học (đôi khi cả quá trình hoá
học), có quá trình khử hầu hết các tạp chất hữu cơ hoà tàn có thể khử bằng
con đường sinh học (khử BOD). Đó là các quá trình: hoạt hoá bùn, lọc sinh
học, hay oxy hoá sinh học trong các hồ (hồ sinh học) và phân huỷ yếm khí.
Tất cả các quá trình này đều sử dụng khả năng của các vi sinh vật chuyển
hoá các chất thải hữu cơ về dạng ổn định và năng lượng thấp.
Xử lý cấp III: Thường gồm các quá trình vi lọc, kết tủa hoá học và
đông tụ, hấp thụ bằng than hoạt tính, trao đổi ion, thẩm gấu ngược, điện
tích thấm, các quá trình khử các chất dinh dưỡng, clo hoá, ozon hoá.
Theo bản chất quá trình làm sạch, người ta chia ra các phương pháp
xử lý: Cơ học, hoá lý, hoá học, sinh học. Do nước thải chứa nhiều tạp chất
không hoà tan và nhiều loại vi khuẩn gây bệnh nên cần phải được tách cặn
và khử trùng trước khi xả vào nguồn tiếp nhận. (Mục đích và yêu cầu của
phương pháp xử lý nước thải được nêu trong Bảng 14 - Phụ lục). [22],
[35].
b) Có các phương pháp xử lý nước thải sau:
1) Phương pháp cơ học.
2) Các phương pháp hoá lý.
3) Các phương pháp hoá học.
4) Các phương pháp sinh học.
2.5. TÁC HẠI CỦA NƯỚC THẢI ĐỐI VỚI VỆ SINH MÔI
TRƯỜNG, SỨC KHOẺ CON NGƯỜI VÀ MỸ QUAN ĐÔ THỊ.
Nước thải đô thị, nếu không được thu gom vận chuyển và xử lý triệt
để, cho chảy bừa bãi, trực tiếp chảy ra sông hồ, biển sẽ không chỉ ảnh
hưởng xấu đến hoạt động và môi trường sống đô thị mà còn ảnh hưởng tới

sức khoẻ con người, tới mỹ quan đô thị, tới môi trường và các hệ sinh thái
lân cận.

12

2.5.1. Tác hại của nước thải đối với vệ sinh môi trường: Nước thải
đô thị nếu không được tổ chức thu gom tốt thì sẽ gây úng ngập trên đường
phố và các khu dân cư. Nước thải sinh hoạt, công nghiệp, bệnh viện sẽ trộn
với nước mưa phủ kín lên các vùng bị ngập, làm ô nhiễm môi trường đất,
nước và không khí, có những tác hại sau đối với vệ sinh môi trường:
- Nước thải thường có mùi hôi do các chất hữu cơ phân huỷ, trong
quá trình thu gom nước thải nước cuốn theo rác bẩn gây mùi hôi thối khó
chịu cho người dân sống lân cận và vùng bị ngập.
- Nước thải đô thị khi không được xử lý triệt để, xả ra sông hồ, biển,
làm ô nhiễm các vùng này, làm giảm lượng oxy hoà tan trong nước, làm
chết tôm cá và các loài thuỷ sinh khác.
- Nước thải làm tăng hàm lượng các chất dinh dưỡng dẫn tới sự phì
dưỡng hoá, tạo sự bùng nổ rong tảo, dẫn tới ảnh hưởng tiêu cực cho phát
triển thuỷ sản, cấp nước và du lịch cảnh quan.
- Nước thải không được xử lý thải ra biển, làm thay đổi môi trường
nước ven bờ, ảnh hưởng xấu tới các hệ sinh thái biển, chất lượng nước ven
bờ, ảnh hưởng tới các bãi tắm, ảnh hưởng tới khách du lịch.
2.5.2. Tác hại của nước thải đối với sức khoẻ con người:
Khi các chất thải phân huỷ, các kim loại nặng và các chất độc hại
trong nước có nguy cơ gây ra ác khối u và ung thư cho con người. Trong
nước thải có rất nhiều vi trùng đặc biệt là vi trùng gây bệnh (tả, lỵ, thương
hàn ) làm ảnh hưởng tới sức khoẻ của con người. Nước thải là môi trường
phát triển cho các loài vi trùng và ký sinh trùng gây bệnh như (ruồi,
muỗi ).
2.5.3. Nước thải ảnh hưởng tới mỹ quan đô thị: Nếu nước không

