Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

phát triển quan hệ thương mại và đầu tư giữa việt nam và nhật bản trong bối cảnh hình thành bfta giữa hai nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.84 KB, 109 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
***










BÙI ĐỨC HƯNG


PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIỮA VIỆT
NAM VÀ NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH HÌNH THÀNH BFTA (HIỆP
ĐỊNH THƯƠNG MẠI SONG PHƯƠNG) GIỮA HAI NƯỚC


Chuyên ngành: Thương mại
Mã số: 60.34.10




LUẬN VĂN THẠC SỸ THƯƠNG MẠI



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ HƯƠNG LAN









HÀ NỘI - 2010

i
MỤC LỤC

Trang

Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO
SONG PHƢƠNG (BFTA) VÀ BFTA GIỮA VIỆT NAM VÀ NHẬT
BẢN 6
1.1. HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO SONG PHƢƠNG (BFTA)
VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 6
1.1.1. Khái niệm Hiệp định thương mại tự do 6
1.1.1.1. Quan niệm truyền thống 6

1.1.1.2. Quan niệm mới 7
1.1.2. Hiệp định thương mại tự do song phương - một loại hình Hiệp
định thương mại tự do 8
1.1.3. Phạm vi điều chỉnh của Hiệp định thương mại tự do song phương
“thế hệ mới” 9
1.1.3.1. Tự do hóa thương mại hàng hóa 9
1.1.3.2. Tự do hóa thương mại dịch vụ 10
1.1.3.3. Tự do hóa đầu tư 10
1.1.3.4. Thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các nước tham gia ký kết hiệp
định 10
1.1.3.5. Một số cam kết khác 11

ii
1.1.4. Những tác động của BFTA tới các quốc gia thành viên và hệ
thống thương mại đa phương 11
1.1.4.1. Tác động tích cực của BFTA tới các quốc gia thành viên . 11
1.1.4.2. Tác động tiêu cực của BFTA tới các quốc gia thành viên . 15
1.1.4.3. Tác động tới hệ thống thương mại đa phương 17
1.2. MỘT VÀI NÉT VỀ CHÍNH SÁCH BFTA CỦA NHẬT BẢN VÀ
NHỮNG ĐIỂM CƠ BẢN TRONG HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ
BFTA SONG PHƢƠNG GIỮA VIỆT NAM – NHẬT BẢN 19
1.2.1. Một vài nét về BFTA của Nhật Bản 19
1.2.2. Những điểm cơ bản về Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam -
Nhật Bản (VJEPA) 22
1.2.2.1. Nguyên nhân dẫn tới sự ra đời của Hiệp định đối tác kinh tế
Việt Nam - Nhật Bản 22
1.2.2.2. Mục tiêu của VJEPA 24
1.2.3. Hiệp định VJEPA là một Hiệp định thương mại tự do song
phương kiểu mới 24
1.2.3.1. Tự do hóa thương mại hàng hóa 25

1.2.3.2. Tự do hóa thương mại dịch vụ 26
1.2.3.3. Tự do hóa lĩnh vực đầu tư 27
1.2.3.4. Các nôi dung khác 27
1.2.4. Lợi ích của việc ký kết Hiệp định JVEPA đối với doanh nghiệp
và người tiêu dùng Việt Nam 27
CHƢƠNG II: QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƢ GIỮA VIỆT
NAM – NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH HÌNH THÀNH VJEPA 28
2.1. THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƢƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM –
NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH HÌNH THÀNH VJEPA 28
2.1.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước 28

iii
2.1.1.1. Giai đoạn từ 2005 tới khi ký kết JVEPA 28
2.1.1.2. Sau khi ký kết JVEPA 31
2.1.2. Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu giữa hai nước 32
2.1.2.1. Giai đoạn từ 2005 tới khi ký kết JVEPA 32
2.1.2.2. Sau khi ký kết JVEPA 34
2.1.3. Đánh giá chung thực trạng quan hệ thương mại giữa hai nước
trong bối cảnh hình thành VJEPA 37
2.2. THỰC TRẠNG QUAN HỆ ĐẦU TƢ GIỮA VIỆT NAM VÀ
NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH HÌNH THÀNH VJEPA 39
2.2.1. Quy mô đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam 40
2.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam 44
2.2.2.1. Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành 44
2.2.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư theo vùng 45
2.2.2.3. Cơ cấu vốn đầu tư theo hình thức đầu tư 46
2.2.3. Đánh giá về tình hình đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt
Nam trong bối cảnh hình thành VJEPA 48
2.2.3.1. Những kết quả đạt được 48
2.2.3.2. Những hạn chế tồn tại 53

CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THUƠNG MẠI
VÀ ĐẦU TƢ GIỮA VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN TRONG THỜI KỲ
THỰC THI VJEPA 56
3.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƢƠNG
MẠI VÀ ĐẦU TƢ CỦA VIỆT NAM VỚI NHẬT BẢN SAU KHI
HIỆP ĐỊNH VJEPA CHÍNH THỰC THI 56
3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động thương mại của Việt Nam
với Nhật Bản sau khi Hiệp định VJEPA chính thực thực thi 56
3.1.1.1. Cơ hội đối với hoạt động thương mại của t Nam 56

iv
3.1.1.2. Thách thức đối với hoạt động thương mại của Việt Nam .61
3.1.2. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động đầu tư của Nhật Bản vào
Việt Nam 63
3.1.2.1. Cơ hội đối với việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư của Nhật
Bản vào Việt Nam 63
3.1.2.2. Thách thức đối với hoạt động thu hút và sử dụng vốn đầu tư
của Nhật Bản ở Việt Nam 65
3.2. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VÀ ĐẦU
TƢ VỚI NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH THỰC THI VJEPA 67
3.2.1. Giải pháp phát triển quan hệ thương mại với Nhật Bản 67
3.2.1.1. Cần có một cơ cấu các sản phẩm XNK hợp lý và có hiệu
quả cao phù hợp với mục tiêu phát triển một nền kinh tế bển vững 68
3.2.1.2. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam nếu muốn thâm nhập
thành công và đứng vững trên thị trường Nhật Bản thì cần phải tìm
hiểu kỹ về thị trường này 71
3.2.1.3. Sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc đào tạo nhân lực, giúp
doanh nghiệp tiếp cận thị trường Nhật Bản 77
3.2.2. Giải pháp phát triển quan hệ đầu tư với Nhật Bản 79
3.2.2.1. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống các chính sách, cơ

