Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình hướng dẫn tìm hiểu quy trình ứng dụng thu thuế nhập siêu của một giao dịch trong kế toán phần 1 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.95 KB, 10 trang )

- 101-
Tài liệu làm việcTTài liệu công việc
pht sinh từ cc khoản lỗ tính thuế hay cc khoản ưu đi thuế chưa sử dụng trong phạm vi
doanh nghiệp có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế hoặc có bằng chứng thuyết phục
khác về việc sẽ có lợi nhuận tính thuế để doanh nghiệp có thể sử dụng được các khoản lỗ
tính thuế và các khoản ưu đi thuế chưa sử dụng đó. Trường hợ
p này yêu cầu là phải trình
by gi trị tài sản thuế thu nhập hỗn lại v cc bằng chứng ghi nhận tài sản thuế thu nhập hỗn
lại (xem đoạn 59).
23. Để đánh giá khả năng chắc chắn sẽ có lợi nhuận tính thuế để có thể sử dụng được các
khoản lỗ tính thuế được khấu trừ chuyển sang năm sau và các khoản ưu đi thuế chưa sử
d
ụng, doanh nghiệp cần cân nhắc các điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng cơ quan
thuế và cùng đơn vị chịu thuế mà các chênh lệch này sẽ làm phát sinh các khoản phải chịu
thuế để có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế hoặc các khoản ưu đi thuế chưa sử dụng
trước khi các khoản này hết hạn sử dụ
ng;
b) Doanh nghiệp có lợi nhuận tính thuế trước khi hết hạn sử dụng các khoản chuyển lỗ
và các khoản ưu đi thuế chưa được sử dụng;
c) Nguyên nhân dẫn đến các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng có tiếp tục xảy ra hay
không; và
d) Các quy định về thuế (xem đoạn 19) có cho phép doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận tính
thuế trong kỳ có thể sử dụng được các khoản l
ỗ tính thuế hay các khoản ưu đi thuế chưa sử
dụng.
Nếu không chắc chắn có lợi nhuận tính thuế để sử dụng các khoản lỗ chịu thuế và các
khoản ưu đi thuế, thì tài sản thuế thu nhập hỗn lại khơng được ghi nhận.

Đánh giá lại tài sản thuế thu nhập hỗn lại chưa được ghi nhận
24. Tại các ngày kết thúc niên độ kế


toán, doanh nghiệp phải đánh giá các tài sản thuế thu
nhập hon lại chưa được ghi nhận. Doanh nghiệp cần ghi nhận tài sản thuế thu nhập hon
lại trước đó chưa được ghi nhận khi việc có được lợi nhuận tính thuế trong tương lai để
cho phép tài sản thuế hon lại được thu hồi trở nên chắc chắn. Ví dụ, việc cải thiện điều
kiện kinh doanh làm cho yếu tố chắc chắn tr
ở nên r rng hơn là doanh nghiệp sẽ tạo ra đủ
lợi nhuận tính thuế trong tương lai, thỏa mn cc quy định trong đoạn 13 hoặc 21.

Khoản đầu tư vào công ty con, chi nhánh, công ty liên kết và các khoản vốn góp liên doanh
25. Một doanh nghiệp phải ghi nhận thuế thu nhập hỗn lại phải trả cho tất cả cc chnh lệch tạm thời
chịu thuế gắn liền với các khoản đầu tư vào công ty con, chi nhánh, công ty liên kết và các khoản
vốn góp liên doanh, tr
ừ khi đáp ứng được cả 2 điều kiện sau:
a) Công ty mẹ, nhà đầu tư hoặc bên liên doanh có khả năng kiểm soát thời gian hoàn nhập
khoản chênh lệch tạm thời;
b) Chắc chắn khoản chênh lệch tạm thời sẽ không được hoàn nhập trong tương lai có thể dự
đoán được.
26. Khi một công ty mẹ kiểm soát được chính sách chia cổ tức của công ty con, công ty mẹ có
thể kiểm soát thời gian hoàn nhập các chênh lệ
ch tạm thời gắn liền với khoản đầu tư đó
(bao gồm các chênh lệch tạm thời phát sinh không chỉ từ lợi nhuận chưa phân phối mà cịn
từ cc chnh lệch chuyển đổi ngoại tệ). Hơn nữa, thường không thể xác định được giá trị
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải trả khi chênh lệch tạm thời hoàn nhập. Khi
công ty mẹ xác định lợi nhuận c
ủa công ty con sẽ không được phân phối trong tương lai
có thể dự đoán được, thì cơng ty mẹ khơng ghi nhận thuế thu nhập hỗn lại phải trả. Đối
với khoản đầu tư vào các chi nhánh, quá trình xem xét cũng diễn ra tương tự.
27. Doanh nghiệp ghi nhận theo đơn vị tiền tệ chính thức trong ghi chép kế toán cho các
khoản mục tài sản và nợ phải trả phi tiền tệ của hoạt động ở n
ước ngoài mà hoạt động