được thu gom vận chuyển và xử lý tốt, nước sẽ ứ động trong đô thị, trong
đường phố, khu dân cư, làm ngập úng, cản trở mọi hoạt động của đô thị

13

(giao thông, sinh hoạt ) ảnh hưởng tới mỹ quan đô thị. Làm yếu nền đất,
phá huỷ nền đường và các công trình, chết cây cối
Nước thải không được xử lý thải ra các dòng sông, vịnh biển, gây
mùi hôi thối, màu sắc gây mất mỹ quan, ảnh hưởng đến hoạt động du
lịch.
2.6. ĐỊNH HƯỚNG THOÁT NƯỚC CÁC ĐÔ THỊ VIỆT NAM,
NĂM 2020
2.6.1. Định hướng, nguyên tắc và mục tiêu phát triển thoát nước:
a) Mục tiêu: Nhằm định hướng cho việc phát triển lĩnh vực thoát
nước đô thị, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
và bảo vệ môi trường; trên cơ sở đó, lập kế hoạch đầu tư phù hợp để phát
triển HTTN các đô thị một cách ổn định và bền vững trong từng giai đoạn.
[44].
Mục tiêu trước mắt (đến năm 2005):
Chuẩn bị tốt cho việc phát triển hệ thống thoát nước các đô thị,
nhanh chóng cải thiện tình hình thoát nước tại các đô thị. [44].
1. Ưu tiên giải quyết thoát nước mưa:
- Xoá bỏ tình trạng ngập úng thường xuyên trong mùa mưa ở các đô
thị loại I và loại II; trước hết tại Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
- Cải thiện một bước tình hình thoát nước mưa ở các đô thị loại III
đến loại V; đối với các đô thị có điều kiện địa hình thuận lợi, có thể nghiên
cứu cải thiện HTTN mưa ở mức cao hơn.
- Mở rộng phạm vi phục vụ của các hệ thống thoát nước từ 30% -
40% hiện nay lên 50 - 60%; đối với Thủ đô Hà Nội đạt 80%.
2. Cải tạo và nâng cấp hệ thống thoát nước thải:

- Ưu tiên Thủ đô Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và các thành phố lớn, các
trung tâm du lịch như Hải Phòng, Đà Nẵng, Hạ Long, Huế, Vũng tàu.

14

- Xử lý cục bộ nước thải bệnh viện và nước thải công nghiệp trước
khi xả vào cống chung của thành phố.
- Xoá bỏ hồ xí thùng trong các đô thị trước năm 2005 (đối với Thủ
đô Hà Nội, xoá bỏ xí thùng trước năm 2001); có đủ nhà vệ sinh công cộng
tại những nơi có nhiều khách vãng lai như chợ, bến tàu, bến xe.
- Giừ gìn, chống xuống cấp hệ thống thoát nước hiện có tại các đô
thị.
- Xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn vệ
sinh môi trường tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị mới.
3. Xây dựng mô hình doanh nghiệp công ích cho các công ty thoát
nước đô thị: Từng bước khắc phục cơ chế bao cấp; ban hành chính sách giá
dịch vụ thoát nước để các công ty thoát nước có nguồn vốn tự trang trải chi
phí quản lý vận hành.
4. Chuẩn bị tiền đề cho sự phát triển lâu dài và bền vững: kiện toàn
tổ chức ở các cấp cơ sở, phát triển nguồn nhân lực, đào tạo cán bộ công
nhân; tăng cường hệ thống pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn nước;
tuyên truyền giáo dục, nâng cao dân trí cộng đồng; sản xuất thiết bị, phụ
tùng, vật tư trong nước phục vụ cho ngành cấp thoát nước.
Mục tiêu lâu dài (đến năm 2010):
Giải quyết cơ bản yêu cầu thoát nước nhằm bảo vệ và nâng cao chất
lượng môi trường đô thị, phục vụ tốt đời sống nhân dân, thúc đẩy phát triển
kinh tế một cách nhanh chóng, bền vững. Các mục tiêu là:
1. Xoá bỏ tình trạng ngập úng thường xuyên trong mùa mưa tại các
đô thị; từng đô thị có hệ thống thoát nước thải với công nghệ xử lý phù hợp
đảm bảo vệ sinh môi trường. Mở rộng phạm vi phục vụ các HTTN đô thị từ

