Đề án môn học
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã và đang mở cửa, hội
nhập với nền kinh tế thế giới đã mở ra những cơ hội cho sự phát triển của các
doanh nghiệp.
Kế toán là một trong những hoạt động không thể thiếu trong mỗi doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Xử lý các khoản dự phòng là một
trong những vấn đề không đơn giản trong công tác kế toán, các khoản này
liên quan trực tiếp tới đến doanh thu, chi phí, kết quả lợi nhuận và số thuế thu
nhập phải nộp của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà nó thu hút sự quan tâm của
nhiều đối tượng khác nhau, từ những nhà nghiên cứu ban hành các chính sách
chế độ quản lý đến các doanh nghiệp khi thực hiện chính sách chế độ và các
cơ quan thuế, thanh tra hay kiểm toán...Việc lập, xử lý và hoàn nhập các
khoản dự phòng là một đòi hỏi thiết yếu đối với mọi doanh nghiệp nhằm giúp
doanh nghiệp xác định được giá trị thực tế tài sản của mình.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc lập, xử lý và hoàn nhập các khoản
dự phòng em xin chọn đề tài: “ Bàn về chế độ hạch toán chi phí dự phòng”.
Nội dung bài viết bao gồm hai phần:
Phần I: Tổng quan về chế độ kế toán hạch toán chi phí dự phòng
Phần II:Phương hướng hoàn thiện chế độ hạch toán chi phí dự phòng
Em rất mong nhận được ý kiến nhận xét của các thầy cô trong Khoa để
bài viết được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bùi Thị Thuận Lớp: Kế toán 47C
1
Đề án môn học
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẾ ĐỘ HẠCH TOÁN CHI
PHÍ DỰ PHÒNG
1.1. Cơ sở lý luận về chi phí dự phòng
1.1.1. Khái niệm và phân loại :
• Khái niệm:
Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế
chưa thực chi vào chi phí kinh doanh, chi phí đầu tư tài chính của niên độ báo
cáo để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể sẽ xảy ra
trong niên độ liền sau. Dự phòng làm tăng tổng số chi phí, do vậy nó đồng
nghĩa với sự tạm thời giảm thu nhập ròng của niên độ báo cáo – niên độ lập
dự phòng.
• Phân loại:
Doanh nghiệp được trích lập các khoản dự phòng sau:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính
Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Dự phòng phải trả
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của việc lập dự phòng :
Việc trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng đóng vai trò như là một
trong những giải pháp để hạn chế bớt những thiệt hại có thể xảy ra trong niên
độ kế toán sau và để chủ động hơn về tài chính trong các trường hợp xảy ra
rủi ro do các tác nhân khách quan giảm giá vật tư, hàng hoá, giảm giá các
khoản vốn đầu tư trên thị trường chứng khoán, thị trường vốn... hoặc thất thu
các khoản nợ phải thu có thể phát sinh... Các khoản dự phòng giảm giá và dự
phòng phải thu khó đòi không chỉ quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp
mà còn rất quan trọng đối với quản lý nhà nước, được thể hiện trên các
phương diện sau:
Bùi Thị Thuận Lớp: Kế toán 47C
2
Đề án môn học
• Về phương diện kinh tế: Hành vi dự phòng cho phép các doanh
nghiệp luôn thực hiện được nguyên tắc theo giá phí gốc lại vừa có thể
ghi nhận trên các bản cân đối kế toán của mình giá trị thực tế của tài
sản. Việc xác định đúng giá trị thực tế của các tài sản trong doanh
nghiệp là rất cần thiết, nó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có
những thông tin trung thực, chính xác về tình hình tài sản của doanh
nghiệp mình từ đó có kế hoạch sản xuất và có những quyết định kinh
doanh hợp lý.
• Về phương diện tài chính: Do dự phòng giảm giá và dự phòng phải
thu khó đòi làm giảm lợi nhuận của niên độ nên doanh nghiệp tích luỹ
được một số vốn đáng lẽ được phân chia. Chính số vốn này đã tạo
lập cho doanh nghiệp một quỹ tiền tệ để bù đắp các khoản giảm giá
tài sản thực sự phát sinh, tài trợ các khoản chi phí hoặc lỗ đã được dự
phòng khi các khoản đó phát sinh ở niên độ sau này và có điều kiện
khắc phục trước mắt những thiệt hại có thể xảy ra trong kinh doanh.