này là một phần không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp (xem Chuẩn mực kế
toán số 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”).
Giáo trình hướng dẫn tìm hiểu quy trình ứng dụng thu
thuế nhập siêu của một giao dịch trong kế toán
.
- 102-
Tài liệu làm việcTTài liệu công việc
Khi lợi nhuận tính thuế hay lỗ tính thuế và cơ sở tính thuế thu nhập của khoản mục tài
sản và nợ phải trả phi tiền tệ của hoạt động ở nước ngoài được xác định bằng ngoại tệ, thì cc
thay đổi tỷ giá hối đoái cũng làm phát sinh các chênh lệch tạm thời. Chênh lệch tạm thời này
liên quan đến tài sản và nợ phải trả của hoạt động ở nướ
c ngoài chứ không liên quan tới
khoản đầu tư của doanh nghiệp báo cáo nên doanh nghiệp báo cáo ghi nhận nợ thuế thu nhập
hỗn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hỗn lại (nếu thỏa mn điều kiện ở đoạn 13) phát sinh.
Thuế thu nhập hon lại pht sinh được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (xem
đoạn 40).
28. Nhà đầu tư của công ty lin kết nếu khơng cĩ
quyền kiểm sốt thì khơng quyết định được
chính sách chia cổ tức của công ty liên kết đó. Khi không có thỏa thuận là lợi nhuận của
công ty liên kết sẽ không được phân phối trong tương lai có thể dự đoán được, thì nh đầu
tư phải ghi nhận thuế thu nhập hỗn lại phải trả pht sinh từ khoản chnh lệch tạm thời chịu
thuế gắn liền với khoản đầu t
ư của nhà đầu tư vào công ty liên kết. Trong một số trường
hợp, nhà đầu tư có thể không xác định được số thuế sẽ phải trả nếu thu hồi giá vốn của
khoản đầu tư vào công ty liên kết, nhưng có thể xác định được là nó sẽ bằng hoặc vượt
mức tối thiểu. Trường hợp này, thuế thu nhập hon lại phải trả được xác định theo mức tối
thiểu đó.
29. Các bên liên doanh thường thoả thuận về việc phân chia lợi nhuận và xác định việc quyết
định phân chia này cần có sự đồng ý của tất cả cc bn lin doanh hay chỉ cần sự đồng ý của
đa số bên liên doanh. Khi một bên liên doanh có thể kiểm soát việc phân chia lợi nhuận và

chắc chắn rằng lợi nhuận sẽ không được phân chia trong tương lai có thể dự đoán được
thì thuế thu nhập hỗn lại ph
ải trả khơng được ghi nhận.
30. Doanh nghiệp cần phải ghi nhận tài sản thuế thu nhập hỗn lại cho tất cả cc chnh lệch tạm
thời được khấu trừ phát sinh từ các khoản đầu tư vào các công ty con, chi nhnh, cơng ty
lin kết v cc khoản vốn gĩp lin doanh khi chắc chắn l:
a) Chênh lệch tạm thời sẽ hoàn nhập trong tương lai có thể dự đoán được; và
b) Có lợi nhuận chịu thuế để
sử dụng được khoản chênh lệch tạm thời đó.
31. Để xác định có nên ghi nhận tài sản thuế thu nhập hỗn lại cho cc chnh lệch tạm thời được
khấu trừ gắn liền với các khoản đầu tư vào các công ty con, chi nhánh, công ty liên kết và
các khoản vốn góp liên doanh hay không, doanh nghiệp cần xem xét quy định ở các đoạn
từ 17 đến 20.

Xác định giá trị
32. Thuế thu nhập hiện hành phải nộ
p (hoặc tài sản thuế thu nhập hiện hành) cho năm hiện
hành và các năm trước được xác định bằng giá trị dự kiến phải nộp cho (hoặc thu hồi từ)
cơ quan thuế, sử dụng các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu lực tại ngày kết thúc
niên độ kế toán.
33. Tài sản thuế thu nhập hỗn lại v thuế thu nhập hỗn lại phải trả cần đượ
c xác định theo thuế
suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi hay nợ phải trả được thanh toán,
dựa trên các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán.
34. Tài sản thuế thu nhập hiện hnh v thuế thu nhập hỗn lại cũng như thuế thu nhập hiện hành
và thuế thu nhập hon lại phải trả thường được tính theo thuế suấ
t thuế thu nhập doanh
nghiệp đ ban hnh.
35. Việc xác định giá trị thuế thu nhập hon lại phải trả v tài sản thuế thu nhập hỗn lại phải phản
ảnh cc ảnh hưởng về thuế theo đúng cách thức thu hồi hoặc thanh toán giá trị ghi sổ của