50 - 60% lên 80 - 90%; đối với Thủ đô Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và các đô
thị loại II, các đô thị nằm trong vùng trọng điểm phát triển kinh tế,

15

phát triển du lịch, các khu vực công nghiệp, khu chế xuất, đạt 90 -
100%.
2. Thiết lập cơ chế tài chính đảm bảo sự phát triển bền vững cho các
hệ thống thoát nước đô thị.
3. Phát triển khoa học kỹ thuật; ứng dụng công nghệ mới thông qua
chuyển giao công nghệ, hiện đại hoá HTTN đô thị để đạt trình độ quốc tế
hoặc tương đương các nước trong khu vực.
4. Áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm tiên tiến, đưa lĩnh vực thoát
nước đô thị Việt Nam hội nhập với các nước trong khu vực và Thế giới.
[44].
2.6.2. Các biện pháp chủ yếu thực hiện mục tiêu phát triển thoát
nước đô thị Việt Nam đến năm 2020:
a) Kiện toàn tổ chức, tăng cường pháp chế, giáo dục cộng đồng:
- Tổ chức hợp lý chuyên ngành thoát nước thuộc Bộ Xây dựng để
phối hợp với các bộ, ngành liên quan làm tốt chức năng quản lý nhà nước
như: hoạch định chính sách, lập kế toán, giám sát, điều phối, đào tạo,
nghiên cứu chuyển giao công nghệ, quản lý dự án.
- Kiện toàn tổ chức nâng cao năng lực đối với chuyên ngành thoát
nước thuộc Sở Xây dựng, Sở Giao thông công chính và các công ty thoát
nước đô thị để quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch thoát nước các đô
thị trên địa bàn.
Theo quan điểm phục vụ thì việc phân bố này rất hợp lý, tuy nhiên ở
góc độ môi trường cũng có sự điều tra đánh giá tác động môi trường đầy
đủ. Theo nhận định ở trên, khu vực phía Nam Hà Nội bị ô nhiễm hơn phía
Bắc Hà Nội đặc biệt sông Kim Ngưu, do đó việc bố trí nhà máy nước Nam

Dư Thượng ở Phía Nam với công suất lớn 120.000m
3
/ngày đêm (vì nguuồn
bổ cập nước của vùng này rất thuận lợi). Trong điều kiện khu vực sông Hạ

16

Đình, Pháp Vân, Tương Mai ngay từ khâu quy hoạch là 1 việc làm có thể
ngăn chặn được ô nhiễm có hiệu quả nhất.
3.5. Kết luận chương 3
3.5.1. Đô thị hóa là một quy luật tất yếu và là đặc trưng của thế kỷ.
Nó tác động mạnh mẽ đến môi trường sinh thái trên phạm vi toàn thế giới.
Cho nên dủ ở đâu, đô thị muốn phát triển đều cần có môi trường lành
mạnh, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm cho người dân đô thị có
chất lượng cuộc sống cao với mức tiêu dụng bền vững, Do vậy, xây dựng
môi trường đô thị lành mạnh, bền vững là mục tiêu của quy hoạch xây
dựng đô thị. Muốn có môi trường đô thị bền vững phải thực hiện môi
trường trong quy hoạch đô thị.
3.5.2. Môi trường vừa là cơ sở hình thành các chức năng của đô thị,
ngược lại các chức năng của đô thị lại tác động vào môi trường theo hướng
tích cực hoặc tiêu cực. Do có cần thiết phải xác định một cách hợp lý vị trí
tương quan giữa các khu chức năng (đặc biệt là chức năng ở và sản xuất)
để hạn chế những tiêu cực do ô nhiễm môi trường từ sản xuất và giao thông
gây ra. Muốn giải quyết tốt việc đó phải dựa vào mức độ độc hại của từng
loại sản xuất và từng loại công nghệ khác nhau.
3.5.3. Để thực hiện quy hoạch môi trường trong quy hoạch phát triển
đô thị, tác giả đề xuất nội dung quy hoạch môi trường và kiến nghị bổ sung
nội dung trình tự quy hoạch đô thị theo yêu cầu bảo vệ môi trường. Đồng
thời tác giả cũng xem xét kiểm tra chứng chỉ bằng ví dụ cho Hà Nội. Trên
cơ sở đó đề xuất một số chỉ tiêu, biện pháp bảo vệ môi trường cho quy

