Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Bàn về chế độ hạch toán bất động sản đầu tư.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.7 KB, 31 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Đấu thầu là phương thức phổ biến trong ngành xây dựng. Đặc biệt,
trong những năm gần đây, đáp ứng cho yêu cầu phát triển đi lên của đất nước
thành nước CNH-HĐH, hoạt động đấu thầu ngày càng được áp dụng rộng rãi.
Với tư cách là một phương thức vừa có tính khoa học, vừa có tính pháp quy,
tạo sự cạnh tranh lành mạnh và hợp pháp trên thị trường xây dựng, phương
thức đấu thầu càng tỏ rõ tính ưu việt, là điều kiện thiết yếu đảm bảo sự thành
công cho chủ đầu tư.
Dưới tác động của cơ chế thị trường, việc áp dụng phương thức đấu
thầu đã có sự chuyển đổi về cơ bản, chấm dứt tình trạng xây dựng được phân
bổ theo kế hoạch với lối quản lý bao cấp nặng nề. Trái lại, để tồn tại và phát
triển, các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau để giành thế chủ động trên
thị trường.
Là một đơn vị chủ chốt trong Tổng Cơng ty xây dựng cơng trình giao
thông I- Bộ Giao thông vận tải, Công ty cổ phần xây dựng giao thơng &
thương mại 124 đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển của ngành giao thông
Việt Nam. Trải qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, vượt qua bao khó
khăn, Cơng ty đã vươn lên trở thành doanh nghiệp có uy tín cao trên thị
trường trong nước và một số nước trong khu vực.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, cũng như doanh nghiệp thuộc
các lĩnh vực ngành nghề khác, Công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh vô
cùng khốc liệt. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty đang
diễn ra trong sự biến động hết sức phức tạp của môi trường kinh tế, xã hội,
sinh thái, công nghệ…và những mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau của
nhiều chủ thể kinh tế. Do tính chất phức tạp nêu trên, hiện nay vấn đề làm
như thế nào để thắng thầu trong một dự án luôn được Công ty quan tâm hàng
đầu. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh
nghiệp xây dựng như: chất lượng, tiến độ, biện pháp tổ chức thi công, phương
án tiết kiệm…trong đó, vấn đề về giá cả xây lắp cơng trình hết sức nhạy cảm
và ln là vấn đề được các chủ đầu tư quan tâm.
Qua thời gian thực tập ở Công ty, nhận thấy những vấn đề cấp thiết


trong công tác lập giá dự thầu, cùng với những kiến thức đã được truyền
giảng tại trường, em mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Xác dịnh giá giá dự thầu ở


Công ty cổ phần xây dựng giao thông & thương mại 124” làm đề tài chuyên
đề thực tập của mình. Nội dung luận văn bao gồm:
Phần 1. Tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng giao thông & và
thương mại 124
Phần 2. Thực trạng xác định giá dự thầu ở Công ty cổ phần xây
dựng giao thông & thương mại 124
Phần 3. Một số biện pháp hồn thiện cơng tác xác định giá dự thầu
ở Công ty cổ phần xây dựng giao thơng & thương mại 124
Trong q trình nghiên cứu, em đã nhận được sự giúp đỡ trực tiếp, tận
tình của Thạc sỹ Mai Xuân Được - Giảng viên khoa QTKD Trường Đại học
KTQD, em xin chân thành cảm ơn thầy vì sự hướng dẫn tận tình đó. Em cũng
xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa đã cung cấp kiến thức và những tài
liệu tham khảo giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Mặc
dù rất cố gắng, song do kiến thức và thời gian có hạn, luận văn khơng tránh
khỏi những sai sót, em rất mong được các thầy cơ góp thêm ý kiến để luận
văn của em được hoàn chỉnh hơn.
Hà nội, ngày.....tháng…..năm
Sinh viên
Vũ Hoài Văn


PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO
THƠNG & THƯƠNG MẠI 124
1.1 QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY

1.1.1 Thơng tin chung về cơng ty

- Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG VÀ
THƯƠNG MẠI 124.(TRƯỚC ĐÂY LÀ CÔNG TY CƠNG TRÌNH
GIAO THƠNG 124- TỔNG CƠNG TY XÂY XỰNG GIAO THÔNG
VẬN TẢI)
- Tên tiếng Anh: CIVIL ENGINEERING AND TRADING JOINT
STOCK COMPANY 124
-