các khoản mục tài sản và nợ phải trả mà doanh nghiệp dự kiến tại ngày kết thúc niên độ
kế toán.
36. Tài sản thuế thu nhậ
p hỗn lại v nợ thuế thu nhập hỗn lại phải trả khơng được chiết khấu.
37. Để có thể xác định một cách tin cậy tài sản thuế thu nhập hon lại v thuế thu nhập hỗn lại
phải nộp trn cơ sở chiết khấu, cần phải có biểu chi tiết về thời gian hoàn nhập của từng
khoản chênh lệch tạm thời. Trong nhiều trường hợp, vi
ệc có được biểu chi tiết như vậy là
không thực tế hoặc rất phức tạp. Vì vậy, việc địi hỏi bắt buộc phải chiết khấu cc tài sản
thuế hỗn lại v thuế hỗn lại phải trả l khơng ph hợp. Nếu cho php m khơng địi hỏi bắt buộc
.
- 103-
Tài liệu làm việcTTài liệu công việc
phải chiết khấu sẽ dẫn đến tài sản thuế hon lại v thuế hỗn lại phải trả khơng được áp dụng
nhất quán giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, chuẩn mực ny khơng địi hỏi bắt buộc v cũng
khơng cho php chiết khấu tài sản thuế hỗn lại v thuế hỗn lại phải trả.
38. Gi trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập hỗn l
ại phải được xem xét lại vào ngày kết thúc niên
độ kế toán. Doanh nghiệp phải giảm giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập hỗn lại đến
mức đảm bảo chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế cho phép lợi ích của một phần hoặc
toàn bộ tài sản thuế thu nhập hon lại được sử dụng. Các khoản ghi giảm này cần phải
hoàn nhập khi xác định chắc chắn có
đủ lợi nhuận tính thuế.

Ghi nhận thuế thu nhập hiện hnh v thuế thu nhập hỗn lại
39. Kế toán đối với ảnh hưởng về thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hon lại của một
giao dịch hay sự kiện khc được ghi nhận nhất quán với việc ghi nhận cho chính giao dịch
hay sự kiện đó theo quy định tại các đoạn từ 40 đến 47.

Báo cáo kết quả ho

ạt động kinh doanh
40. Thuế thu nhập hiện hnh v thuế thu nhập hỗn lại được ghi nhận là thu nhập hay chi phí để
tính li, lỗ của kỳ pht sinh, ngoại trừ trường hợp thuế thu nhập phát sinh từ một giao dịch
hoặc sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ hay một kỳ khác
(xem các đoạn từ 43 đến 47).
41. Phần lớn tài sản thuế thu nh
ập hỗn lại v thuế thu nhập hỗn lại phải trả pht sinh khi một
khoản thu nhập hoặc chi phí được tính vào lợi nhuận kế toán của một kỳ, nhưng được
tính vào lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) của một kỳ khác. Thuế thu nhập hon lại pht sinh
được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, như:
a) Doanh thu chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính được tính vào lợi nhuận
kế toán theo quy định ở Chuẩn mực kế toán số 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối
đoái”, nhưng chỉ được đưa vào lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) trên cơ sở thực tế phát sinh;

b) Chi phí công cụ, dụng cụ được tính vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo
Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” nhưng phải được phân bổ dần để khấu trừ
cho mục
đích tính thuế.
42. Giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập hỗn lại v thuế thu nhập hỗn lại phải trả cĩ thể thay
đổi thậm chí cả khi không có sự thay đổi giá trị của các chênh lệch tạm thời có liên quan,
như:
a) Khi có thay đổi về thuế suất hoặc Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Khi đánh giá lại khả năng thu hồi của tài sản thuế thu nhậ
p hon lại; hoặc
c) Khi thay đổi cch thức thu hồi gi trị tài sản.
Thuế thu nhập hỗn lại pht sinh được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, ngoại trừ phạm vi liên quan đến các khoản mục trước đây đ được ghi thẳng vào vốn
chủ sở hữu (xem đoạn 45).

Cc khoản mục ghi thẳng vo vốn chủ sở hữu

43. Thuế thu nhập hiện hnh v thuế thu nhập h
ỗn lại phải được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu
nếu khoản thuế đó có liên quan đến các khoản mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu
trong cùng kỳ hay kỳ khác.
44. Chuẩn mực kế tốn Việt Nam yêu cầu hoặc cho phép một số khoản mục được ghi thẳng vào
vốn chủ sở hữu, như:
a) Điều chỉnh số dư đầ
u kỳ của lợi nhuận giữ lại do có thay đổi về chính sách kế toán,
mà việc thay đổi này được áp dụng hồi tố hoặc phải sửa do có lỗi cơ bản (xem Chuẩn mực kế
toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”);
.
- 104-
Tài liệu làm việcTTài liệu công việc
b) Chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài (xem
Chuẩn mực kế toán số 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”).
45. Trường hợp ngoại lệ, có thể khó xác định giá trị thuế thu nhập hiện hành hoặc thuế thu
nhập hon lại lin quan đến các khoản mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu.
Ví dụ:
a) Thay đổi về thu
ế suất hay các quy định về thuế làm ảnh hưởng đến tài sản thuế thu
nhập hon lại hoặc thuế thu nhập hỗn lại phải trả cĩ lin quan (một phần hay tồn bộ) tới một
khoản mục trước đây đ được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu; hoặc
b) Doanh nghiệp đ xc định tài sản thuế thu nhập hon lại phải được ghi nhận hoặc
không được tiếp tục ghi nhận toàn bộ gi trị, v tài sản thuế thu nhập hỗn lại đó liên quan (một
phần hay toàn bộ) tới một khoản mục trước đây đ được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu.
Trường hợp này thuế thu nhập hon lại v thuế thu nhập hiện hnh lin quan đến các khoản
mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu sẽ được tính dựa trên sự
phân bổ hợp lý của thuế
thu nhập hỗn lại v thuế thu nhập hiện hnh của doanh nghiệp trong khuơn khổ quy định về thuế
liên quan, hoặc theo phương pháp khác nhằm đạt được sự phân bổ phù hợp hơn tuỳ từng