hoạch chung năm 2020 của Hà Nội.
3.3.4. Những nội dung bảo vệ môi trường đô thị trong quy hoạch
chung
Việc bảo vệ môi trường đô thị trong quy hoạch chung bao gồm nhiều
vấn đề như bảo vệ thiên nhiên, cảnh quan đô thị, bảo tồn di sản văn hoá -

17

mà đặc biệt là bảo tồn kiến trúc cổ, bảo vệ môi trường sinh thái, chống ô
nhiễm nhưng giới hạn của đề tài chỉ nghiên cứu vệ sinh môi trường đô
thị. Do đó chỉ xem xét ở phạm vi này.
Sau khi phát hiện được các không gian bất lợi về môi trường theo
các mức độ khác nhau, cần phải:
- Xác định rõ nguyên nhân gây ra những bất lợi đó.
- Xây dựng các chỉ tiêu môi trường (dựa vào những quy định, tiêu
chuẩn môi trường Việt Nam và dựa vào định hướng phát triển của đô thị
theo từng thời kỳ).
- Đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường đô thị lâu dài và trước
mắt theo thứ tự ưu tiên trong mối liên quan giữa quy hoạch hạ tầng kỹ
thuật, công nghệ, tuyên truyền giáo dục, quản lý v.v và phân định rõ trách
nhiệm của các cơ quan, các ngành liên đới.
Để cụ thể hoá những biện pháp bảo vệ môi trường đô thị, tác giả xin
được lấy Hà Nội làm ví dụ minh hoạ.
3.4. Ví dụ giải quyết quy hoạch môi trường đô thị trong quy
hoạch chung Hà Nội
3.4.1. Thực trạng môi trường ở Hà Nội
Do tác động của quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá và nhiều yếu
tốt khác đã gây ra ô nhiễm, xuống cấp môi trường Hà Nội. Nó ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đời sống, sức khoẻ của nhân dân và sự phát triển kinh tế
xã hội của thành phố. Đó là việc ô nhiễm đất, nước không khí, tiếng ồn,

mật độ dân số cao, nhà ở còn thiếu và các dịch vụ đô thị chưa đáp ứng đầy
đủ.
3.4.1.1. Ô nhiễm và xuống cấp môi trường nước
a. Cấp nước:
Nguồn nước cung cấp cho Hà Nội, chủ yếu là nước ngầm. Theo đánh
giá của chương trình cấp nước Hà Nội thì trữ lượng nước ngầm có thể khai

18

thác được thuận lợi, chất lượng tương đối tốt, đủ khả năng đảm bảo cho
nhu cầu hiện tại và trong tương lai. Nếu xét theo địa chất thuỷ văn thì hoàn
toàn có thể đáp ứng được nhu cầu dùng nước đến năm 2010 với khoảng
700.000m
3
/ngày đêm [84]. Hiện tại chất lượng nước vẫn đảm bảo nhưng
một số nơi đã có sự nhiễm bẩn Nitơ và kim loại nặng như: sắt, phốt pho,
mangan. Một số nhà máy nước ở Phía Nam và Tây Nam thành phố như Hạ
Đình, Tương Mai, Pháp Vân v.v đã có biểu hiện ô nhiễm nước ngầm như
bảng 13.