chế cấp phép và khuyến khích đầu tư của Việt Nam theo hướng
thông thoáng, phù hợp với thông lệ quốc tế và lợi ích phát triển kinh
tế của Việt Nam 79
3.2.2.2. Cần có chính sách ưu đãi và khuyến khích các công ty của
Nhật Bản hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp và phát triển
công nghiệp mở rộng cơ sở sản xuất và kinh doanh sang Việt Nam
80

v
3.2.2.3. Phát triển nguồn nhân lực nhằm thu hút và tiếp nhận có hiệu
quả vốn đầu tư cũng như công nghệ và kỹ năng từ Nhật Bản 82
KẾT LUẬN 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC………………………………………………………………… 90


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Tên
Tiếng Anh
Tiếng Việt
AFTA
ASEAN Free Trade Area
Khu vực Thương mại tự do ASEAN
AJEPA
Asean Japan Economic
Partnership Agreement
Hiệp định đối tác Kinh tế ASEAN –

Nhật Bản
AOTS
1.1.1. Assosiation of Overseas
Technical Scholarship
Hiệp hội Học bổng Kỹ thuật hải ngoại
APEC
1.1.2. Asia-Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái
Bình Dương
ASEAN
The Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các nước Đông Nam á
BFTA
Bilateral Free Trade Agreement
Hiệp định Thương mại tự do song
phương
BIT
Bilateral Investment Treaty
Hiệp định xúc tiến, bảo hộ và tự do
hoá đầu tư song phương
BTC

Bộ Tài Chính
CEPT
Common Effective Preferential
Tax
Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu
lực chung

C/O
Certificate of Origin
Giấy chứng nhận xuất xứ
CNPT

Công nghiệp phụ trợ
DBJ
Development Bank of Japan
Ngân hàng Phát Triển Nhật Bản
EPA
Economic Partnership
Agreement
Hiệp định đối tác kinh tế
EAFTA
East Asian Free Trade
Agreement
Khu vực Thương mại tự do Đông á
EPA
Economic Partnership
Agreement
Hiệp định Đối tác Kinh tế
EPZ
Exporting Product Zone
Khu xuất khẩu
EPZ
Export-processing zone
Doanh nghiệp chế xuất
EU
European Union
Liên minh Châu Âu

FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FOB
Free on board
Phương thức giao hàng lên tàu của
Incoterm


vii
FTA
Free Trade Agreement
Hiệp định Thương mại tự do
GATT
1.1.3. General Agreement on
Tariffs and Trade
Hiệp định chung về Thương mại và
Thuế quan
GATs
General Agreement on Trade in
Services
Hiệp định chung về Thương mại dịch
vụ
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
GSP
1.1.4. Generalized System of
Preference
Hệ thống ưu đãi chung

HS
Harmonized Supply
Biểu phân loại hàng hoá hài hoà
JDI
Japanese Direct Investment
Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản
IMF
International Money Fund
Quỹ tiền tệ Quốc tế
JETRO
Japan External
Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật
Bản
JBEPA
Japan Brunei Economic
Partnership Agreement
Hiệp định đối tác kinh tế Nhật Bản -
Brunei
JCEPA
Japan Chile Economic
Partnership Agreement
Hiệp định đối tác kinh tế Nhật Bản -
Chile
JIEPA
Japan Indonesia Economic
Partnership Agreement
Hiệp định đối tác kinh tế Nhật Bản -
Indonesia
JMEPA
Japan Malaysia Economic

Partnership Agreement
Hiệp định đối tác kinh tế Nhật Bản -
Malaysia
JPEPA
Japan Philippine Economic
Partnership Agreement
Hiệp định đối tác kinh tế Nhật Bản -
Philippine
JSEPA
Japan Singapore Economic
Partnership Agreement
Hiệp định đối tác kinh tế Nhật Bản -
Singapo
JTEPA
Japan Thailand Economic
Partnership Agreement
Hiệp định đối tác kinh tế Nhật Bản -
Thái Lan
JVTA
Japan Vietnam Trade
Assosiation
Hội mậu dịch Nhật – Việt
KNXNK

Kim ngạch xuất nhập khẩu
MFN
Most Favored Nation
Quy chế Tối huệ quốc
MJEPA
Mexico Japan Economic

Partnership Agreement
Hiệp định đối tác kinh tế Nhật Bản –
Mexico
ODA
Offical Development
Assistance
Viện trợ phát triển chính thức
OJT
On the Job Training
Đào tạo thông qua học việc
R.O.O
Rules of Origins
Quy định xuất xứ hàng hóa


viii
SCT
Special Consumption Tax
Thuế tiêu thụ đặc biệt
SPS
Sanitary and Phytosanitary
Measures
Kiểm dịch vệ sinh động thực vật
UN
United Nations
Liên hợp quốc
VJCEP
Vietnam Japan Common
Effective Preferential
Hi̂p đị nh song phương giữa Việt Nam

và Nhật Bản
VJEPA
Vietnam Japan Economic
Partnership Agreement
Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam -
Nhật Bản
WB
World Bank
Ngân hàng thế giới
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
XNK