trường hợp cụ thể.
46. Khi một tài sản được đánh giá lại cho mục đích thuế và việc đánh giá lại đó liên quan đến
việc đánh giá l
ại cho mục đích kế toán (nếu có theo quy định của pháp luật) ở một kỳ
trước, hoặc dự kiến sẽ thực hiện ở một kỳ sau này, ảnh hưởng đến thuế của cả việc đánh
giá lại và điều chỉnh cơ sở tính thuế được ghi vào vốn chủ sở hữu trong kỳ thực hiện việc
đánh giá lại. Tuy nhiên, nếu việc đ
ánh giá lại cho mục đích thuế không liên quan đến việc
đánh giá lại cho mục đích kế toán được thực hiện ở một kỳ trước đó hoặc ở kỳ sau này,
ảnh hưởng thuế của việc điều chỉnh cơ sở tính thuế sẽ được ghi nhận vào Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh.
47. Khi doanh nghiệp thanh toán cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài kinh doanh không có
cơ sở thường trú t
ại Việt Nam, doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập cho cơ quan thuế
thay cho tổ chức, cá nhân này. Theo quy định hiện hành, khoản nộp thuế trên thu nhập
này được gọi là thuế khấu trừ tại nguồn. Khoản phải nộp hay đ nộp ny được ghi thẳng vào
vốn chủ sở hữu như một phần của cổ tức, hay lợi nhuận.

Trình by
Tài sản thuế thu nhập hỗn lại v n
ợ thuế thu nhập hỗn lại phải trả
48. Tài sản thuế thu nhập hỗn lại v nợ thuế thu nhập hỗn lại phải trả phải được trình by tch biệt
với cc tài sản v nợ phải trả khc trong Bảng cân đối kế toán. Tài sản thuế thu nhập hon lại v
nợ thuế thu nhập hỗn lại phải trả phải được phân biệt với các tài sản thuế thu nhập hiệ
n
hành và thuế thu nhập hiện hành phải nộp.
49. Khi doanh nghiệp phn loại thnh tài sản ngắn hạn, nợ phải trả ngắn hạn v cc tài sản v nợ
phải trả di hạn trn bo co ti chính, thì khơng được phân loại các tài sản thuế thu nhập hon
lại (nợ thuế thu nhập hỗn lại phải trả) thuộc cc khoản mục phản nh về tài sản ngắn hạn
(hoặc nợ phải trả ngắn h

ạn).

Bù trừ
50. Doanh nghiệp chỉ được bù trừ các tài sản thuế thu nhập hiện hành và nợ phải trả thuế thu
nhập hiện hành khi doanh nghiệp:
a) Có quyền hợp pháp để bù trừ các khoản đ được ghi nhận, và
b) Dự định thanh toán trên cơ sở thuần hoặc sẽ thu hồi tài sản đồng thời với thanh tốn
nợ phải trả.
51. Doanh nghiệp chỉ được bù trừ các tài sả
n thuế thu nhập hon lại v thuế thu nhập hỗn lại
phải trả khi:
.
- 105-
Tài liệu làm việcTTài liệu công việc
a) Doanh nghiệp có quyền hợp pháp được bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hiện hành
với thuế thu nhập hiện hành phải nộp; v
b) Cc tài sản thuế thu nhập hỗn lại v thuế thu nhập hỗn lại phải trả lin quan tới thuế thu
nhập doanh nghiệp được quản lý bởi cng một cơ quan thuế đối với:
i) Cùng một đơn vị chịu thuế; hoặc
ii) Các đơn vị chị
u thuế khác nhau có dự định thanh toán thuế thu nhập hiện hành
phải trả và tài sản thuế thu nhập hiện hành trên cơ sở thuần hoặc thu hồi tài sản
đồng thời với việc thanh toán nợ phải trả trong từng kỳ tương lai khi các khoản
trọng yếu của thuế thu nhập hon lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hỗn lại
được thanh toán hoặc thu hồi.
52. Để tránh phải hoàn nh
ập từng khoản chênh lệch tạm thời, Chuẩn mực này cho phép doanh
nghiệp được bù trừ tài sản thuế thu nhập hon lại với thuế thu nhập hỗn lại phải trả của
cng đơn vị chịu thuế khi chúng liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại
cùng một cơ quan thuế và doanh nghiệp có quyền hợp pháp để bù trừ tài sản thuế thu