Tên viết tắt:

CST-JSC 124

- Địa chỉ tru sở chính: Km 12+ 500 QLộ 1A Ngũ Hiệp – Thanh Trì – Hà
Nội
-

Điện thoại: 04.8611147
FAX:04.8612370

-

- Hình thức pháp lý: Cơng ty cổ phần
1.1.2 Các giai đoạn phát triển của Công ty
-

Giai đoạn từ năm 1974 đến năm 2000

-

Giai đoạn từ năm 2000 đến tháng 4 năm 2006


-

Giai đoạn từ tháng 4 năm 2006 đến nay

1.1.3 Lĩnh vực hoạt động chủ yếu
- Xây dựng các cơng trình giao thơng trong và ngồi nước( bao gồm cầu,
đường, sân bay, cầu tầu, bến cảng, đường sắt);
-

Xây dựng các cơng trình thuỷ lợi, thuỷ điện công nghiệp, dân dụng và
đường điền đến 35 KV;

-

Xử lý nền đất yếu san lấp mặt bằng, nạo vét, đào đắp nền móng cơng
trình;


-

Đầu tư xây dựng các cơng trình cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, thủy
điện, thuỷ lợi, cụm dân cư, đơ thị hệ thống cấp thốt nước;

-

Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, kết cấu thép bê tơng sẵn, bê
tơng nhựa, nhựa dính bám, nhũ tương;

-


Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị;

-

Sửa chữa, bảo dưỡng, trung đại tu xe máy, thiết bị gia công các sản
phẩm cơ khí;

-

Kinh doanh bất động sản, đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà đất và khu
đô thị, cho thuê nhà, mặt bằng, kho bãi;

-

Vận tải hàng hoá, vật tư thiết bị./

1.1.4 Mục tiêu chiến lược của Công ty
Định hướng chiến lược của công ty trong những năm tới là tăng cường
đồn kết, tích cực đổi mới,thực hiện đa dạng hố ngành nghề nhưng khơng đi
q xa so với lĩnh vực xây dựng thuộc chuyên ngành của công ty. Lấy lĩnh
vực xây lắp các cơng trình giao thơng làm trọng tâm phát triển, xây dựng
nguồn nhân lực có tri thức mới, có đời sống vật chất ổn định, đời sống tinh
thần phong phú, phấn đấu vì sự phát triển bền vững của Cơng ty,góp phần vào
sự nghiệp CNH – HĐH đất nước
Với mục tiêu của công ty là ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của
khách hàng về chất lượng, tính thẩm mỹ và tiến độ thi cơng, đồng thời đảm
bảo sự phát triển ổn định, lâu dài cho Công ty trong nền kinh tế thị trường
chịu sự cạnh tranh gay gắt của các công ty trong và ngồi nước. Cơng ty đã
xây dựng mục tiêu chiến lược của công ty trong tương lai là: “ Không ngừng

đổi mới công tác quản lý, điều hành và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, đẩy mạnh việc áp dụng các thành tựu của khoa học công nghệ hiện đai
vào thi cơng các cơng trình; duy trì sự hoạt động liên tục của hệ thống quản lý
chất lượng iso 9001,thường xuyên nghiên cứu, xem xét cải tiến, tạo động lực
mới cho công ty phát triển không ngừng,chú trọng đào tạo bồi dưỡng, nâng
cao trình độ, tri thức và các kỹ năng cho cán bộ công nhân viên trong công ty”
1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG TỚI XÁC ĐỊNH
GIÁ DỰ THẦU CỦA CÔNG TY


1.2.1 Đặc điểm về sản phẩm
Hiện nay, công ty đã đa dạng hố nganh nghề kinh doanh.Tuy nhiên, sản
phẩm chính của cơng ty sản phẩm chính của cơng ty vẫn là các cơng trình để
phục vụ giao thơng. Do đo, sản phẩm của Cơng ty có những đặc trưng so với sản
phẩm của các ngành nghề khác và mang điểm chung của sản phẩm xây dựng đó
là:


Sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc, thường được
sản xuất theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư.



Sản phẩm xây dựng rất đa dạng có kết cấu phức tạp, khó chế
tạp, khó sửa chữa, u cầu chất lượng cao.