Xuất nhập khẩu


















ix
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1: Kim ngạch XNK Việt Nam – Nhật Bản (2005-2008)………………………29
Bảng 2.2: Tỷ trọng kim ngạch XNK của Việt Nam và Nhật Bản trong tổng kim ngạch
XNK của Việt Nam (2005-2008)………………………………………………………. 31
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng chủ lực sang thị trường Nhật
Bản 2007-2008 33
Bảng 2.4: Các mặt hàng nhập khẩu từ Nhật Bản trong những năm qua…………… 33
Bảng 2.5: Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam (1997 - 2008)………………40
Bảng2.6: Tăng vốn 12 tháng năm 2008 phân theo nước, vùng lãnh thổ
(tính tới ngày 19/12/2008)……………………………………………………………….42
Bảng 2.7: Danh sách các quốc gia đứng đầu trong đầu tư trực tiếp vào Việt Nam (tính
tới ngày 19/12/2008, chỉ tính các dự án còn hiệu lực)…………………………………43
Bảng 2.8: THU HÚT FDI NƯỚC NGOÀI QUÝ I NĂM 2010……………………… 44
Bảng 2.9: Đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam phân theo hình thức đầu tư (Tính đến
31/12/2003 và 31/12/2005 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực )…………………………46









x

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ




Hình 1.1: Hệ thống EPA của Nhật Bản 22
Hình 2.1: Quy mô và tốc độ tăng trưởng Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam –
Nhật Bản (2005-2008) 30







1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong suốt hơn 35 năm qua, mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Nhật
Bản đã phát triển nhanh chóng trên nhiều lĩnh vực: chính trị, văn hoá, kinh tế. Trong
đó quan hệ trên lĩnh vực kinh tế đặc biệt không ngừng được mở rộng. Năm 2002,
lãnh đạo cấp cao hai nước thống nhất xây dựng quan hệ song phương theo phương
châm "đối tác tin cậy, ổn định lâu dài". Hai năm sau, trong chuyến thăm Việt Nam
tháng 7 năm 2004 của Ngoại trưởng Nhật Bản, hai bên đã ký Tuyên bố chung
"Vươn tới tầm cao mới của đối tác bền vững". Trên đây là hai trong các dấu mốc
quan trọng tạo nền tảng cho sự hình thành Hiệp định thương mại tự do song phương
(BFTA) giữa hai nước với tên gọi chính thức là Hiệp định đối tác kinh tế giữa Việt
Nam và Nhật Bản (VJEPA). Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính đang lan rộng,
sự gắn kết giữa hai quốc gia sẽ góp phần thúc đẩy và củng cố mối quan hệ kinh tế

nói chung, cũng như thúc đẩy quan hệ thương mại và đầu tư nói riêng, giữa hai
nước.
VJEPA là một Hiệp định thương mại tự do song phương kiểu mới. Đây là
thỏa thuận song phương mang tính toàn diện bao gồm các lĩnh vực như thương mại
hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh, di chuyển
lao động, hợp tác về tiêu chuẩn kỹ thuật…nhằm tiến tới xây dựng khu vực mậu dịch
tự do giữa hai nước vào năm 2020. Theo Hiệp định, trong vòng 10 năm, khoảng
92% hàng hóa sẽ được miễn thuế khi vào thị trường của mỗi bên, trong đó hàng
nông sản, may mặc và thủy sản của Việt Nam sẽ được miễn thuế khi vào thị trường
Nhật. Ngược lại hàng công nghiệp, gồm cả phụ tùng ô tô và sản phẩm điện tử của
Nhật khi vào Việt Nam sẽ được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu. Hiệp định sẽ
khuyến khích hoạt động hợp tác kinh tế, trao đổi thương mại và đầu tư giữa Việt
Nam và Nhật Bản, qua đó phát huy hiệu quả các tiềm năng và lợi thế của hai nước
trong mối tương quan chung với nền kinh tế khu vực và thế giới.


2
Trước thực tế đó, việc nghiên cứu những tác động đã, đang và sẽ xảy ra cũng
như phân tích, đánh giá những cơ hội và thách thức đối với hoạt động thương mại
và đầu tư giữa hai nước nhằm tìm kiếm giải pháp phát triển các hoạt động này trong
suốt thời gian thực thi VJEPA mang tính cấp thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và
thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Sau nhiều phiên đàm phán kể từ 1/2007, Hiệp định đối tác Kinh tế (EPA)
giữa Việt Nam và Nhật Bản đã được ký kết ngày 25/12/2008 và trở thành Hiệp định
thương mại tự do đầu tiên Việt Nam ký kết chính thức với một quốc gia khác. Đây
là một thỏa thuận song phương toàn diện bao trùm nhiều lĩnh vực nhằm thúc đẩy tự
do hóa thương mại hàng hóa và dịch vụ, hợp tác kinh tế và đầu tư giữa Việt Nam và
Nhật Bản. Một trong những trọng tâm của Hiệp định là tăng cường hợp tác kinh tế
trong nhiều lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, phát triển nhân

lực, du lịch, giao thông vận tải.
Vấn đề tăng cường quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản
trước khi Hiệp định được ký kết và được thực thi chính thức đã được đề cập đến
trong nhiều nghiên cứu và các hội thảo kinh tế Việt Nam - Nhật Bản. Có thể kể tới
một số các công trình cũng như bài viết của các nhà nghiên cứu từ trước tới giờ
như: “Quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản thông qua một số cuộc gặp
quan trọng” của TS. Hồ Việt Hạnh, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á; “Chặng
đường phát triển trong quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản” của PGS. TS. Lưu
Ngọc Trịnh, Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính trị Thế giới; “Quan hệ thương mại
Việt Nam - Nhật Bản: thành tựu và triển vọng” của TS. Trần Quang Minh, Viện
Nghiên cứu Đông Bắc Á; “Vai trò của ODA Nhật Bản đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội Việt Nam” của PGS.TS. Nguyễn Quang Thuấn và ThS. Phạm Thị Hiếu,
Viện Nghiên cứu Châu Âu; “Hợp tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản: Thực trạng và
triển vọng” của TS. Trần Anh Phương, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tuy nhiên, nghiên cứu mối quan hệ thương mại và đầu tư giữa hai nước có tính
đến việc ký kết và thực thi Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện thì chưa có công trình


3
nào đề cập tới, do Hiệp định mới được ký kết và chính thức thực thi vào ngày
01/10/2009. Như vậy, có thể nói thời gian tính từ lúc thực thi Hiệp định đến thời
điểm này vẫn là quá ngắn.
Luận văn “Phát triển quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Nhật
Bản trong bối cảnh hình thành BFTA (hiệp định thương mại tự do song phương)
giữa hai nước” là công trình nghiên cứu không trùng lặp với những nghiên cứu
khác.