nhập hiện hành với thuế thu nhậ
p hiện hành phải nộp.
53. Trong một số trường hợp, doanh nghiệp được quyền bù trừ trên cơ sở thuần chỉ cho một
số năm nhất định. Trường hợp này, doanh nghiệp phải trình by biểu thời gian b trừ chi tiết
để xem xét liệu thuế thu nhập hon lại phải trả cĩ lm tăng các khoản thanh toán thuế trong
cùng một kỳ mà một tài sản thuế thu nhập hon lại của một
đơn vị chịu thuế khác sẽ làm
giảm các khoản thanh toán của đơn vị chịu thuế thứ hai.

Chi phí thuế
Chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập liên quan đến li hoặc lỗ từ cc hoạt động kinh doanh thông
thường
54. Chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập lin quan đến li hoặc lỗ từ cc hoạt động kinh doanh
thông thường phải được trình by trn Bo co kết quả hoạt động kinh doanh.
Chnh lệch tỷ gi từ thuế thu nh
ập hỗn lại phải trả ở nước ngoài hoặc tài sản thuế thu
nhập hon lại ở nước ngoài
55. Chuẩn mực kế toán số 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” quy định một số
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phải được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí nhưng
không quy định cụ thể về trình by cc khoản chnh lệch ny trn Bo co kết quả ho
ạt động kinh
doanh. Do đó, chênh lệch tỷ giá từ thuế thu nhập hon lại phải trả ở nước ngoài hoặc tài
sản thuế thu nhập hon lại ở nước ngoài được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh và các chênh lệch này có thể được phân loại là chi phí (hoặc thu nhập) thuế
thu nhập hỗn lại nếu việc trình by ny được coi là dễ hiểu cho người sử dụng báo cáo tài
chính.

Thuyết minh
56. Các thành phần ch
ủ yếu của chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập doanh nghiệp phải

được trình by ring biệt.
57. Cc thnh phần chủ yếu của chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập gồm:
a) Chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập hiện hnh;
b) Các điều chỉnh trong năm cho thuế thu nhập hiện hành của các năm trước;
c) Khoản chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập hỗn lại lin quan đến việc hình thnh v
hồn nhập cc chnh lệch tạ
m thời;
d) Khoản chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập hỗn lại lin quan đến việc thay đổi thuế
suất hoặc qui định các loại thuế mới;
e) Khoản lợi ích phát sinh từ một khoản lỗ tính thuế chưa được ghi nhận trước đây,
một khoản ưu đi thuế hoặc chnh lệch tạm thời của cc năm trước được dùng để giảm chi phí
thuế thu nhập hiệ
n hành;
.
- 106-
Tài liệu làm việcTTài liệu công việc
f) Khoản lợi ích từ lỗ tính thuế chưa được ghi nhận trước đây, từ các ưu đi thuế hoặc
chnh lệch tạm thời của cc năm trước được dùng để giảm chi phí thuế thu nhập hỗn lại;
g) Chi phí thuế thu nhập hỗn lại pht sinh từ việc ghi giảm, hay hồn nhập của khoản ghi
giảm năm trước, của tài sản thuế thu nhập hon lại được đề
cập ở đoạn 38.
58. Các mục sau đây cần được giải trình ring rẽ
a) Tổng số thuế thu nhập hiện hnh v thuế thu nhập hỗn lại lin quan đến các khoản mục
được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu;
b) Giải thích mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế v lợi nhuận kế tốn theo một
hoặc cả hai hình thức sau:
(i) Đối chiếu bằng số gi
ữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế và tích số của lợi
nhuận kế toán nhân (x) với mức thuế suất áp dụng và cơ sở tính mức thuế
suất áp dụng đó; hoặc

(ii) Đối chiếu bằng số giữa thuế suất hiệu quả bình qun, mức thuế suất p dụng
v cơ sở tính mức thuế suất áp dụng.
c) Giải thích thay đổi về các mức thuế suất áp dụng so sánh v
ới niên độ kế toán trước;
d) Giá trị (ngày đáo hạn, nếu có) của các chênh lệch tạm thời được khấu trừ, lỗ tính
thuế chưa sử dụng và các ưu đi thuế chưa sử dụng mà chưa tài sản thuế thu nhập hon lại no
được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán;
e) Chênh lệch tạm thời, mỗi loại lỗ tính thuế chưa sử dụng cũng như các ưu
đi thuế
chưa sử dụng;
f) Giá trị của tài sản thuế thu nhập hỗn lại v thuế thu nhập hỗn lại phải trả được ghi
nhận trên Bảng cân đối kế toán của từng năm sử dụng;
g) Gi trị thu nhập hoặc chi phí thuế hỗn lại được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, nếu điều này không được phản ánh r từ cc thay đổi của các giá trị
được ghi
nhận trong Bảng cân đối kế toán; và
h) Đối với các trường hợp ngừng hoạt động, chi phí thuế liên quan tới:
i) Li hoặc lỗ do ngừng hoạt động; và
ii) Li hoặc lỗ trong năm của các trường hợp ngừng hoạt động, cùng với các giá trị
tương ứng của mỗi năm trước được trình by.
59. Một doanh nghiệp phải trình by gi trị của tài sản thuế thu nhập hỗn lạ
i v bằng chứng cho
việc ghi nhận, khi:
a) Việc sử dụng tài sản thuế thu nhập hỗn lại phụ thuộc vo lợi nhuận tính thuế trong
tương lai vượt quá mức lợi nhuận phát sinh từ việc hoàn nhập các chênh lệch tạm thời chịu
thuế hiện tại; v
b) Doanh nghiệp chịu lỗ trong năm hiện hành hoặc năm trước do qui định pháp lý về
thuế m tài sản thuế hỗn lại c
ĩ lin quan.
60. Nội dung giải trình theo quy định tại đoạn 58 (c) cho phép người sử dụng báo cáo tài chính