Các cơng trình giao thơng thường có kích thước, quy mơ lớn, chi
phí nhiều, thời gian tạo ra sản phẩm dài và thời gian khai thác

cũng kéo dài.



Sản phẩm xây dựng bị cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc nhiều
vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ở
ngoài trời.

 Sản phẩm xây dựng giao thông là sản phẩm tổng hợp liên ngành,
mang nhiều ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội, văn hố, quốc phịng
cao.
Những đặc điểm về sản phẩm trên cho thấy: do sản phẩm có khối lượng
lớn, thời gian thi cơng dài, chi phí lao động, vật tư tiền vốn lớn nên cơng tác
theo dõi, tính tốn các khoản mục chi phí là rất phức tạp, liên quan đến nhiều
khâu, nhiều lĩnh vực. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp tới cơng tác lập giá dự
thầu, địi hỏi đội ngũ cán bộ làm công tác này phải hết sức tỷ mỉ, chi tiết, nắm
chắc định mức đối với mỗi loại chi phí, sự biến động của giá cả thị trường các
loại vật tư, thiết bị mới có đủ căn cứ và cơ sở để đưa ra mức giá dự thầu hợp
lý. Bên cạnh đó, chất lượng sản phẩm xây dựng là một vấn đề mà cán bộ lập
giá dự thầu cần quan tâm, sự đảm bảo tính bền vững về kỹ thuật và mỹ quan
kiến trúc liên quan trực tiếp đến sự phát sinh thêm các khoản mục chi phí và
do đó có thể làm tăng giá dự thầu.
1.2.2 Đặc điểm về thị trường kinh doanh


Là một doanh nghiệp hoạt động trong nền king tế thị trường, cũng như
bao doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh khác, công ty phải chịu sự
cạnh tranh khốc liệt.Công ty không chỉ chịu sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong nước mà cịn có cả các doanh nghiệp nước ngồi, cơng ty liên
doanh.Trong hồn cảnh nước ta đã là thành viên thứ 150 của WTO thì mơi

trường kinh doanh của doanh nghiệp biến động hết sức phức tạp về nhiều mặt
như: kinh tế, văn hố, cơng nghệ, vốn…
Tuy nhiên, Công ty cổ phần xây dựng giao thông và thương mại 124
trước đây là Cơng ty cơng trình giao thông 124 – thành viên của Tổng công
ty xây dựng cơng trình giao thơng 1.Do đó, cơng ty cũng được những ưu đãi
về vốn, nhân lực, công nghệ, khách hàng…Công ty được tông công ty giao
những dự án quan trọng mà chủ đầu tư là nước, sở GTVT các tỉnh…Ngoài ra
cơng ty cũng chủ động tìm kiếm, khẳng định khả năng, tiềm lực của mình
trong việc thắng thầu nhiều cơng trình lớn trong nước và ngồi nước.
1.2.3 Đặc điểm về tổ chức sản xuất
1.2.3.1 Quy trình sản xuất
Cơng ty cổ phần xây dựng giao thơng & thương mai 124 có các chức năng,
nhiệm vụ sản xuất chính sau:
 Xây dựng cơng trình giao thơng;
 Nạo vét, bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp cơng trình;
 Xây dựng đường ô tô;
 Sản xuất, lắp đặt cấu kiện bê tông đúc sẵn phục vụ thi công đường;
 Sửa chữa, phục hồi thiết bị thi cơng.
Quy trình sản xuất sản phẩm của Cơng ty có thể tóm tắt qua sơ đồ 1.1
sau đây:
Sơ đồ 1.1 – Sơ đồ mô tả quy trình sản xuất sản phẩm của Cơng ty
Đấu thầu và
nhận đấu thầu