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về Hiệp định thương mại tự do song
phương (BFTA), về tác động của BFTA đối với hoạt động thương mại và đầu tư

giữa các bên tham gia, luận văn sẽ đi sâu phân tích đặc điểm của Hiệp định đối tác
kinh tế giữa Việt Nam và Nhật Bản (VJEPA) mà bản chất chính là BFTA, những
tác động của Hiệp định này tới hoạt động thương mại và đầu tư giữa hai nước, từ đó
đề ra các giải pháp phát triển hoạt động thương mại và đầu tư giữa hai nước trong
suốt quá trình thực thi Hiệp định nói trên.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiên được mục tiêu nêu trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở lý luận chung của đề tài bao gồm cơ sở lý luận về Hiệp định
thương mại tự do song phương đồng thời làm rõ đặc điểm, tính chất, nội dung của
VJEPA từ đó nêu bật lên đặc điểm, nội dung và tính chất của Hiệp định đối tác kinh
tế Việt Nam - Nhật Bản.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cũng như những cơ hội và thách thức đối với
hoạt động thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản dưới tác động của
Hiệp định.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt
Nam và Nhật Bản trong thời gian thực thi Hiệp định.



4
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quan hệ thương mại và đầu tư song
phương giữa Việt Nam và Nhật Bản.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian:
+ Luận văn nghiên cứu thực trạng quan hệ thương mại giữa hai nước từ
tháng 12/2005, khi hai nước hình thành ý tưởng ký kết VJEPA và quan hệ đầu tư từ
2003 (từ khi Hiệp định xúc tiến, bảo hộ và tự do hoá đầu tư BIT được ký kết) đến

đầu năm 2010
- Về không gian:
+ Về hoạt động thương mại song phương, luận văn tập trung đề cập tới thương
mại hàng hoá.
+ Về hoạt động đầu tư: luận văn giới hạn ở việc nghiên cứu hoạt động đầu tư
trực tiếp từ Nhật Bản sang Việt Nam
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiện luận văn, tác giả của luận văn đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu tổng hợp như: Phương pháp hệ thống hóa, phương pháp thống kê,
phương pháp luận giải, phương pháp phân tích và đặc biệt là phương pháp so sánh.
7. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, các bảng biểu, phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về Hiệp định thương mại tự do song phương (BFTA)
và BFTA giữa Việt Nam - Nhật Bản.
Chương 2: Quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam - Nhật Bản trong
bối cảnh hình thành khu vực mậu dịch tự do song phương giữa hai nước.
Chương 3: Giải pháp phát triển quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam
và Nhật Bản trong thời kỳ thực thi VJEPA.



5
Do đây là một đề tài nghiên cứu mới mẻ với một phạm vi nghiên cứu tương
đối rộng, trong khi nguồn thông tin, thời gian nghiên cứu và khả năng nghiên cứu
còn hạn chế nên mặc dù đã rất nỗ lực, tác giả nhận thấy đề tài không thể hoàn toàn
tránh khỏi thiếu sót. Do vậy, tác giả xin chân thành cảm ơn và mong muốn sẽ nhận
được những lời góp ý quý báu và thẳng thắn từ phía các thày cô, bạn bè và đồng
nghiệp.
Cuối cùng, cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo,

Tiến sỹ Đỗ Hương Lan - khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, trường Đại học
Ngoại thương Hà Nội về tất cả sự giúp đỡ và hướng dẫn rất tận tình của cô đã dành
cho cá nhân em trong suốt quá trình nghiên cứu để có thể hoàn thành luận văn này.
Em cũng xin phép được bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới toàn thể các thầy cô
giáo - trong và ngoài trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội - đã truyền đạt và trang
bị cho bản thân em có thêm những kiến thức chuyên sâu hơn về chuyên ngành
Thương mại quốc tế ở bậc sau đại học trong suốt hai năm học tập và nghiên cứu tại
trường.
Một lần nữa, em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của tất cả các thầy cô.














6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO SONG
PHƢƠNG (BFTA) VÀ BFTA GIỮA VIỆT NAM – NHẬT BẢN

1.1. HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO SONG PHƢƠNG (BFTA) VÀ CÁC
VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
1.1.1. Khái niệm Hiệp định thƣơng mại tự do