hiểu được liệu mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế v lợi nhuận kế tốn l bình
thường hay bất thường và hiểu được các yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến mối
quan hệ này trong tương lai. Mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế và lợi nhuận
kế toán có thể
bị ảnh hưởng bởi các nhân tố như thu nhập được miễn thuế, chi phí không
được khấu trừ khi xác định lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế), ảnh hưởng của lỗ tính thuế
và thuế suất ngoài nước.
61. Khi trình by mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế và lợi nhuận kế toán theo thuế
suất hiện hành sẽ cung cấp thông tin tốt nhất cho người sử dụng báo cáo tài chính của
doanh nghiệ
p.
62. Mức thuế suất hiệu quả bình qun l lợi nhuận kế tốn chia cho chi phí (hoặc thu nhập) thuế.
63. Thường là không thực tế khi tính thuế thu nhập hỗn lại phải trả chưa được ghi nhận phát
sinh từ khoản đầu tư vào các công ty con, chi nhánh, công ty liên kết và góp vốn vào các
.
- 107-
Tài liệu làm việcTTài liệu công việc
liên doanh. Chuẩn mực này quy định doanh nghiệp cần phải trình by tổng số cc chnh lệch
tạm thời nhưng không phải trình by thuế thu nhập hỗn lại phải trả. Doanh nghiệp được
khuyến khích trình by gi trị cc khoản thuế thu nhập hỗn lại phải trả chưa được ghi nhận để
giúp những người sử dụng báo cáo tài chính có thể thấy được các thông tin trên là hữu
ích.
64. Nếu các thay đổi về thuế suất ho
ặc luật thuế được ban hành sau ngày kết thúc niên độ kế
toán, doanh nghiệp có thể trình by bất kỳ ảnh hưởng quan trọng nào của các thay đổi này
đối với tài sản thuế thu nhập hon lại v thuế thu nhập hỗn lại phải trả và thuế thu nhập hiện
hành của doanh nghiệp (xem Chuẩn mực kế toán số 23 “Các sự kiện phát sinh sau ngày
kết thúc kỳ kế toán năm”)./.

.

- 108-
Tài liệu làm việcTTài liệu công việc
CHUẨN MỰC SỐ 18- CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG, TÀI SẢN VÀ NỢ TIỀM TÀNG

QUY ĐỊNH CHUNG

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế
toán các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng, gồm: Nguyên tắc ghi nhận; xác định giá trị; các
khoản bồi hoàn; thay đổi các khoản dự phòng; sử dụng các khoản dự phòng; áp dụng nguyên tắc ghi
nhận và xác định giá trị các khoản dự phòng làm cơ sở lập và trình bày báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp
để kế toán các khoản dự phòng, tài
sản và nợ tiềm tàng, ngoại trừ:
a) Các khoản mục phát sinh từ các hợp đồng thông thường, không kể các hợp đồng có rủi ro
lớn;
b) Những khoản mục đã quy định trong các chuẩn mực kế toán khác.
03. Chuẩn mực này không áp dụng cho các công cụ tài chính (bao gồm cả điều khoản bảo
lãnh). Các công cụ tài chính áp dụng theo quy định của chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính.
04. Khi có m
ột chuẩn mực kế toán khác đề cập đến một loại dự phòng, tài sản và nợ tiềm
tàng cụ thể thì doanh nghiệp phải áp dụng chuẩn mực đó. Ví dụ Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất
kinh doanh” đề cập đến phương pháp ghi nhận của người mua đối với các khoản nợ tiềm tàng phát
sinh khi hợp nhất. Tương tự, cũng có các loại dự phòng được đề c
ập trong các chuẩn mực khác,
như:
- Chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng”;
- Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”;
- Chuẩn mực kế toán số 06 “Thuê tài sản”. Trừ trường hợp tài sản thuê hoạt động có rủi ro
lớn thì áp dụng chuẩn mực này.
05. Một số khoản được coi là khoản dự phòng liên quan đến nguyên tắc ghi nhận doanh thu

