Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

Thuốc tăng cường miễn dịch, phát triển trí tuệ ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (62.36 KB, 2 trang )

Xem chi tiet tai: www.songkhoe24.com
Dr. Vitamins
9 Quan Thanh, Ba Dinh, Ha Noi,
Hotline : 0912 080 588/ 04. 3. 843 49 31

ZINC: Tăng Cường Miễn Dịch, Động cơ phát triển, hỗ trợ sinh sản
Giá : 400 VND / 1 Sản phẩm
Hãng sản xuất: Puritan's Pride ZINC 25 mg
Đánh giá : 0 điểm 1 2 3 4 5
Thuốc Tăng Cường Miễn Dịch, Phát Triển Trí Tuệ

Hàm lượng: 25 mg:

Zinc (kẽm) là một chất rất cần thiết cho chức nẵng của hơn 300 loại enzyme khác nhau trong cơ thể
và nó giữ vai trò sống còn của hàng loạt quá trình sinh học diễn ra trong cơ thể. Có khoảng 3000
trong số 100000 proteins của người có chứa kẽm. Kẽm là cofactor của men xúc tác SOD cho các
phản ứng chống chất oxyhoá và rất nhiều các men xúc tác các phản ứng chuyển hoá đường, và
đạm. Tác dụng tăng cường các hoạt động miễn dịch của kẽm như điều hoà tế bào lymphocyte T,
CD4, tế bào diệt tự nhiên và interleukin II. Hơn nữa, kẽm còn có hoạt tính chống virus. Kẽm giữ vai
trò trong quá trình hàn gắn các vết thương đặc biệt là trong bỏng và phẫu thuật. Kẽm rất cần cho quá
trình trưởng thành của tinh trùng và sự phát triển bình thường của bào thai. Kẽm liên quan đến các
chức năng của giác quan (như vị giác, khứu giác và thị giác) và kiểm soát sự giải phóng vitamin A dự
trữ ở gan. Trong hệ thống nội tiết, kẽm điều hoà hoạt động insulin và thúc đẩy sự chuyển đổi hóc
môn tuyến giáp thyroxin thành triiodothyronin. Ở nam giới, tuyến tiền liệt chứa hàm kẽm rất cao, nó
giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong tuyến tiền liệt và có thể bảo vệ tuyến tiền liệt từ những tổn
thương ở giai đoạn sớm mà có thể dẫn tới ung thư. Kẽm là rất cần thiết cho cơ thể phát triển và
trưởng thành về cả khía cạnh chức năng sinh sản ở cả nam và nữ. Kẽm cũng đảm bảo cho quá trình
phát triển bình thường của thai nhi trong quá trình mang thai, thời kỳ thơ ấu và thời niên thiếu. Dựa
trên các bằng chứng khoa học, kẽm rất có hiệu quả trong việc điều trị cho trẻ suy dinh dưỡng, các
bệnh mụn đỏ trứng cá, nang chân lông ở mặt, loét đường tiêu hoá, u nhọt ở chân, bệnh vô sinh, bệnh
rối loạn chuyển hoá đồng, herpes và rối loạn về vị giác và khứu giác. Kẽm còn dùng phổ biến trong


phòng chống cảm cúm.
Thiếu hụt kẽm gây ra các triệu chứng như chậm phát triển trí tuệ, rụng tóc, ỉa chảy, chậm phát triển
sinh dục, liệt dương, ảnh hưởng đến da và mắt, chán ăn. Hơn nữa, các triệu chứng có thể xuất hiện
như giảm cân, chậm lành vết thương, thay đổi vị giác, tinh thần lơ mơ, nhạy cảm với các bệnh nhiễm
trùng như HIV hoặc AIDS, đái đường típ 2 và góp phần vào nguyên nhân vô sinh ở nam giới và bệnh
trẻ em bị thiếu tập trung do rối loạn hiếu động thái quá.
Dựa trên cơ sở khoa học, kẽm được sử dụng để điều trị rất nhiều bệnh: hiệu quả cao trong điều trị
tiêu chảy ở trẻ em suy dinh dưỡng, liền vết thương trong loét đường tiêu hoá, bệnh thiếu máu hồng
cầu lưỡi liềm, ngăn ngừa chậm phát triển trí tuệ, rụng tóc, chậm trưởng thành sinh dục, liệt dương,
cải thiện da, mắt và tăng cảm giác ngon miệng. Bổ sung kẽm còn rất hiệu quả trong điều trị bệnh
mụn đỏ trứng cá, nang chân lông ở mặt, điều chỉnh rối loạn hành vi hiếu động của trẻ, giảm viêm
nhiễm ở trẻ bị hội chứng Down. Kẽm có thể là một ứng cử an toàn và hiệu quả cho điều trị bệnh loét
miệng lưỡi (herpes) type I và II, cải thiện mức cholesterol ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo, tăng
lượng tốt cholesterol và giảm lượng xấu cholesterol. Kẽm cũng rất có lợi cho các tế bào miễn dịch,
giảm đáng kể sự tích luỹ các mảng xơ vữa và rất hiệu qủa trong bệnh rối loạn chuyển hoá đồng.
Còn rât nhiều bệnh mà điều trị bằng kẽm cũng cho kết quả tốt nhưng số lượng nghiên cứu chưa
nhiều như bệnh rụng tóc, suy nhược cơ thể, hơi thở hôi,rối loạn chảy máu di truyền, rối loạn máu do
chuyển hoá sắt, bỏng, viêm tuyến tiền liệt mãn tính, thiếu hụt nhận thức ở trẻ em, cảm cúm, bệnh
Crohn, gàu bám da đầu, tiểu đường type 1 và 2, tiểu đường biến chứng thần kinh, eczema, trẻ còi
cọc, bệnh gan não, viêm gan vius C, HIV/AIDS, suy nhược tuyến giáp, vết thương, vô sinh, chứng
suy dinh dưỡng ở trẻ em, bệnh phong, xơ gan, sốt rét, ký sinh trùng, chuột rút, nhiễm độc kim loại
nặng (arsenic), bệnh vảy nến, viêm khớp, viêm miệng, ù tai, và mụn cóc do virus.

- Liều dùng hàng ngày cho phép: nhìn chung với liều 15mg hàng ngày là thích hợp để phòng chống
sự thiếu hụt kẽm. Tuy nhiên, lượng kẽm cần hàng ngày là khác nhau giữa các cá nhân. Đây là liều
trung bình tinh theo độ tuổi: người lớn và nam thiếu niên: 9-12mg, nữ: 9mg. Phụ nữ có thai và cho
con bú: 15mg, trẻ em 7-10 tuổi: 7-9mg, 4-6 tuổi: 5mg, 1-3 tuổi: 3mg, trẻ sơ sinh 7-12 tháng: 3mg và
trẻ dưới 6 tháng: 2mg. Tuy nhiên, một thực tế là chỉ có khoảng 20 đến 30% lượng kẽm bổ sung
đựơc hấp thụ vào cơ thể vậy liều cần bổ sung trung bình là 50mg/ngày đối với người lớn


- Tác dụng phụ: nếu uống quá liều từ 150 đến 450mg trong 1 ngày có thể gây ra giảm lượng đồng,
sắt và magiê giảm chức năng miễn dịch của cơ thể và giảm lượng tốt cholesterol máu

- Thận trọng: nếu bạn đang có thai và cho con bú hoặc đang dùng bất kỳ loại thuốc nào cần tham
khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng. Dừng thuốc ngay nếu bạn thấy xuất hiện bất kỳ phản ứng phụ nào
của thuốc



×