Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Suy thận cấp và mạn docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.53 KB, 5 trang )

Suy thận cấp và mạn
Theo quy luật của sự lão hóa chung, bộ máy tiết
niệu sẽ già dần về hình thái chức năng theo tuổi
tác. Sự lão hóa này thường ít triệu chứng, trong
nước tiểu không có protein niệu và hồng cầu.

Ảnh minh họa
Ở người cao tuổi có sự khác nhau về thay đổi hình
thái, kích thước thận giữa các cá thể như kích thước
thận giảm 0,5cm trong mỗi 10 năm sau tuổi 40.
Giảm số lượng cầu thận, chức năng giảm 10% sau
70 tuổi và giảm 30% sau 80 tuổi, dày màng đáy cầu
thận và màng đáy ống thận, tổ chức gian mạch cầu
thận to lên, teo tế bào ống thận nên làm giảm lòng
ống thận, xơ hóa tổ chức kẽ thận. Giảm dần mức lọc
cầu thận, giảm luồng máu tưới thận. Duy trì tương
đối mức lọc cầu thận, tăng phân số lọc và tăng sức
cản trong thận.
Bệnh lý suy thận cấp ở người cao tuổi bao gồm suy
thận cấp chức năng, suy thận cấp do tắc nghẽn và
suy thận cấp tại thận.
Suy thận cấp chức năng: còn gọi là suy thận trước
thận, các nguyên nhân là do giảm thể tích tuần hoàn,
tụt huyết áp, rối loạn huyết động thường gặp trong:
tiêu chảy cấp, xuất huyết tiêu hóa, sốc các loại và
suy đa tạng; do sử dụng thuốc như nhóm lợi tiểu
mạnh như furosemid, thiazid, nhóm hạ huyết áp như
ức chế canxi, chẹn beta giao cảm. Biểu hiện huyết áp
thấp, mạch nhanh, nhỏ, các đầu chi lạnh, đàn hồi da
giảm, mắt trũng, mặt hốc hác. Thiểu niệu hay vô
niệu. Xét nghiệm thấy natri niệu thấp, kali niệu tăng,


thẩm thấu và tỷ trọng nước tiểu vẫn bình thường.
Việc điều trị tùy thuộc theo nguyên nhân. Bù nước
và điện giải, chú ý bù đủ natri và điều trị giảm kali.
Thận trọng dùng thuốc lợi tiểu.
Suy thận cấp do tắc nghẽn: gọi là suy thận sau
thận: gặp trong sỏi tiết niệu (sỏi niệu quản, sỏi thận),
bướu lành tính tuyến tiền liệt, ung thư tuyến tiền liệt,
ung thư bàng quang, ung thư thận. Khối u chèn ép là
tắc đường tiết niệu. Biểu hiện thiểu niệu hoặc vô
niệu, ure máu tăng cao, creatinin tăng dần, acid uric
tăng dần, kali máu tăng. Huyết áp cao, kèm theo hội
chứng tăng ure huyết cao. Điều trị giải quyết theo
nguyên nhân gây ra tình trạng tắc nghẽn, giải phóng
sự tắc nghẽn bằng mở thận ra da, mở bàng quang ra
da.
Suy thận cấp tại thận: gồm tổn thương tại thận
trong bệnh lý cầu thận cấp, bệnh lý ống thận kẽ thận
cấp tính gây hoại tử ống thận gặp trong nhiễm độc
như ong đốt hàng loạt, rắn cắn, thuốc kháng sinh gây
độc thận nhóm kháng sinh aminozid. Đông máu rải
rác trong lòng mạch, đa chấn thương. Triệu chứng
biểu hiện đặc thù bệnh lý gây ra kèm theo thiểu niệu
hoặc vô niệu, các xét nghiệm chức năng thận cho
thấy suy thận rõ rệt như ure tăng, creatinin tăng cao,
kali tăng. Việc điều trị cần giải quyết tốt nguyên
nhân, cần thiết chạy thận nhân tạo (lọc ngoài thận,
lọc màng bụng). Giữ cân bằng nội môi, hạn chế kali
máu, loại bỏ các ổ hoại tử, chống nhiễm khuẩn.
Suy thận mạn: ở người cao tuổi, tình trạng suy thận
mạn tăng theo tuổi, sau 70 tuổi, 5% số nam giới và

1% số nữ giới có creatinin huyết trên 180 µmol/L
(bình thường: 53 – 97 µmol/L). Tăng huyết áp và
các yếu tố khác ngoài thận có thể làm giảm chức
năng thận. Việc chẩn đoán dựa vào định lượng
creatinin huyết và đánh giá chức năng lọc cầu thận.
Đặc trưng của suy thận mạn là có tiền căn bệnh thận
kéo dài, mức lọc cầu thận giảm dần (mức lọc cầu
thận là lượng nước tiểu đầu trong 1 phút, đây là chỉ
số để đánh giá mức độ suy thận mạn và chúng được
đo bằng nồng độ creatinin, bình thường mức lọc cầu
thận 120 ml/phút, creatinin 53 – 97 µmol/L. Khi
mức lọc cầu thận giảm dưới 50%, (<60 ml/phút ) và
creatinin tăng 130 µmol/L trở lên, thận suy rõ. Các
nguyên nhân viêm cầu thận mạn tính, viêm thận bể
thận mạn tính, viêm thận kẽ mạn tính.
Việc điều trị suy thận mạn, tuân thủ nguyên tắc, làm
chậm diễn tiến của suy thận mạn, áp dụng các
phương pháp điều trị bảo tồn thận đúng quy chuẩn,
như chế độ ăn uống có năng lượng và thành phần
hợp với từng cá thể, nguyên nhân bệnh, giai đoạn
suy thận. Khống chế tăng huyết áp, giữ huyết áp ở
người bệnh ở mức 140/80mmHg. Chống thiếu máu,
với cung cấp đủ sắt, phòng ngừa những bất thường
về chuyển hóa canxi, phospho. Điều trị thay thế
thận. Về nguyên tắc không có giới hạn tuổi cho các
phương pháp lọc máu chu kỳ bằng thận nhân tạo và
ghép thận.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×