1.1.1.1. Quan niệm truyền thống
Theo quan niệm của lý thuyết thương mại truyền thống về hội nhập kinh tế khu
vực thì có thể có các cấp độ cam kết hội nhập khác nhau. Ở cấp độ thấp nhất ta có
Khu vực mậu dịch tự do, hình thành trên cơ sở Hiệp định thương mại tự do. Như
vậy, xét từ góc độ pháp lý, Hiệp định Thương mại Tự do (Free Trade Agreement -
FTA) là dạng hiệp định quá độ (interim agreement) làm cơ sở pháp lý cho việc hình
thành một Khu vực Thương mại Tự do (Free Trade Area). Xét về bản chất, “Hiệp
định Thương mại Tự do là một hiệp định có đi có lại trong đó các hàng rào thương
mại giữa các quốc gia tham gia hiệp định được xóa bỏ. Song mỗi thành viên của hiệp
định có quyền duy trì các hàng rào thương mại riêng đối với các nước không phải là
thành viên hiệp định”.
Hiệp định Thương mại tự do, theo như quan niệm cũ, chỉ dừng lại ở phạm vi
cam kết cắt giảm thuế quan và hàng rào phi thuế quan. Ngay như trong nghiên cứu
của mình mang tên "The Theory of Economic Unions: A Comparative Analysis of
Customs Unions, Free Trade Areas, and Tax Unions" vào năm 1967, Hirofumi
Shibata có đưa ra định nghĩa về Khu vực Thương mại Tự do (Free Trade Area) như
sau: “Một Khu vực Thương mại Tự do (FTA) là một nhóm nước với nhau, trong đó
mỗi nước đồng ý miễn thuế quan và các hạn chế định lượng thường áp dụng với các
sản phẩm nhập khẩu hay bộ phận cấu thành các sản phẩm này, có xuất xứ hoặc
được sản xuất tại vùng lãnh thổ của các thành viên khác trong nhóm nước hình
thành nên FTA đó” [40]. Như vậy, với việc tiếp cận từ khía cạnh xuất xứ hàng hóa
– vốn là vấn đề lớn nhất đặt ra cho quá trình thực thi các FTA nhằm tránh hành vi
gian lận thương mại – thì định nghĩa của Shibata cũng chủ yếu đánh vào các yếu tố
ở phạm vi thuế quan và hàng rào phi thuế quan trong thương mại.


7
Trong khuôn khổ GATT/WTO, thuật ngữ “Khu vực Thương mại Tự do (Free
trade area) được dùng để chỉ các thoả thuận tự do hoá thương mại giữa các thành
viên trên nguyên tắc có đi có lại trong phạm vi điều chỉnh của các điều khoản như

Điều khoản XXIV/GATT, Điều khoản V/GATT và Điều khoản cho phép (Enabling
Clause 1979).
1.1.1.2. Quan niệm mới
Kể từ những thập niên cuối của thế kỷ XX tới nay, khái niệm Hiệp định Thương
mại Tự do (Free Trade Agreement – FTA) đã mở rộng hơn về phạm vi và sâu hơn
về cam kết tự do hóa. Chính vì vậy, các học giả thường gọi các Hiệp định Thương
mại Tự do ngày nay là các FTA “thế hệ mới”. Không chỉ dừng lại ở phạm vi cam
kết cắt giảm thuế quan và hàng rào phi thuế quan, các FTA hiện nay còn bao gồm
nhiều vấn đề rộng hơn cả cam kết trong khung khổ GATT/WTO cũng như một loạt
những vấn đề thương mại mới mà WTO chưa có quy định, “vượt qua phạm vi của
hoạt động thương mại hàng hóa, dịch vụ và các nhân tố sản xuất” như lời De Melo
và Pangariya (1993) [39] từng nhận xét.
Phạm vi cam kết của các FTA hiện nay đã gồm cả những lĩnh vực như thuận lợi
hóa thương mại, hoạt động đầu tư, mua sắm chính phủ, chính sách cạnh tranh (hay
còn gọi là “những vấn đề Singapore”- Bốn vấn đề là đầu tư, luật cạnh tranh, tính
minh bạch trong việc Nhà nước mua hàng hoá và dịch vụ, và tạo điều kiện để
thương mại quốc tế dễ dàng hơn) được đặt ra tại Hội nghị cấp bộ trưởng của WTO
tại Singapore vào năm 1996.), các biện pháp phi thuế quan, thương mại dịch vụ,
quyền sở hữu trí tuệ, cơ chế giải quyết tranh chấp, tiêu chuẩn và hợp chuẩn, lao
động, môi trường và thậm chí lan sang những vấn đề dân chủ và nhân quyền, chống
khủng bố v.v. Điều này chứng tỏ rằng khái niệm cổ điển về một thỏa thuận hội
nhập khu vực và song phương có cấp độ liên kết kinh tế “nông” của Hiệp định
Thương mại Tự do từ trước thập kỷ 1980 đã không còn phù hợp với bối cảnh và
diễn biến hiện nay. Thay vào đó, Hiệp định Thương mại Tự do đã được chuyển
sang dùng đề chỉ các thỏa thuận hội nhập kinh tế “sâu” giữa hai hay một nhóm nước
với nhau.


8
Tóm lại, khái niệm Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) hiện nay không còn gói

gọn trong ranh giới truyền thống của các hình thức tự do hóa và hội nhập kinh tế
như trước đây nữa. Nó đã được hiểu theo nghĩa của một “FTA thế hệ mới” với
phạm vi và lĩnh vực cam kết sâu rộng hơn, toàn diện hơn cả các quy định và phạm
vi cam kết của khung khổ WTO.
1.1.2. Hiệp định thƣơng mại tự do song phƣơng - một loại hình Hiệp định
thƣơng mại tự do
Khái niệm về Hiệp định Thương mại Tự do song phương được hình thành
những năm 80 của thế kỷ trước với sự khởi đầu là việc ký kết Hiệp định thương mại
tự do song phương giữa Hoa Kỳ và Israel năm 1985 tạo tiền đề phát triển mạnh về
đầu tư, thương mại giữa hai nước. Với xu thế tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ
của nền kinh tế toàn cầu, từ giữa thập niên 1990 trở lại đây, các Hiệp định Thương
mại tự do song phương (Bilateral Free Trade Agreement - BFTA) xuất hiện ngày
càng nhiều và được mở rộng hơn về phạm vi và sâu hơn về cam kết tự do hóa. Sự
xuất hiện sôi động của các Hiệp định Thương mại Tự do song phương bên cạnh các
Hiệp định Thương mại Tự do khu vực khiến người ta phải đặt dấu hỏi về sự tồn tại
và vai trò của nó. Trên thực tế thì BFTA chính là một loại Hiệp định thương mại tự
do (Free Trade Agreement – FTA), tuy nhiên trong đó chỉ có hai quốc gia tham gia
ký kết và thực thi các điều khoản đã thống nhất trên văn bản. Do là sự điều chỉnh và
ký kết mang tính chất song phương giữa hai quốc gia nên loại Hiệp định này chỉ có
giá trị ràng buộc giới hạn trong phạm vi đối với hai quốc gia đó mà thôi.
Theo định nghĩa trên Wikipedia, Hiệp định Thương mại Tự do song phương
(Bilateral Free Trade Agreement – BFTA) “là hiệp định giữa hai nước mà theo đó
các nước ký kết cam kết bãi bỏ thuế quan và hàng rào phi thuế quan cho tất cả hoặc
gần như tất cả hàng hóa của nhau”. Cụ thể, mỗi bên sẽ dành cho bên đối tác của
mình các mức độ ưu đãi cao hơn, điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của khung
khổ WTO nhằm tiến đến tự do hóa hoàn toàn trong giao lưu thương mại với thuế
suất nhập khẩu thấp hoặc bằng 0% giữa hai đối tác thương mại. Các mức thuế ưu
đãi này là không thống nhất và có sự khác biệt ở các Hiệp định Thương mại Tự do