(Ví dụ: Khoản phí bảo hành) thì áp dụng nguyên t
ắc ghi nhận doanh thu quy định tại Chuẩn mực kế
toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”.
06. Chuẩn mực này áp dụng cho các khoản dự phòng đối với hoạt động tái cơ cấu doanh
nghiệp (kể cả trường hợp ngừng hoạt động). Nếu việc tái cơ cấu phù hợp các định nghĩa về ngừng
hoạt động thì phải trình bày bổ sung theo quy định của các chuẩn mực kế toán hiện hành.
07. Các thuật ng
ữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Một khoản dự phòng: Là khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian.
Một khoản nợ phải trả: Là nghĩa vụ nợ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các sự
kiện đã qua và việc thanh toán khoản phải trả này dẫn đến sự giảm sút về lợi ích kinh tế của
doanh nghiệp.

Sự kiện có tính chất bắt buộc: Là sự kiện làm nảy sinh một nghĩa vụ pháp lý hoặc
nghĩa vụ liên đới khiến cho doanh nghiệp không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc thực hiện
nghĩa vụ đó.
Nghĩa vụ pháp lý: Là nghĩa vụ phát sinh từ:
a) Một hợp đồng;
b) Một văn bản pháp luật hiện hành.
Nghĩa vụ liên đới: Là nghĩa vụ phát sinh từ
các hoạt động của một doanh nghiệp khi
thông qua các chính sách đã ban hành hoặc hồ sơ, tài liệu hiện tại có liên quan để chứng minh
cho các đối tác khác biết rằng doanh nghiệp sẽ chấp nhận và thực hiện những nghĩa vụ cụ thể.
Nợ tiềm tàng: Là:
a) Nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra và sự tồn tại của nghĩa
vụ nợ
này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hoặc không hay xảy ra của một hoặc
nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát được; hoặc
.
.

- 109-
Tài liệu làm việcTTài liệu công việc
b) Nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra nhưng chưa được ghi nhận
vì:
(i) Không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh tế do việc phải thanh toán nghĩa vụ
nợ; hoặc
(ii) Giá trị của nghĩa vụ nợ đó không được xác định một cách đáng tin cậy.
Tài sản tiềm tàng: Là tài sản có khả năng phát sinh từ các sự kiện
đã xảy ra và sự tồn
tại của tài sản này chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hoặc không hay xảy ra của một
hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát được.
Hợp đồng có rủi ro lớn: Là hợp đồng trong đó có những chi phí không thể tránh được
buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá lợi ích kinh t
ế dự tính thu
được từ hợp đồng đó.
Tái cơ cấu doanh nghiệp: Là một chương trình do Ban Giám đốc lập kế hoạch, kiểm
soát và có những thay đổi quan trọng về:
a) Phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; hoặc
b) Phương thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC

Các khoản dự phòng và các khoản nợ phải trả

08. Các khoản dự
phòng có thể phân biệt được với các khoản nợ phải trả như: Các khoản nợ
phải trả người bán, phải trả tiền vay, là các khoản nợ phải trả được xác định gần như chắc chắn về
giá trị và thời gian, còn các khoản dự phòng là các khoản nợ phải trả chưa chắc chắn về giá trị hoặc
thời gian.


Mối quan hệ giữa các khoản dự
phòng và nợ tiềm tàng

09. Tất cả các khoản dự phòng đều là nợ tiềm tàng vì chúng không được xác định một cách
chắc chắn về giá trị hoặc thời gian. Tuy nhiên, trong phạm vi chuẩn mực này thuật ngữ “tiềm tàng”
được áp dụng cho các khoản nợ và những tài sản không được ghi nhận vì chúng chỉ được xác định
cụ thể khi khả năng xảy ra hoặc không xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không ch
ắc chắn trong
tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát được. Hơn nữa, thuật ngữ “nợ tiềm tàng” được áp dụng
cho các khoản nợ không thoả mãn điều kiện để ghi nhận là một khoản nợ phải trả thông thường.
10. Chuẩn mực này phân biệt rõ các khoản dự phòng với các khoản nợ tiềm tàng, như sau:
a) Các khoản dự phòng là các khoản đã được ghi nhận là các khoản nợ phải trả (giả
định đưa
ra một ước tính đáng tin cậy) vì nó là các nghĩa vụ về nợ phải trả hiện tại và chắc chắn sẽ làm giảm
sút các lợi ích kinh tế để thanh toán các nghĩa vụ về khoản nợ phải trả đó; và
b) Các khoản nợ tiềm tàng là các khoản không được ghi nhận là các khoản nợ phải trả thông
thường, vì: Các khoản nợ phải trả thường xảy ra, còn khoản nợ ti
ềm tàng thì chưa chắc chắn xảy ra.

Nguyên tắc ghi nhận

Các khoản dự phòng

11. Một khoản dự phòng chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
.
- 110-
Tài liệu làm việcTTài liệu công việc
a) Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả
từ một sự kiện đã xảy ra;
b) Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán

nghĩa vụ nợ; và
c) Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ
đó.