Bảng 13: Chất lượng nước ngầm ở một số bãi giếng


Ngày Nhà máy bãi,
giếng
pH NH
4
NO
3
PO

4
-3

Fe
Cl Độ cứng
T/phần
CaO MgO Mn
+2

9/1/91 Pháp Vân (2) 7 16.00 có vết

2.00 7.68 25.56 6.72 33.6 28.8 00
21/8/91 Pháp Vân (6) 6,8 20.00 có vết

3.00 7.5 22.72 7.16 38.1 24.00 0.22
8/12/91 Pháp Vân (9) 6,5 15.00 0 2.69 7.99 19.88 8.73 51.5 25.6 0.22
17/7/91 Hạ Đình (16) 6,8 20.00 0.00 2.00 9.16 19.88 0.00 40.32 30.00 0.17
2/8/91 Hạ Đình (18) 6,6 20.00 0.00 3.00 10.13 28.40 0.00 49.28 28.80 0.40 sắt
8/8/94 Pháp Vân 7,6 30.00 1.25 0.50 25.56 1.05
21/4/94 Pháp Vân 7,4 8.0 2.50 0.25 22.72 0.4
23/9/94 Pháp Vân 8,0 30.00 1.25 0.50 25.56 1.6
3/7/94 Hạ Đình 7,4 8.0 2.50 0.5 19.88 5.40
19/5/94 Hạ Đình 7,6 12.00 1.25 2.00 25.56 4.60
17/9/94 Hạ Đình 7,8 12.00 2.5 1.0 25.6 2.00
Những con số trên chứng tỏ rằng nguồn gốc nước ngầm đã bị ô
nhiễm. Sở dĩ có hiện tượng ô nhiễm nước ngầm này vì theo đánh giá của
công trình nghiên cứu nước ngầm thì 40% lượng nước bổ cập cho nguồn
nước ngầm của Hà Nội là từ nước mặt, mà nguồn nước ở các sông hồ Hà
Nội, bị nhiễm bẩn nặng nề bởi nước thải và rác thải (trừ Hồ Tây nhiễm bẩn
nhẹ hơn). Mặt khác do thiếu nước nhân dân tưk đào bể dưới đất chứa sâu


19

0,6 - 1,5m đã làm cho nước sạch bị ô nhiễm (vì nước bên ngoài ngấm vào
bể), đây là nguyên nhân phát triển các loại vi trùng gây bệnh.
b. Thoát nước
 Hệ thống nước Hà Nội có những đặc điểm sau:
- Địa hình Hà Nội rất bằng phẳng với hướng dốc từ Bắc xuống Nam,
có độ nhỏ (0,003) và dốc không đều, có nhiều chỗ trũng, nền xây dựng luôn
thấp hơn mực nước sông vừa khó khăn trong việc thoát nước đặc biệt là
năm 1971 mực nước sông Hồng 14,13 mà cốt nền Hà Nội từ 4,5 đến 7,5m.
- Hệ thống thoát nước hà Nội bao gồm mạng lưới rãnh kênh, mương
sông và sóng ngầm thoát chung cho cả 3 loại nước mưa, nước thải sản xuất
và sinh hoạt kể cả nước thải từ các bệnh viện) với tổng chiều dài 145km
cống và 78km kênh, sông thương như bảng 14 và hình 50.
Trong 40 năm phát triển, diện tích tăng ; ên 3300 ha, dân số tăng 80
km nhưng chỉ xây dựng thêm được 75km cống ngầm (trong đó nội thành
cũ xây thêm hơn 10km, khu vực nội thành mở rộng xây thêm hơn 60km
cống).
Bảng 14: Thực trạng hệ thống thoát nước ở Hà Nội

Cống ngầm
Dân số
vạn
người
Khu vực

Diện tích
(ha)
 chiều

dài (km)
Mật độ
(m/ha)
Cống
(m/ng)
Kênh
sông
mương
(km)
Chú thích
1.1
Toàn
thành phố
Hà Nội
4300 145 31 0.15 78.0
47
Các khu
phố xây
dựng cũ
1008 74/85 85 0.18 0
60
Các khu
vực khác
gần 3300 60 17 0.10 78.0
 lg nước thải
310.000 -
330.000m
3
/ngđ
74 km cống xây

trước năm 1954
93000m
3
ngđ
220000m
3
/ngđ

[Nguồn 84]

