Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Luận văn hoạt động tín dụng ngân hàng công thương chi nhánh An Giang - Bửu Châu - 2 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.68 KB, 11 trang )

GVHD: Nguyễn Vũ Duy

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG

Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ. Nó cịn
cho biết khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này lớn thì
vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa cao.
3.5. Nợ quá hạn / Dư nợ
NỢ QUÁ HẠN
NQH/DN =

x

100%

DƯ NỢ
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng và chất lượng tín
dụng. Nếu tỷ lệ này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại.

SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu

12


GVHD: Nguyễn Vũ Duy

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG

CHƯƠNG 2

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHCT_AG



1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NHCT_AG
Cùng với yêu cầu đổi mới kinh tế, đồng thời nhằm mở rộng mạng lưới kinh
doanh, NHCTVN đã đặt chi nhánh ở hầu hết các tỉnh (thành phố) trên cả nước để phục
vụ cho sự phát triển kinh tế của từng vùng, từng địa phương.
NHCT_AG là một chi nhánh phụ thuộc NHCTVN, được thành lập theo quyết
định số 54/NH_TC ngày 14/07/1988 của Tổng giám đốc NHNNVN. NHCT_AG là tổ
chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi của khách hàng và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các dịch vụ
ngân hàng đối với các thành phần kinh tế và dân cư. Ngồi trụ sở chính đặt tại 270 Lý
Thái Tổ, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang, NHCT_AG đã mở rộng thêm một chi
nhánh cấp II ở thị xã Châu Đốc và 3 phòng giao dịch: Long Xuyên, Chợ Mới, Thoại
Sơn. Trong năm 2003, chi nhánh đã thành lập thêm 1 quỹ tiết kiệm và lập hồ sơ trình
NHCTVN xem xét cho nâng cấp Phịng giao dịch thành phố Long Xuyên lên chi nhánh
cấp II. Ngoài ra chi nhánh cũng đề nghị và được NHCTVN cấp vốn cho mua đất để
chuẩn bị thành lập thêm chi nhánh cấp II tại huyện Châu Phú tỉnh An giang trong năm
2004.
Trãi qua hơn 15 năm hoạt động, chi nhánh đã tự khẳng định vai trị, vị trí quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế tỉnh nhà. Hiện nay, chi nhánh có 151 cán bộ viên
chức, với quyết tâm thực hiện phương châm “Vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà,
mọi doanh nghiệp”, NHCT_AG đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, triển khai
các chương trình tín dụng trọng điểm, đẩy mạnh cho vay khuyến khích đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, NHCT_AG đã tạo được sự tín nhiệm của
đông đảo khách hàng, đồng thời chi nhánh cũng luôn ý thức rằng: được khách hàng tín
nhiệm là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của NHCT_AG.

SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu

13



GVHD: Nguyễn Vũ Duy

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG

Những hoạt động cụ thể của NHCT_AG
Huy động vốn
- Nhận tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của tất cả các tổ
chức và dân cư trong tỉnh bằng VND và ngoại tệ.
- Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các
hình thức huy động khác theo qui định của NHCTVN.
Nghiệp vụ cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung – dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế để phục vụ sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ và tiêu dùng.
- Cho vay chiết khấu kỳ phiếu, thẻ tiết kiệm và các giấy tờ có giá khác theo qui
định của NHCTVN.
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền cho tất cả các khách hàng trong
và ngoài nước.
Thực hiện các nghiệp các nghiệp vụ về tư vấn, đại lý và các nghiệp vụ uỷ thác
do Nhà nước và NHNN giao.
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG BAN
SƠ ĐỒ: BỘ MÁY TỔ CHỨC CN.NHCT_AG