Thực chất các khoản dự phòng là một nguồn tài chính của doanh
nghiệp, tạm thời nằm trong các tài sản lưu động trước khi sử dụng
thực thu.
• Về phương diện thuế: Dự phòng giảm giá được ghi nhận như một
khoản chi phí làm giảm lợi nhuận phát sinh để tính toán ra số lợi
nhuận thực tế từ đó đưa ra một cách chính xác số thuế mà doanh
nghiệp phải nộp. Trên góc độ quản lý nhà nước, dự phòng và những
lợi ích của nó được nhìn nhận như là một đối sách tài chính cần thiết
để duy trì doanh nghiệp, tạo nguồn thu lâu dài cho ngân sách nhà
nước.
Việc trích lập dự phòng còn có ý nghĩa trong đảm bảo thực hiện nguyên
tắc thận trọng của kế toán. Khi có nghi ngờ về các nghiệp vụ do không chắc
Bùi Thị Thuận Lớp: Kế toán 47C
3
Đề án môn học
chắn về những sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai, lúc đó kế toán viên cần thận
trọng trong việc lựa chọn giải pháp ghi nhận nhiệm vụ, để đảm bảo rằng báo
cáo tài chính sẽ không công bố tài sản và thu nhập vượt quá khả năng thực tế.
Vì vậy, căn cứ vào những sự kiện đã xảy ra trong hiện tại vào cuối mỗi niên
độ kế toán, kế toán sẽ tiến hành lập dự phòng đối với những rủi ro và chi phí
có thể phát sinh trong tương lai để thực hiện nguyên tắc thận trọng của kế
toán.
1.1.3. Thời điểm và nguyên tắc xác lập các khoản dự phòng
Theo thông tư 13/2006/TT-BTC ban hành ngày 27/02/2006 của Bộ Tài
chính thì “ Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm cuối
kỳ kế toán năm”. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp
dụng năm tài chính khác với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc
31/12 hàng năm) thì thời điểm lập dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài
chính. Riêng đối với các doanh nghiệp niêm yết phải lập báo cáo tài chính
giữa niên độ thì được trích lập và hoàn nhập dự phòng cả thời điểm lập báo
cáo tài chính giữa niên độ.
Khi lập dự phòng, kế toán phải căn cứ vào các bằng chứng tin cậy như
sự biến động thực tế về giá hàng tồn kho, giá chứng khoán… đồng thời phải
tiến hành lập dự phòng riêng cho từng loại vật tư, hàng hoá…Sau đó phải
tổng hợp toàn bộ các khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết dự phòng từng loại.
Doanh nghiệp phải thành lập các khoản dự phòng và xử lý tổn thất thực tế của
vật tư hàng hoá tồn kho, các khoản đầu tư tài chính, các khoản nợ không có
khả năng thu hồi. Riêng việc trích lập dự phòng chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hoá, công trình xây lắp thì thực hiện theo hợp đồng họăc cam kết với
khách hàng. Thành phần Hội đồng gồm: Giám đốc, Kế toán trưởng, các
trưởng phòng có liên quan và một số chuyên gia nếu cần. Giám đốc doanh
nghiệp quyết định thành lập Hội đồng.
Bùi Thị Thuận Lớp: Kế toán 47C
4
Đề án môn học
1.2. Chế độ hạch toán chi phí dự phòng
1.2.1. Phương pháp hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1.2.1.1. Đối tượng:
Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản
xuất, vật tư, hàng hoá, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho, bị hư hỏng,
kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân
chuyển), sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang (gọi tắt là hàng tồn kho)
mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và
đảm bảo điều kiện sau:
• Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc
các bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
• Là những vật tư hàng hoá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn
kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp
hơn so với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên
vật liệu này không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá
nguyên vật liệu tồn kho đó.