9
song phương khác nhau. Có thể có những dòng thuế sẽ được bãi bỏ chậm hơn
(người ta thường đưa các dòng thuế này vào "danh sách nhạy cảm"). Chỉ một số ít
dòng thuế sẽ không được bãi bỏ và được liệt kê trong "danh sách loại trừ". Quy tắc
xuất xứ là một phần quan trọng của các Hiệp định Thương mại Tự do song phương
này nhằm đảm bảo chỉ những hàng hóa được sản xuất toàn bộ hoặc tối thiểu ở một
tỷ lệ nhất định tại nước thành viên hiệp định mới được buôn bán tự do. Điều này
nhằm tránh tình trạng nước không tham gia hiệp định sử dụng cách tái xuất hoặc chỉ
lắp ráp tại một trong hai nước tham gia hiệp định mà có thể xuất khẩu sang nước
còn lại của hiệp định mà không phải chịu thuế.
Ngày nay, phạm vi điều chỉnh của các BFTA có xu hướng mở rộng hơn so với
phạm vi điều chỉnh của WTO, không chỉ đối với các sản phẩm hàng hóa mà còn với
các sản phẩm dịch vụ, không chỉ trong lĩnh vực công nghiệp mà còn trong các lĩnh
vực dịch vụ và nông nghiệp. Những thỏa thuận được ghi nhận trong các Hiệp định
Thương mại Tự do song phương BFTA ngoài lợi ích về kinh tế còn nhằm đến
những mục đích khác như mang lại cho mỗi bên quyền hưởng ưu đãi về thương mại
và đầu tư, giúp tạo đồng minh kinh tế và chính trị, đồng thời coi các BFTA như
công cụ để khai thác tối đa các cơ hội mở rộng thương mại tự do sang các vùng lãnh
thổ cũng như các cơ hội ngoại giao khu vực và quốc tế. Với mục đích chung là như
vậy, song các cuộc đàm phán thương mại song phương thường mang đặc điểm pha
trộn nhiều mục tiêu (có thể về kinh tế, chính trị hoặc phát triển) nên mức độ nhân
nhượng là rất khác nhau, khuôn khổ nhân nhượng cũng không giống nhau giữa các
Hiệp định Thương mại Tự do song phương.
1.1.3. Phạm vi điều chỉnh của Hiệp định thƣơng mại tự do song phƣơng “thế
hệ mới”
1.1.3.1. Tự do hóa thương mại hàng hóa
Về thuế và các rào cản thương mại phi thuế: Nội dung không thể thiếu trong các
FTA chung và các BFTA nói riêng là cam kết dỡ bỏ các hàng rào thuế quan và phi
thuế quan đối với hàng hóa. Các bên cam kết dần dần xóa bỏ thuế quan, áp dụng
mức thuế suất 0% với hầu hết các mặt hàng và thường có quy định cụ thể các danh



10
mục: Danh mục hàng hóa dỡ bỏ thuế ngay, Danh mục hàng hóa cắt giảm thuế dần
dần với lộ trình cắt giảm thuế, Danh mục hàng nhạy cảm, Danh mục loại trừ không
đưa vào cắt giảm. Các cam kết trong các FTA ngày nay không chỉ dừng lại ở việc
quy định dỡ bỏ các hàng rào thuế quan mà còn quy định cả các biện pháp hạn chế
định lượng và các rào cản kỹ thuật thương mại khác.
Về xuất xứ hàng hóa: Một BFTA thường bao gồm quy chế về xuất xứ hàng hóa
nhằm quy định một hàm lượng nội địa nhất định. Hàng hóa nhập khẩu vào các nước
đối tác phải đáp ứng được tỷ lệ nội địa đó thì mới được hưởng những ưu đãi về thuế
hơn so với hàng hóa từ nước thứ ba.
Bên cạnh đó, BFTA còn có thế có những quy định về mặt Thủ tục hải quan
nhằm đơn giản hóa thủ tục và hài hòa với những tiêu chuẩn quốc tế nhằm tạo thuận
lợi cho thông thương hàng hóa và các điều khoản về Thương mại không thông qua
giấy tờ nhằm khuyến khích phát triển thương mại điện tử.
1.1.3.2. Tự do hóa thương mại dịch vụ
BFTA ngày nay thường bao gồm cả nội dung tự do hóa thương mại dịch vụ, tuy
nhiên phạm vi và mức độ mở cửa thị trường dịch vụ của các nước thì khác nhau, tùy
thuộc vào các quốc gia tham gia ký kết.
1.1.3.3. Tự do hóa đầu tư
Trong các BFTA hiện nay, các cam kết hướng tới tự do hóa đầu tư xuất hiện
ngày càng nhiều, đặt biệt là những FTA có các nước phát triển tham gia. Nội dung
của các cam kết này thường quy định dỡ bỏ các rào cản đối với các nhà đầu tư của
nước đối tác, tạo thuận lợi cho họ ký kết đầu tư.[31, tr. 5]
1.1.3.4. Thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các nước tham gia ký kết hiệp định
Một nội dung thường thấy trong các FTA là các thỏa thuận hợp tác trong nhiều
lĩnh vực nhằm thúc đẩy quan hệ và hợp tác kinh tế giữa các nước đối tác như: phát
triển nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học công nghệ, dịch vụ tài chính, du lịch,
xúc tiến thương mại và đầu tư