BAN GIÁM ĐỐC

Phịng
TC-HC

Phịng
kế

tốn

NHCT. CN
Châu Đốc

Phịng
kinh
doanh

PGD
Long Xun

Phịng
kiểm
tra

PGD
Chợ Mới

Phòng
ngân
quỹ

Phòng
nguồn
vốn

PGD
Thoại Sơn


Ban giám đốc

SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu

14


GVHD: Nguyễn Vũ Duy

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG

Gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc.
- Đây là trung tâm quản lý mọi hoạt động của chi nhánh. Hướng dẫn, chỉ
đạo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của cấp trên giao.
- Quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức, bãi nhiệm, khen thưởng
và kỷ luật… của cán bộ, công nhân viên của đơn vị.
- Đại diện chi nhánh ký kết hợp đồng với khách hàng.
- Nơi xét duyệt, thiết lập các chính sách và đề ra chiến lược hoạt động phát
triển kinh doanh đồng thời chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Xử lý hoặc kiến nghị với các cấp có thẩm quyền xử lý các tổ chức hoặc
cá nhân vi phạm chế độ tiền tệ, tín dụng, thanh tốn của chi nhánh.
Phịng tổ chức – hành chính
Là tham mưu cho Ban Giám đốctrong công tác quy hoạch đào tạo cán bộ của chi
nhánh, đề xuất các vấn đề có liên quan đến cơng tác nhân sự của chi nhánh, ngồi ra cịn
là bộ phận thực hiện các chế độ lao động, tiền lương, thi đua khen thưởng và kỷ luật.
Thực hiện nhiệm vụ soạn thảo các văn bản về nội quy cơ quan, chế độ thời gian
làm việc, thực hiện các chế độ an toàn lao động, qui định phân phối quỹ tiền lương, xây
dựng chương trình nội dung thi đua nhằm nâng cao năng suất lao động.
Ngồi ra, ở đây cịn thực hiện công tác mua sắm tài sản và công cụ hoạt động
kinh doanh của chi nhánh, quản lý tài sản, đảm bảo trang thiết bị, dụng cụ làm việc, và

chăm lo đời sống cho cán bộ cơng nhân viên.
Phịng kế tốn
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến q trình thanh toán thu chi theo yêu cầu
của khách hàng, tiến hành mở tài khoản cho khách hàng, hạch toán chuyển khoản giữa
ngân hàng với khách hàng, giữa ngân hàng với nhau, phát hành các loại séc và làm dịch
vụ thanh tốn khác. Hàng ngày phịng cịn thực hiện kết tốn các khoản thu chi để xác
định lượng vốn hoạt động của ngân hàng.
Phịng kế tốn là nơi tiếp nhận chứng từ trực tiếp từ khách hàng, lưu trữ số liệu
làm cơ sở cho sự hoạt động của ngân hàng.
Phòng kinh doanh
Tham gia xây dựng chiến lược kinh doanh, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay
của các đơn vị vay vốn. Là nơi lập, thẩm định hồ sơ quay vốn và đề xuất cho vay hay
không cho vay trước khi trình Ban Giám đốc phê duyệt, thực hiện nghiệp vụ có liên

SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu

15


GVHD: Nguyễn Vũ Duy

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG

quan đến quá trình xuất nhập khẩu của các đơn vị quốc doanh, ngoài quốc doanh với
các doanh ngiệp nước ngoài. Đây là bộ phận quan trọng quyết định đầu ra cho chi
nhánh và chịu trách nhiệm về các khoản đầu tư đó.
Phịng kiểm tra
Có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và nhắc nhở việc thực hiện đúng theo những
qui định về nghiệp vụ trong hoạt động của ngân hàng, là nơi thực hiện việc kiểm tra
chứng từ sổ sách của tất cả các nghiệp vụ phát sinh, ngồi ra cịn giải quyết mọi thắc

mắc, khiếu nại và tư vấn về pháp luật.
Phòng ngân quỹ
Là nơi thực hiện việc thu chi tiền mặt trên cơ sở có chứng từ phát sinh, đảm bảo
thực hiện chính xác kịp thời đúng chế độ kho quỹ. Phát hiện và ngăn chặn tiền giả, xác
định tiền đúng tiêu chuẩn lưu thông, là nơi bảo quản tiền mặt, các giấy tờ, chứng chỉ có
giá, hồ sơ tài sản thế chấp.
Phịng nguồn vốn
Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn dưới nhiều hình thức: kỳ phiếu ngân
hàng, trái phiếu ngân hàng, sổ tiết kiệm,… của cá nhân và các tổ chức kinh tế. Là nguồn
cung cấp vốn chủ yếu đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động ngân hàng.
3. KẾT QUẢ HOẠT ĐÔNG KINH DOANH CỦA NHCT_AG QUA BA NĂM
NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng. Nó cũng như các tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh khác, ln có mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận. Có
thể nói rằng lợi nhuận là yếu tố cụ thể nhất nói lên kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, nó là hiệu số giữa tổng thu nhập và tổng chi phí. Để gia tăng lợi nhuận, ngân
hàng cần quản lý tốt các khoản mục tài sản có nhất là các khoản mục cho vay và đầu tư,
đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiết kiệm chi phí. Khi lợi nhuận tăng,
ngân hàng có điều kiện trích dự phịng rủi ro, mở rộng tín dụng, bổ sung nguồn vốn tự
có. Vì vậy, trong thời gian qua dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc và sự phấn đấu nhiệt
tình của tồn thể cán bộ cơng nhân viên NHCT_AG đạt kết quả đáng kể.

SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu

16


GVHD: Nguyễn Vũ Duy

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG


Bảng 1: Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Trong Ba Năm

2002/2001
Chỉ tiêu
Thu nhập
Chi phí
Lợi nhuận

2001

2002

ĐVT: triệu đồng
2003/2002

2003

Tuyệt
Tương
Tuyệt
Tương
đối
đối(%)
đối
đối(%)
35.412 35.531 56.507
119
0,34
20.976
59, 04

26.278 29.371 45.605
3.093
11,17
16.234
55,27
9.134
6.160 10.902 -2.974
-32,56
4.742
76,98
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHCT_AG

-Qua bảng số liệu ta thấy thu nhập của chi nhánh không ngừng tăng trưởng. Cụ
thể, thu nhập năm 2001 là 35.412 triệu đồng; năm 2002 thu nhập đạt 35.531 triệu đồng
tăng 119 triệu đồng so với năm 2001, tốc độ tăng 0,39%; đến năm 2003 đạt 56.507 triệu
đồng tăng 20.976 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 59,04%.
Đạt được kết quả này là do trong thời gian qua nguồn vốn hoạt động của chi
nhánh không ngừng tăng trưởng, từ 386.981 triệu đồng cuối năm 2001 tăng lên 610.024
triệu đồng vào cuối năm 2003. Chính sự tăng trưởng vốn này đã tạo điều kiện cho chi
nhánh đẩy mạnh cho vay đối với các thành phần kinh tế. Với mạng lưới kinh doanh đến
tận các huyện, thực hiện cho vay cá thể, hộ sản xuất ở nơng thơn, ngân hàng có điều
kiện tiếp cận với các tầng lớp dân cư nên thị phần ngày càng mở rộng. Hoạt động đầu tư
và các dịch vụ tiền tệ cũng tăng về số lượng, tín dụng tăng trưởng, dư nợ năm sau cao
hơn năm trước do đó thu nhập của chi nhánh đã tăng dần qua các năm.
- Về chi phí hoạt động của chi nhánh: để đẩy mạnh cho vay đáp ứng nhu cầu vốn
tín dụng cho các thành phần kinh tế, chi nhánh đã tăng lãi suất huy động và thực hiện
nhiều hình thức huy động nên nguồn vốn huy động có tăng trưởng nhưng chủ yếu là
vốn huy động từ dân cư, lãi suất huy động cao từ đó hiệu quả kinh doanh của chi nhánh
chưa cao. Mặt khác, để phục vụ cho khách hàng cũng như phục vụ cho hoạt động của
chi nhánh tốt hơn, chi nhánh đã nâng cấp các điểm giao dịch, tăng cường các thiết bị kỹ

thuật, đào tạo cán bộ - cơng nhân viên nên những năm qua chi phí cũng tăng dần. Cụ
thể: chi phí năm 2001 là 26.278 triệu đồng; năm 2002 là 29.371 triệu đồng tăng 3.093
triệu đồng so với năm 2001, tốc độ tăng 11,77%; năm 2003 là 45.605 triệu đồng tăng
16.234 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 55,27%.

SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu

17


GVHD: Nguyễn Vũ Duy

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG

- Qua đó cho thấy hoạt động của chi nhánh 3 năm vừa qua đều đạt lợi nhuận cao.
Cụ thể, lợi nhuận năm 2001 đạt 9.134 triệu đồng; năm 2002 đạt 6.160 triệu đồng giảm
32,56% so với năm 2001 hay giảm 32,56%, đến năm 2003 lợi nhuận đạt 10.902 triệu
đồng tăng 4.742 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 76,98%.
Đạt được kết quả này là do thu nhập có xu hướng tăng dần, trong khi đó chi phí
cũng tăng nhanh, điều này đã kiềm hãm lợi nhuận của chi nhánh, đặc biệt trong năm
2002 tốc độ tăng chi phí cao gấp nhiều lần so với tốc độ tăng thu nhập làm cho lợi
nhuận trong năm giảm mạnh so với năm 2001. Năm 2003 chi phí tăng với tốc độ chậm
hơn tốc độ tăng thu nhập nên lợi nhuận đã tăng lên.
Nhìn chung, kết quả hoạt động của chi nhánh trong thời gian qua đều mang lại
lợi nhuận cao. Đạt được kết quả như vậy cho thấy trong thời gian qua hoạt động tín
dụng của chi nhánh khơng những đã góp phần vào sự phát triển kinh tế thông qua việc
cung ứng vốn đúng đối tượng mà còn tạo ra được lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên,
trong thời gian tới ngân hàng cần nổ lực hơn nữa trong các hoạt động đặc biệt là hoạt
động cấp tín dụng để lợi nhuận đạt được ln có sự tăng trưởng.
4. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NHCT_AG TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG

4.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm hỗ trợ của NHCTVN, sự quan tâm của Tỉnh uỷ - UBND
tỉnh, NHNN tỉnh và các sở ban ngành đã hỗ trợ nhiệt tình giúp chi nhánh hồn thành
nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh trong quá trình hoạt động.
- Trên cơ sở các chương trình tín dụng đã được xây dựng từ các năm trước đã
tạo điều kiện cho chi nhánh định hướng đầu tư ngay từ đầu năm đã giúp phát huy hiệu
quả vốn đầu tư cho nền kinh tế.
- Dưới sự lãnh đạo của chi bộ phối hợp cùng chính quyền và các đồn thể đã tạo
được sự đồn kết nhất trí trong tồn thể cán bộ - cơng nhân viên góp phần đưa hoạt
động kinh doanh của chi nhánh đạt hiệu quả.
- Chi nhánh có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động có trình độ chun mơn và tinh
thần trách nhiệm cao, nhiệt tình tạo mọi điều kiện phục vụ tốt cho khách hàng.
- Một bộ phận khách hàng của NHCT_AG là khách hàng truyền thống có uy tín,
sản xuất kinh doanh có hiệu quả và gắn bó với chi nhánh.

SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu

18


GVHD: Nguyễn Vũ Duy

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG

- Chi nhánh NHCT_AG đã tranh thủ nguồn vốn tín dụng Việt-Đức có lãi suất
thấp trong cho vay trung dài hạn để đầu tư cho các cơ sở vay vốn thay đổi máy móc
thiết bị, mở rộng nhà xưởng phục vụ sản xuất kinh doanh.
4.2. Khó khăn
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng rất cao nhưng khách hàng khơng có đủ tài
sản thế chấp, khơng có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế không hợp pháp, hợp lệ do đó đã

hạn chế việc đầu tư vốn của ngân hàng.
- Vụ kiện bán phá giá cá tra-ba sa từ phía Mỹ trong năm 2003 đã làm cho nhiều
ngư dân bị thua lỗ, làm phát sinh nợ quá hạn tại chi nhánh và làm hạn chế khả năng mở
rộng tín dụng trong lĩnh vực này.
- Việc xử lý nợ tồn đọng và nợ quá hạn cần thiết phải kết hợp nhiều biện pháp,
trong đó việc định giá và bán công khai tài sản thế chấp để thu hồi nợ là việc làm cần
thiết nhưng do tỉnh An Giang chưa có trung tâm đấu giá tài sản, trong khi cơ quan thi
hành án đang quá tải về khối lượng cơng việc, từ đó đã gây khó khăn cho ngân hàng
trong việc bán tài sản thế chấp để thu nợ quá hạn.
5. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHCT_AG TRONG NĂM 2004
Tiếp tục thực hiện phương châm “phát triển-an toàn và hiệu quả”, chi nhánh
NHCT_AG xây dựng kế hoạch kinh doanh năm 2004 như sau:
- Nguồn vốn huy động tăng 20% trong năm 2004.
- Tổng dư nợ cho vay và đầu tư kinh doanh khác tăng trưởng 20%.
- Tỷ lệ nợ quá hạn / tổng dư nợ đến cuối năm 2004 dưới 4%.
- Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn / tổng dư nợ tối đa 25%.
- Lợi nhuận kinh doanh đạt 17.000 triệu đồng.
- Trích dự phịng rủi ro trong năm 2004 là 2.000 triệu đồng.
Trong năm 2004 chi nhánh tiếp tục thực hiện cấp dụng theo hướng có trọng
điểm bằng các chương trình sau:
Chương trình tín dụng khuyến cơng.
Chương trình tín dụng khuyến nơng.
Chương trình tín dụng đầu tư phát triển ngành thuỷ sản.
Chương trình tín dụng phát triển điện nước nông thôn.

SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu

19



GVHD: Nguyễn Vũ Duy

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG

Chương trình tín dụng cho vay thu mua lương thực.
Chương trình tín dụng đầu tư phát triển thương nghiệp - dịch vụ - du lịch.
Chương trình tín dụng xây dựng nhà tiêu dùng.

SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu

20


GVHD: Nguyễn Vũ Duy

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG

CHƯƠNG 3

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI
NHÁNH NHCT_AG QUA BA NĂM 2001 - 2003
1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH :
1.1. Tình hình nguồn vốn
Vốn là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các thành phần
kinh tế, nên bất kỳ một tổ chức nào muốn hoạt động tốt đem lại hiệu quả kinh tế cao thì
điều trước tiên là phải có nguồn vốn dồi dào. Khi các thành phần kinh tế bị thiếu vốn
hoạt động, họ đến ngân hàng xin vay và ngân hàng hoạt động chủ yếu là cung cấp vốn
tín dụng cho các tổ chức kinh tế khi có nhu cầu về vốn. Vì vậy, một ngân hàng muốn
đứng vững trên thương trường thì điều kiện trước tiên là nguồn vốn của ngân hàng phải
đủ lớn mới đảm bảo cho hoạt động tín dụng được thuận lợi nhằm đáp ứng kịp thời nhu

cầu vốn của các thành phần kinh tế. Trong quá trình hoạt động ngân hàng phải mở rộng,
nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hố các hình thức huy động để thu hút lượng
tiền nhàn rỗi trong dân cư, hay các doanh nghiệp để phân phối lại những nơi cần vốn để
sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng tăng trưởng vừa tạo điều kiện
thuận lợi cho ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng vừa đáp ứng nhu cầu vay vốn của các
thành phần kinh tế và dân cư.
NHCT_AG là một chi nhánh phụ thuộc NHCTVN vì thế nguồn vốn hoạt động
chủ yếu là vốn huy tại chỗ và nhận vốn điều hoà từ NHCTVN. Đối với nguồn vốn huy
động, tại chi nhánh NHCT_AG trong 3 năm qua được huy động dưới nhiều hình thức
như tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu. Nhờ biết chủ động khai
thác nguồn vốn tại chỗ nên vốn huy động của chi nhánh trong thời gian qua tăng trưởng
khá ổn định được thể hiện qua bảng số liệu sau:

SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu

21


GVHD: Nguyễn Vũ Duy

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG

Bảng 2: Cơ Cấu Nguồn Vốn
ĐVT: triệu đồng
2001
Chỉ tiêu

Doanh
số


2002
%

2003
Doanh %
số

Doanh %
số

2002/2001

2003/2002

Tuyệt Tương Tuyệt Tương
đối đối(%) đối đối(%)

Vốn HĐ

175.369 45,32 223.801 44,25 265.053 43,5 48.432 27,61 41.252 18,43

Vốn ĐH

211.612 54,68 282.502 55,75 344.971 56,6 70.890

Tổng cộng 386.981

100 506.303

33,5 63.033 22,36


100 610.024 100 119.322 30,83 103.721 20,49

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHCT_AG

Triệu đồng
610.024
506.303

Vốn huy động

386.981

344.971
282.502 265.053
211.612 223.801
175.369

2001

2002

2003

Vốn điều hoà
Tổng cộng

Năm

Đồ thị 1: Cơ cấu nguồn vốn qua 3 năm

Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn hoạt động của chi nhánh qua 3 năm đều
tăng. Cụ thể, năm 2001 tổng nguồn vốn là 364.920 triệu đồng; qua năm 2002 tổng
nguồn vốn là 506.303 triệu đồng tăng 119.322 triệu đồng so với năm 2001, tốc độ tăng
30,83%; đến năm 2003 tồng nguồn vốn là 610.024 triệu đồng tăng 103.721 triệu đồng
so với năm 2002, tốc độ tăng 20,49%.
Điều này cho thấy hoạt động của chi nhánh ngày càng phát triển thể hiện qua qui
mô vốn hoạt động tăng qua các năm. Sự tăng trưởng nguồn vốn hàng năm của chi nhánh
xuất phát từ nhu cầu về vốn của các đơn vị kinh tế trong tỉnh ngày càng tăng và chi
nhánh ngày càng mở rộng phạm vi cho vay do đó chi nhánh cần phải khơi tăng nguồn
vốn hoạt động của mình để đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị hoạt động.

SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu

22



×