Nghĩa vụ nợ

12. Rất ít trường hợp không thể chắc chắn được rằng liệu doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hay
không. Trong trường hợp này một sự kiện đã xảy ra được xem là phát sinh ra nghĩa vụ nợ khi xem
xét tất cả các chứng cứ đã có chắc chắn xác định được nghĩa vụ nợ tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
13. Trong hầu hết các trườ
ng hợp đều có thể xác định rõ được rằng một sự kiện đã xảy ra có
phát sinh một nghĩa vụ nợ hay không. Một số ít trường hợp không chắc chắn được rằng một số sự
kiện xảy ra có dẫn đến một nghĩa vụ nợ hay không. Ví dụ: Trong một vụ xét xử, có thể gây ra tranh
luận để xác định rằng những sự kiện cụ thể đ
ã xảy ra hay chưa và có dẫn đến một nghĩa vụ nợ hay
không. Trường hợp như thế, doanh nghiệp phải xác định xem liệu có tồn tại nghĩa vụ nợ tại ngày kết
thúc kỳ kế toán năm hay không thông qua việc xem xét tất cả các chứng cứ đã có, bao gồm cả ý kiến
của các chuyên gia. Chứng cứ đưa ra xem xét phải tính đến bất cứ một dấu hiệu bổ sung nào của
các s
ự kiện xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Dựa trên cơ sở của các dấu hiệu đó:
a) Khi chắc chắn xác định được nghĩa vụ nợ tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, thì doanh
nghiệp phải ghi nhận một khoản dự phòng (nếu thoả mãn các điều kiện ghi nhận); và
b) Khi chắc chắn không có một nghĩa vụ nợ nào tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, thì doanh
nghiệp phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính một khoản nợ tiềm tàng, trừ khi khả
năng giảm sút các lợi ích kinh tế rất khó có thể xảy ra (như quy định tại đoạn 81).

Sự kiện đã xảy ra
14. Một sự kiện đã xảy ra làm phát sinh nghĩa vụ nợ hiện tại được gọi là một sự kiện ràng
buộc. Một sự kiện trở thành sự kiện ràng bu
ộc, nếu doanh nghiệp không có sự lựa chọn nào khác

ngoài việc thanh toán nghĩa vụ nợ gây ra bởi sự kiện đó. Điều này chỉ xảy ra:
a) Khi việc thanh toán nghĩa vụ nợ này do pháp luật bắt buộc; hoặc
b) Khi có nghĩa vụ nợ liên đới, khi sự kiện này (có thể là một hoạt động của doanh nghiệp)
dẫn đến có ước tính đáng tin cậy để bên thứ ba chắc chắn là doanh nghiệp sẽ
thanh toán khoản nợ
phải trả đó.
15. Báo cáo tài chính chỉ liên quan đến tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm kết
thúc kỳ báo cáo và không liên quan đến vấn đề tài chính có thể xảy ra trong tương lai. Vì vậy, không
cần phải ghi nhận bất kỳ một khoản dự phòng nào cho các khoản chi phí cần thiết cho hoạt động
trong tương lai. Các khoản nợ phải trả được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệ
p là
những khoản nợ phải trả đã xác định tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
16. Chỉ có những nghĩa vụ nợ phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra độc lập với các hoạt động
trong tương lai của doanh nghiệp mới được ghi nhận là các khoản dự phòng, ví dụ chi phí phạt hoặc
chi phí xử lý thiệt hại do vi phạm pháp luật về môi trường, đều làm giảm sút các lợi ích kinh t
ế và tất
yếu sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp. Tương tự, doanh nghiệp phải
ghi nhận một khoản dự phòng cho những chi phí, như chi phí tháo dỡ trang thiết bị khi di chuyển hoặc
tái cơ cấu doanh nghiệp. Các chi phí phát sinh do áp lực về thương mại hoặc qui định của pháp luật
mà doanh nghiệp dự định phải chi tiêu như trường hợp đặc biệt trong tương lai thì không đượ
c lập dự
phòng (Ví dụ: Lắp thêm các thiết bị lọc khói cho một nhà máy). Các biện pháp dự định thực hiện trong
tương lai của doanh nghiệp có thể tránh được chi phí (Ví dụ: Doanh nghiệp dự định thay đổi phương
thức hoạt động), doanh nghiệp sẽ không phải chịu nghĩa vụ hiện tại cho các khoản chi phí trong
tương lai và cũng không phải ghi nhận bất kỳ một khoản dự phòng nào.
17. Một khoản nợ
phải trả thường liên quan đến một bên đối tác có quyền lợi đối với khoản
nợ đó. Tuy nhiên, cũng không cần thiết phải xác định rõ bên có quyền lợi đối với khoản nợ đó, ví dụ
khoản nợ đối với cộng đồng. Một khoản nợ luôn gắn với các cam kết với bên đối tác khác. Một quyết
.

×