11
1.1.3.5. Một số cam kết khác
Ngoài các cam kết kể trên, nhiều “FTA thế hệ mới” cũng có điều khoản về sở
hữu trí tuệ, theo đó các bên cam kết tiến hành các biện pháp thích hợp nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng cơ sở dữ liệu về quyền sở hữu trí tuệ một cách
rộng rãi đối với công chúng và thuận lợi hóa quy trình cấp bằng sáng chế.[31, tr. 6]
1.1.4. Những tác động của BFTA tới các quốc gia thành viên và hệ thống
thƣơng mại đa phƣơng
1.1.4.1. Tác động tích cực của BFTA đối với các quốc gia thành viên
* BFTA tạo ra tính kinh tế nhờ quy mô
Một trong những lợi ích kinh tế dễ nhận thấy ở trao đổi thương mại nói chung và
BFTA nói riêng là gia tăng quy mô thị trường từ đó tạo ra hiệu quả kinh tế nhờ quy
mô. Một thị trường rộng lớn hơn với hàng rào thuế quan được cắt giảm và dỡ bỏ
theo nguyên tắc có đi có lại sẽ giúp khu vực doanh nghiệp trong nền kinh tế thành
viên giảm chi phí giao dịch và gia tăng sản lượng. Ví dụ như BFTA giữa Hoa Kỳ –
Thái Lan, theo tính toán của Viện Nghiên cứu phát triển Thái Lan và Phòng Thương
mại Hoa Kỳ, nếu như hàng rào phi thuế quan được xóa bỏ và cam kết giảm thuế
được thực hiện, thì kim ngạch xuất khẩu của Thái Lan sang Hoa Kỳ sẽ tăng 3,4% và
GDP của nước này sẽ được nâng lên cao hơn 1,3%/năm. [12, tr. 21]
* Những hiệu ứng kinh tế “động”
Bên cạnh những tác động tích cực một cách trực diện và có thể nhận biết rõ, quá
trình hội nhập khu vực song phương nói chung và lợi ích của việc ký kết các Hiệp
định Thương mại Tự do song phương BFTA nói riêng còn có những động cơ lợi ích
mang tính “động”.
a1. Hiệu ứng tăng trưởng
Hiệu quả này được phản ánh qua hai phương diện chính là gia tăng hiệu quả
kinh tế nhờ quy mô thị trường lớn hơn và tạo ra dòng thương mại và đầu tư mới,
dẫn đến hệ quả là gia tăng thu nhập. Nghiên cứu của Wonnacott (1996) hay

Lawrence (1997) đã nhấn mạnh khía cạnh tích cực của hiệu ứng tăng trưởng do các
BFTA tạo ra đối với cả các nước thành viên lẫn không phải thành viên của BFTA


12
và cho rằng BFTA có vai trò bổ sung cho quá trình thúc đẩy tự do hóa thương mại
đa phương. Wonnacot từng lập luận rằng chính hiệu ứng chệch dòng thương mại sẽ
buộc các ngành thay thế nhập khẩu của một thành viên phải giảm bớt hàng rào
thương mại đối với các nước ngoài BFTA do sức ép cạnh tranh gia tăng từ dòng
hàng xuất khẩu của chính thành viên BFTA khác vào thị trường nước thành viên đó.
Nghiên cứu của Lawrence cũng đi theo hướng phân tích của Wonnacott song ông
nhấn mạnh vào khía cạnh kích cầu nhập khẩu từ các nước ngoài BFTA khi chỉ ra
rằng hiệu ứng tăng trưởng mà BFTA tạo ra sẽ giúp bù đắp hiệu ứng chệch hướng
thương mại ban đầu do quy mô kinh tế giúp kích thích nhu cầu nhập khẩu từ nước
không phải thành viên của BFTA.[12, tr.22]
a2. Hiệu ứng thúc đẩy cạnh tranh
Các nền kinh tế phát triển luôn đặt việc cải thiện môi trường cạnh tranh làm mục
tiêu dài hạn của mình khi tìm kiếm các mối quan hệ kinh tế gần gũi. Nhiều nghiên
cứu đã đi chứng minh việc hình thành các BFTA sẽ là một công cụ hiệu quả hơn
thay thế cho chính sách cạnh tranh vì nó tạo ra môi trường cạnh tranh quốc tế, giúp
kiềm chế các công ty độc quyền nội địa. Bên cạnh đó, thị trường rộng lớn hơn sẽ
thúc đẩy các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn và làm tăng số doanh nghiệp tham
gia thị trường. Việc xóa bỏ hàng rào thương mại sẽ thúc đẩy hoạt động cạnh tranh
và chuyển giao công nghệ, kèm theo đó là sự thúc đẩy năng suất và quá trình phát
triển với không chỉ các nước thành viên mà còn cả các nước không phải thành viên
BFTA. Giải thích điều này, các nhà nghiên cứu cho rằng “thị trường lớn hơn thì
cạnh tranh sẽ nhiều hơn” vì trên nguyên tắc, khi một FTA cũng như BFTA hình
thành thì sẽ có sự hợp nhất của tối thiểu hai thị trường nhỏ hơn, từ đó làm giảm sự
độc quyền vì các doanh nghiệp ở các nước thành viên này sẽ phải cạnh tranh với
nhau. Các nhà nghiên cứu cũng tóm tắt những lợi ích của sự gia tăng cạnh tranh

trong bốn điểm lớn như sau: Một là, cạnh tranh buộc doanh nghiệp cắt giảm chi phí
và tăng doanh số, giúp giảm các méo mó trên thị trường và có lợi cho người tiêu
dùng; Hai là, quy mô thị trường lớn hơn sẽ cho phép doanh nghiệp khai thác hiệu
quả kinh tế từ quy mô tốt hơn; Ba là, cạnh tranh khiến các hãng phải đa dạng hóa