1.2.1.2.Phương pháp lập dự phòng:
Theo thông tư số 13/2006/TT – BTC, mức trích lập dự phòng tính theo
công thức sau:
Mức dự phòng
giảm giá vật tư
hàng hóa
=
Lượng vật tư hàng
hóa thực tế tồn kho
tại thời điểm lập báo
cáo tài chính
x
Giá gốc
hàng tồn
kho theo sổ
kế toán
-
Giá trị thuần có
thể thực hiện
được của hàng
tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng
Bùi Thị Thuận Lớp: Kế toán 47C
5
Đề án môn học
tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu
hồi) là giá bán ước tính của hàng tồn kho trừ chi phí để hoàn thành sản phẩm
và chi phí tiêu thụ (ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng
tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn
cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá
tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Cần chú ý, khi trích lập dự phòng NVL thì không căn cứ vào chênh lệch
giữa giá ghi sổ và giá thực tế trên thị trường của NVL mà căn cứ vào chênh
lệch giữa giá ghi sổ và giá thực tế trên thị trường của thành phẩm tạo ra từ các
loại NVL đó.
1.2.1.3. Tài khoản sử dụng :
Để phản ánh tình hình lập, xử lý và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, ta sử dụng tài khoản 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.
Kết cấu nội dung ghi như sau:
Bên Nợ phản ánh số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã hoàn nhập trong
kỳ
Bên Có phản ánh số dự phòng hàng tồn kho được trích lập trong kỳ.
Số dư Có phản ánh số dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có
Tài khoản 159 được mở chi tiết cho từng nhóm hàng tồn kho và từng
hàng cụ thể
1.2.1.4. Phương pháp hạch toán:
Bùi Thị Thuận Lớp: Kế toán 47C
6
Đề án môn học
Tại thời điểm lập dự phòng nếu giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thì phải trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho.
Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp trích thêm vào giá vốn hàng bán của
doanh nghiệp phần chênh lệch. Ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn
kho)
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào thu nhập
khác. Ghi:
Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 711 – Thu nhập khác
Sơ đồ hạch toán
1.2.2. Phương pháp hạch toán dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài
chính:
1.2.2.1. Đối tượng:
Bùi Thị Thuận Lớp: Kế toán 47C
TK 711 TK 159 TK632
Lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
Số phải lập năm nay lớn
hơn số đã lập năm trước
Số phải lập năm nay
nhỏ hơn số đã lập
năm trước
7
Đề án môn học
Là các chứng khoán, các khoản vốn doanh nghiệp đang đầu tư vào tổ
chức kinh tế khác có đủ điều kiện sau:
Đối với các khoản đầu tư chứng khoán:
• Là các loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu công ty…được
doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
• Được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập
báo cáo tài chính có giá thị trường giảm so với giá đang hạch
toán trên sổ kế toán.
Những chứng khoán không được phép mua bán tự do trên thị trường thì
không được lập dự phòng giảm giá.
Đối với các khoản vốn đầu tư của doanh nghiệp vào tổ chức kinh tế là
đơn vị thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, hợp danh, liên doanh,
liên kết và các khoản đầu tư dài hạn khác phải trích lập dự phòng nếu tổ chức
kinh tế mà doanh nghiệp đầu tư đang bị lỗ ( trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch
đã được xác định trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư ).
1.2.2.2. Phương pháp lập dự phòng:
Số dự phòng phải lập cho niên độ liền sau niên độ báo cáo được tính
toán trên 2 căn cứ: thực tế diễn biến giá chứng khoán xảy ra trong niên độ báo
cáo (niên độ N) và dự báo giá thị trường chứng khoán doanh nghiệp đang cầm
giữ sẽ xảy ra trong năm liền sau (năm N+1). Trên cơ sở đã biết doanh nghiệp
xác định số dự phòng cần lập cho năm tiếp theo bằng các công việc sau:
Bước 1: Kiểm kê số chứng khoán hiện có theo từng loại
Bước 2: Lập bảng kê chứng khoán về số lượng và giá trị mua vào, đối
chiếu với giá thị trường vào ngày kiểm kê (ngày cuối niên độ báo cáo – niên
độ xảy ra việc lập dự phòng). Có thể lập bảng kê dự phòng theo mẫu thiết kế
sau: (trang bên)
Bùi Thị Thuận Lớp: Kế toán 47C
8
Đề án môn học
Bước 3: Tính mức dự phòng phải lập cho niên độ sau theo loại chứng
khoán nào có mức giá thị trường tại ngày kiểm kê thấp hơn giá ghi sổ thời
điểm mua vào của chứng khoán.