20

Qua bảng trên thấy rằng mật độ cống ở khu xây cũ dày hơn khu xây
dựng sau này. Điều đó chứng tỏ các khu xây mới chưa được đầu tư thoả
đáng hệ thống thoát nước (số lượng và chất lượng không cao, nhiều kênh
mương hở, toàn thành phố có 235 km đường phố mà chỉ có 50% đường
phố có cống phục vụ). Mặt khác độ dốc cống quá nhỏ (0,0012 - 0,0015)
không thuận lợi cho việc thoát nước, do đó dễ bị lắng đọng bùn cát trong
cống, ngăn dòng chảy và chậm thoát nước. Đây cũng là một trong những
nguyên nhân chính ra việc nhanh úng ngập mỗi khi mưa to tại Hà Nội.
- Ao hồ sông ngòi Hà Nội có vai trò lớn trong việc chứa và điều tiết,
thoát nước. Nó gồm 592 ha hồ, 117 ha sông, 30 ha kênh mương (chiếm
17% tổng diện tích nội thành có khả năng chứa 15 triệu m
3
nước) [6,7,68].
Do quá trình đô thị hoá nhiều hồ bị san lấp, nhiều sông mương bọ lấn đất,
thu hẹp diện tích. Trước đây có 220 hồ ao nay chỉ còn khoảng 100 ao hồ
lớn nhỏ, trong đó có gần 20 hồ lớn có khả năng thoát nước và làm mất cân
bằng hệ sinh thái ao hồ ở Hà Nội.
Sự ô nhiễm và xuống cấp của hệ thống thoát nước Hà Nội; lượng

nước thải sản xuất của 274 nhà máy xí nghiệp, 540 cơ sở dịch vụ, 450 hợp
tác xã thủ công nghiệp, 3350 tổ sản xuất và lượng nước thải sinh hoạt của
hàng triệu con người, cùng với nước thải của khoảng 36 bệnh viện đều thải
nước bẩn trực tiếp ra sông ngòi, ao hồ không hề qua xử lý đã gây ra ô
nhiễm lớn cho nguồn nước mặt và nước ngầm Hà Nội. (như bảng 15)

21

Bảng 15: Đặc tính và sự ô nhiễm sông hồ Hà Nội [34, 85]

Đặc tính Sự ô nhiễm sông hồ
Sông, hồ
Dài
(km)
Rộng
(km)
Sâu
(km)
Lưu
lượng xả
ngàn
m
3
/ng
Nơi xả
Cặn lơ
lửng
mg/l
BOD
mg/l

Oxy
hoá
mg/l
Ghi chú
Sông Lừ 5,8 20-30 2-4 45-50 S.Tô Lịch 15-30 Bị ô nhiễm
Sông Sét 6,7 10-30 2-3 60-65 Kim Ngưu

150-200 115-180 0,2-0,5 Ô nhiễm
nặng
Kim Ngưu 12,12 25-30 3-4 85-100 S.Nhuệ 150-220 50-140 0,5-1 Ô nhiễm
nhất
S. Tô Lịch 13,5 30-45 3-4 100-120 S.Nhuệ 60-350 14-120 0,5-7,9 Ô nhiễm
nhẹ hơn
Diện tích Nguồn xả vào
Hồ Tây 446 2-4 Hồ Trúc Bạch 57 5.5-10 > 6 Ô nhiễm
nhẹ
Trúc Bạch 26 1,5-2 Cống Ng. Trường Tộ 68 15-20 < 5 ô nhiễm
nặng
Bẩy mẫu 21 2-2,5 Cống Tr. Bình Trọng 60 13,4 5-7 Ô nhiễm
Giảng Võ 6,5 2,5-3 Khu Giảng Võ 54 16,5 5-7 Ô nhiễm
Hoàn Kiếm 11 1,5-2 Bờ Hồ 133,3 14,25 4,1-
9,06
Ô nhiễm
Th. Công 6,8 3-4 Khu ở Thành Công 49,6 14,5 0,2-
2,89
Ô nhiễm
nặng
Th.Quang 5,5 3-4 Cống Quang Trung,
Trần Bình Trọng
15-20 < 5 Ô nhiễm


Ngoài ra một số mặt hồ khác như Giám, Văn chương, Nam Đồng
cũng bị ô nhiễm nặng, nước có màu xanh đen.
Do khả năng thoát nước của hệ thống thoát nước kém (mật độ cống
thưa thớt) nên thành phố hay bị ngập úng. Với cường độ mưa 100mm/h có
gần 50 điểm bị ngập lụt. Riêng đợt mưa 5 ngày với lượng mưa 560mm
(tháng 11/1984) đã gây úng ngập 2/3 diện tích thành phố, nơi sâu nhất 1,5m
và sau 2 tuần mới rút hết nước (như Kim Liên, Giáp Bát, Ga Hà Nội).
Trong thời gian mưa ngập nước cống cùng nước phân rác nổi dềnh lên mặt
đất gây ô nhiễm môi trường đô thị nặng nề. Khi nước rút để lại lớp bùn rất