13
sản phẩm điều mà người tiêu dùng có lợi nhất; Và bốn là trong môi trường cạnh
tranh hơn, các hãng buộc phải loại bớt những hoạt động kém hiệu quả, gia tăng
năng suất và đồng thời người lao động cũng buộc phải nâng cao hiệu suất công việc
để tranh bị mất việc làm. [12, tr.23]
a3. Hiệu ứng thúc đẩy đầu tư
Việc hình thành các BFTA còn tạo ra những hiệu ứng quan trọng đối với môi
trường đầu tư (bao gồm cả đầu tư trong nước lẫn đầu tư trực tiếp nước ngoài) cũng
như hành vi của các nhà đầu tư. Các BFTA có thể thúc đẩy dòng đầu tư nội địa và
nước ngoài, dòng đầu tư giữa các thành viên BFTA và ngoài BFTA ở các khía cạnh
sau: Thứ nhất, việc hình thành các BFTA sẽ làm giảm đáng kể các méo mó trong
môi trường đầu tư, sản xuất của các thành viên, từ đó thúc đẩy chất lượng hoạt động
kinh doanh của các nhà đầu tư; Thứ hai, việc BFTA mang lại cơ hội tiếp cận thị
trường rộng hơn với sức mua lớn hơn sẽ giúp thu hút dược dòng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) mới vào các nước thành viên; Thứ ba, dòng FDI từ bên
ngoài vào một khu vực thương mại tự do thường tận dụng điều kiện tiếp cận thị
trường mới để vượt qua các hàng rào thuế quan không đồng nhất giữa các thành
viên khu vực thương mại tự do đó. [12, tr.24]
a4. Hiệu ứng học hỏi, chuyển giao tri thức, công nghệ và thông tin
Việc hình thành các BFTA tạo cơ hội cho các nước thành viên chia sẻ và chuyển
giao công nghệ cho nhau thuận lợi hơn, đặc biệt là giữa các thành viên có sự chênh
lệch về trình độ phát triển kinh tế. Quá trình chuyển giao công nghệ thường đi kèm
với sự gia tăng thu hút dòng FDI từ các nền kinh tế phát triển hơn và từ các tập đoàn
xuyên quốc gia lớn.

Bên cạnh đó, việc trở thành đối tác BFTA với nước phát triển hơn sẽ giúp quốc
gia kém phát triển có thể học hỏi từ những thực tiễn chính sách, thông lệ tốt trong quá
trình phát triển của nước đi trước như quá trình ứng dụng công nghệ mới, quá trình
hay chuyển giao phương pháp quản lý… Quá trình học hỏi này sẽ là quá trình xây
dựng và hoàn thiện thể chế phát triển, thể chế chính sách của một quốc gia ở tầng
phát triển thấp hơn. Đồng thời, bản thân mỗi doanh nghiệp cũng học hỏi được từ


14
nhau và từ quá trình liên kết kinh tế sâu rộng thông qua các BFTA để nâng cao hiệu
quả, năng suất và lợi nhuận. [12, tr.24]
* Những hiệu ứng phi kinh tế
Nhiều nhà nghiên cứu nhận xét rằng các sáng kiến hình thành BFTA không chỉ
đơn thuần xuất phát từ mục tiêu kinh tế mà đa phần còn hướng tới những mục đích
phi kinh tế.
b1. Thúc đẩy hiệu ứng hòa bình và an ninh
Khi hai đối tác có quan hệ kinh tế, thương mại gần gũi hơn, mức độ bất trắc
trong quan hệ đối ngoại sẽ giảm, do đó xác suất xung đột sẽ giảm tương ứng và
đồng thời củng cố quan hệ chính trị. Nhiều nghiên cứu về quá trình hội nhập của
EU và ASEAN cũng chỉ ra hiệu ứng nổi trội của an ninh và chính trị. Các nghiên
cứu từ góc độ kinh tế chính trị thì cho rằng việc hình thành FTA nói chung và
BFTA nói riêng tạo ra cơ chế hợp tác và phối hợp chính sách mới giữa các nhà
nước, nhờ đó củng cố sự ổn định và an ninh của một nhóm nước hay một khu vực,
thậm chí là toàn cầu. BFTA sẽ xây dựng lòng tin, giảm nguy cơ xung đột và tạo bầu
không khí hòa bình, hợp tác, phát triển, cho phép các nước ổn định anh ninh – hòa
bình quốc gia. Sự hợp tác về kinh tế có thể cho phép các quốc gia xích lại gần nhau
và giảm nguy cơ bất ổn về an ninh cũng như hiểm họa chiến tranh. [12, tr.24]
b2. Hiệu ứng cam kết cải cách
Hiệu ứng này cho phép một thành viên BFTA có thể duy trì sự nhất quán của
chính sách cho dù các thế hệ lãnh đạo hay nhiệm kỳ Chính phủ thay đổi. Việc hình

thành các BFTA sẽ giúp cho một nước thành viên có các cam kết lâu dài và nhất
quán hơn, do đó sẽ làm tăng mức độ tín nhiệm của môi trường kinh doanh quốc gia
trong mắt giới đầu tư. Nhìn từ góc độ chính trị, việc hai chính phủ ký kết BFTA với
nhau chính là cách để các bên đưa ra những cam kết chính trị cao nhất của mình để
đảm bảo những mục tiêu của BFTA là nhất quán và xuyên suốt thời gian. Như vậy,
các BFTA là một cơ chế giúp củng cố các chính sách cải cách mở cửa của các nước,
đặc biệt là các nước đang phát triển, từ đó tạo ra uy tín và niềm tin của bên ngoài
đối với tiên trình mở cửa hội nhập của các nước này. Việc thúc đẩy cải cách không

×