Số hiệu
tài khoản
Loại chứng
khoán
Số
lượng
Giá đơn vị
mua vào
Giá tại ngày
kiểm kê
Mức dự
phòng cần lập
121 Cổ phiếu A
228 Trái phiếu B
…..
Cộng
• Các loại chứng khoán đầu tư:
Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức dự phòng
giảm giá đầu tư
chứng khoán
=
Số lượng chứng
khoán bị giảm giá
tại thời điểm lập báo
cáo tài chính
x
Giá chứng
khoán hạch
toán trên sổ
kế toán
-
Giá chứng
khoán thực
tế trên thị
trường
Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng loại chứng khoán đầu
tư, có biến động giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính và được tổng hợp
vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư, làm căn cứ hạch
toán vào chi phí tài chính của doanh nghiệp.
• Các khoản đầu tư tài chính dài hạn:
Mức trích tối đa cho mỗi khoản đầu tư tài chính bằng số vốn đã đầu tư và
tính theo công thức sau:
Bùi Thị Thuận Lớp: Kế toán 47C
9
Đề án môn học
Mức dự
phòng tổn
thất các
khoản
đầu tư tài
chính
=
Vốn góp
thực tế của
các bên tại tổ
chức kinh tế
-
Vốn chủ
sở hữu
thực có
x
Vốn đầu tư của doanh nghiệp
Tổng vốn góp thực tế của các
bên tại tổ chức kinh tế
Vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế và vốn chủ sở hữu thực
có được xác định trên bảng cân đối kế toán của các tổ chức kinh tế năm trước
thời điểm trích lập dự phòng.
Căn cứ để lập dự phòng khi vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh
tế lớn hơn vốn chủ sở hữu thực có tại thời điểm báo cáo tài chính của tổ chức
kinh tế.
Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng khoản đầu tư tài chính
có tổn thất và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng tổn thất các khoản
đầu tư tài chính. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào chi phí tài chính của
doanh nghiệp.
1.2.2.3. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, ta sử dụng
hai tài khoản:
Tài khoản 129: Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Bùi Thị Thuận Lớp: Kế toán 47C
10
Đề án môn học
Tài khoản 229: Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán dài hạn
Các tài khoản này dùng để phản ánh tình hình lập, xử lý và hoàn nhập
các khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn và dài hạn. Kết
cấu nội dung ghi như sau:
Bên Nợ: Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
ngắn hạn,dài hạn ghi giảm giá chi phí báo cáo.
Bên Có: Trích các khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn
hạn, dài hạn ghi vào chi phí báo cáo cho năm báo cáo.
Số dư bên có: Phản ánh giá trị dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
ngắn hạn, dài hạn hiện có.
1.2.2.4. Phương pháp hạch toán:
Theo thông tư số 13/2006/TT- BTC, thời điểm lập dự phòng nếu các
chứng khoán do doanh nghiệp đầu tư bị giảm giá so với giá hạch toán trên sổ
kế toán, các khoản trích vốn đầu tư vào tổ chức kinh tế bị tổn thất do các tổ
chức kinh tế bị lỗ thì phải trích lập dự phòng tổn thất các đầu tư tài chính.
• Nếu số dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính phải trích lập
bằng số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp không phải trích lập
khoản dự phòng tổn thất đầu tư tài chính.
• Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng, thì
doanh nghiệp trích thêm vào chi phí tài chính của doanh nghiệp phần
chênh lệch. Ghi:
Nợ TK 635 Chi phí tài chính
Có TK 129, 229 Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn; dài
hạn
• Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng, thì
doanh nghiệp hoàn nhập phần chênh lệch vào doanh thu hoạt động tài
chính. Ghi:
Bùi Thị Thuận Lớp: Kế toán 47C
11