22

mất vệ sinh và mỹ quan đô thị, ảnh hưởng đến đời sống, sức khoẻ của nhân
dân. Thường sau mỗi lần nước ngập, các ổ dịch bệnh lại phát triển.
- Một số khu vực không có hệ thống thoát nước hoàn chỉnh hoặc đã
bị hư hỏng, nước chảy tràn trên bề mặt đường phố và khu ở. Mặt khác do
thiếu quy hoạch sử dụng đất, chưa xem xét đầy đủ toàn diện đến yêu cầu
thoát nước nên việc san lấp ao hồ làm giảm dung tích điều hoà nước của hệ
thống thoát nước.
Nhận xét chung hệ thống thoát nước của Hà Nội thiếu về số lượng và
yếu về chất lượng, hoạt động kém đã ảnh hưởng đến môi trường đô thị của
Hà Nội. Đặc biệt các công trình xử lý nước thải hầu như không hoạt động
được do nhiều lý do (như bảng 16). Riêng công trình xử lý nước thải bệnh
viện Bạch Mai, vừa được cải tạo đưa vào sử dụng.
Bảng 16. Hiện trạng một số công trình xử lý nước thải cục bộ của
Hà Nội
STT
Đơn vị có công trình
xử lý nước thải cục bộ

Chủng loại công trình
xử lý cục bộ
Hiện trạng hoạt động
của công trình xử lý
nước thải
1 Nhà máy chế tạo máy
công cụ số 1 Hà Nội
Bể lắng 2 vỏ, bể lọc vi
sinh, sân phơi bùn
Chỉ có trạm bơm bơm
nước thải qua bể lắng 2
vỏ rồi xả ra mương
2 Nhà máy xà phòng Hà
Nội
Bể thu và trung hoà a
xít
Hoạt động thất thường
3 Bệnh viện Quân y 108 Bể lọc sinh học Hỏng từ lâu đã sửa
chữa để đưa vào hoạt
động
5 Bệnh viện Nhi Thuỵ
Điển
Hệ thống xử lý đồng bộ

Không hoạt động do
thiếu phụ tùng thay thế
6 Bệnh viện Thanh Nhàn Hệ thống xử lý đồng bộ Hỏng, không hoạt động
(Nguồn 3.9)
Theo kết quả nghiên cứu của chương trình quan trắc (monitoring)
hiện trạng chất lượng nước mặt của lưu vực sông Hồng cho thấy hầu hết


23

các sông trong lưu vực sông Hồng bị ô nhiễm nhẹ và hầu hết các hồ và
sông ở Hà Nội bị ô nhiễm nặng [34, 84].
Theo dự đoán việc nhiễm bẩn của nước ngầm vùng phía Nam Hà
Nội có thể do nguyên nhân chính là do nhiễm bẩn của nước thải thành phố
gây nên theo bảng 17.
Bảng 17. Độ nhiễm bẩn amôniắc trong nước ngầm của một số
vùng phía nam Hà Nội.
Vùng nước ngầm bị nhiễm bẩn Độ nhiễm bẩn amoniac
Vùng Tương Mai 10 - 20mg/l
Vùng Pháp Vân 10 - 20mg/l
Vùng Hạ Đình 10 - 20mg/l
(Nguồn 39)
3.4.1.2. Ô nhiễm và xuống cấp về môi trường không khí
Môi trường không khí ở Hà Nội bị nhiễm bẩn bởi các nguồn công
nghiệp, giao thông, sinh hoạt hàng ngày và do hoạt động xây dựng.
a. Do hoạt động công nghiệp
Công nghiệp Hà Nội chưa phát triển, sản lượng còn nhỏ bé nhưng
môi trường không khí lại bị ô nhiễm nhiều. Trong 274 xí nghiệp thì có 68
xí nghiệp nội thành và 43 xí nghiệp ngoại thành gây ô nhiễm. Theo kết quả
của đề tài nghiên cứu đánh giá hiện trạng môi trường không khí, nước và
tiếng ồn Hà Nội thì ô nhiễm không khí ở 4 Quận nội thành Hà Nội theo
bảng 18.
b. Do hoạt động của giao thông
Giao thông là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với môi trường không khí
ở Hà Nội. Theo những nghiên cứu của đề tài 52D 0501 và chiến lược phát
triển giao thông đô thị đến 2010 của Hà Nội cho thấy rằng cường độ giao
thông của xe cơ giới ở Hà Nội không lớn nhưng xe cũ, đường hẹp, mặt


24

đường xấu, xe thô sơ đi lẫn với cơ giới nên tốc độ luôn thay đổi. Nhiều ngã
giao nhau bị ùn tắc (Ngã Tư sở, Khâm Thiên, Ngã Tư vọng, Thái Hà, Kim
Liên ). Xe dừng lâu nên thải nhiều chất độc hại (khí, khói, bụi như khí
CO
3
NO
2
, CO
2
) bụi chì - hợp chất chì. Trên các trục đường Giải Phóng,
Nguyễn Trãi, Mai Động, Lò Đúc, Minh Khai cách đường 50m - 70m. Nồng
độ các chất thải đều vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần như:
CO: gấp 1,5 - 1,7 lần tiêu chuẩn cho phép.
NO
2
: gấp 2,5 - 2,9 lần tiêu chuẩn cho phép.
Bụi lơ lửng: gấp 5 - 20 lần tiêu chuẩn cho phép.
Bụi lắng: gấp 43 - 60 lần tiêu chuẩn cho phép.
Khí SO
2
(Ngã tư sở) gấp 3 - 15 lần tiêu chuẩn cho phép.
Bụi chì trên mặt đường gấp 6 - 14 lần tiêu chuẩn cho phép.
Bảng 18. Tình trạng ô nhiễm môi trường không khí nội thành
Hà Nội do các nhà máy xí nghiệp sản xuất gây ra.
Nồng độ các chất ô nhiễm chính trong
không khí
Địa phương

Bụi lơ
lửng
SO
2
Co
2
CO
Quận Đống Đa:
Ô nhiễm nhất là khu vực CN Thượng
Đình, tiếp đến là phường Khương Đình,
Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân Nam,
Nhân Chính, Nguyễn Trãi.
0,3-1mg/l
gấp 2-6
lần T/c
cho phép

0,15-
0,3mg/m
3

gấp 3-6
lần T/c
cho phép

6-
10mg/m
3

gấp 3-6

lần T/c
cho phép

2-5mg/m3
gấp 2-5
lần T/c
cho phép
Quận Hai Bà Trưng:
Khu Đông Nam của Quận bị ô nhiễm
không khí nặng nhất như các phường Ô
Cầu Dền, Bách Khoa (gần xí nghiệp Ba
nhất) các phường xung quanh nhà máy
rượu, dệt kim Đông Xuân, dệt 8 - 3 cơ khí
Mai Động.
0,3-1mg/l
gấp 2-6
lần T/c
cho phép

0,15-
0,5mg/m
3

gấp 3-10
lần T/c
cho phép

6-10
mg/m
3


gấp 3-5
lần T/c
cho phép

5-10
mg/m3
gấp 5-10
lần T/c
cho phép
Quận Ba Đình:
Bị ô nhiễm SO
2
ở các Phường cạnh nhà
máy Bia Hà Nội, giấy Trúc Bạch, Da
Thuỵ Khê, nồng độ các chất ô nhiễm khác
nói chung xấp xỉ tiêu chuẩn cho phép.
0,15
mg/m
3
chưa bị ô
nhiễm
0,01-0,15
mg/m
3

gấp 1-3
lần T/c
cho phép


2mg/m
3

chưa bị ô
nhiễm
1mg/m
3

chưa bị ô
nhiễm

25

Quận Hoàn Kiếm:
Tuy có bị ảnh hưởng của một số nhà máy trong Quận như: Văn phòng phẩm Hồng Hà, nhựa
Hà Nội, Ô tô Ngô Gia Tự và một số nhà máy trong Quận nhưng nói chung môi trường không
khí Quận Hoàn Kiếm chưa bị ô nhiễm.
(Nguồn 7,15, 25, 92)
Tuy nhiên trong một số nghiên cứu gần đây của viện bảo hộ lao động
và Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội thì nồng độ NO
x
chưa vượt quá nhiều
lần so với nồng độ tiêu chuẩn cho phép [34].

×