Lập và kiểm sốt
biện pháp

XD cơng trình

thi cơng


Thanh lý hoạt
động, bàn giao
cơng trình

Duyệt
quyết tốn

Tổ chức
thi cơng

Nghiệm thu, giao
nhận cơng trình
hồn thành

Mua vật tư,
th thầu phụ


Nhìn vào sơ đồ trên, ta có thể thấy quy trình sản xuất kinh doanh ở
Cơng ty bắt đầu từ việc đấu thầu và nhận đấu thầu xây dựng công trình. Đây
là cơng đoạn đầu tiên, mang tính chất quyết định cho việc thực hiện các cơng
đoạn tiếp theo. Vì vậy, thắng thầu càng trở nên có ý nghĩa và có tầm quan
trọng cao hơn. Vấn đề cốt lõi trong việc thắng thầu là uy tín và năng lực của
Cơng ty, cụ thể hiệu quả với từng gói thầu được phản ánh thông qua mức lợi
nhuận mà Công ty nhận được. Để đạt được mức lợi nhuận cao, cán bộ lập giá
dự thầu cần đưa ra một mức giá hợp lý dựa trên cơ sở tính tốn phương án có
thể tiết kiệm tối đa các chi phí như: chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân
cơng, chi phí sử dụng vốn…
1.2.5.2 Cơ cấu sản xuất

Công ty cổ phẩn xây dựng giao thông & thương maị 124 tổ chức sản
xuất thành 5 đội xây dựng, một xưởng sửa chữa, các đơn vị này đều chịu sự
quản lý trực tiếp của công ty. Cơ cấu sản xuất của Công ty được thể hiện qua
sơ đồ 1.2 sau đây:
Sơ đồ 1.2- Sơ đồ mô tả cơ cấu sản xuất của Công ty
Công ty

P.

P.

P.

Thị Truờng

K Doanh

VTư,máy

Đội
nền
mặt

Đội
nền
mặt

Đội
nền
mặt


đường

đường

đường

1

3

2

P.TCLĐHC

Đội
nền
mặt
đường
4

P.

P.

Kỹ Thuật

TC-KT

Đội

nền
mặt

Xưởng

đường
5

sửa
chữa

1.2.5.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty cổ phần xây dựng giao thông & thương mại 124 có đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng, trong đó sản xuất xây dựng cơng trình


đường là hoạt động sản xuất chính. Ngồi ra, Cơng ty còn thực hiện một số
hoạt động phụ, phụ trợ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất chính như: sản
xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn phục vụ thi công đường, nạo vét, bồi đắp mặt
bằng, đào đắp nền, sửa chữa, phục hồi thiết bị thi cơng… Do đó để thuận tiện
trong việc tổ chức quản lý sản xuất, Công ty đã tổ chức sản xuất thành 5 đội
xây dựng, một xưởng sửa chữa, những đơn vị này có nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh dưới sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Công ty.
1.2.5 Đặc điểm về trang thiết bị và công nghệ thi công
- Đặc điểm về trang thiết bị và công nghệ thi công:……..
- Ảnh hưởng tới xác định giá dự thầu
Trong một vài năm gần đây, Công ty cũng đã chú trọng công tác đổi
mới cơng nghệ, góp phần tăng khả năng thắng thầu các cơng trình xây dựng,
có khả năng hồn thành các cơng trình có kỹ thuật cao được các chủ đầu tư
trong nước cũng như nước ngồi tín nhiệm. Cơng ty đã chủ động trong việc

nắm bắt công nghệ mới, hiện đại như: công nghệ ép bấc thấm để thi công xử
lý nền đất yếu; công nghệ dải mặt đường betông nhựa nhám; công nghệ xây
dựng cầu bê tông khẩu độ trung và nhỏ; công nghệ dải thảm Asphalt; công
nghệ cấp phối đá dăm…Do vậy, quy trình kỹ thuật cơng nghệ của Cơng ty
tương đối đảm bảo tính đồng bộ, giúp làm tăng năng suất và chất lượng cơng
trình, hạ giá thành sản phẩm.
Với hệ thống trang thiết bị máy móc tương đối hiện đại và đồng bộ như
trên, lại luôn cập nhật, nắm bắt công nghệ tiên tiến, Công ty hoàn toàn chủ
động trong việc đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu tư về chất lượng, tiến độ các
dự án giao thông lớn và nhỏ. Đồng thời, việc phát huy hết năng lực về công
suất máy thi công cho phép Cơng ty tiết kiệm được một số chi phí th máy
móc bên ngồi. Cơng tác lập giá dự thầu, nhờ đó mà rất linh hoạt trong việc
điều chỉnh, cân đối các khoản mục chi phí liên quan. Tuỳ thuộc tính chất từng
gói thầu, trong trường hợp cần thiết phải giảm giá dự thầu, Cơng ty có thể chủ
động giảm chi phí khấu hao máy móc thiết bị bằng cách chuyển một phần
khấu hao cho các dự án, cơng trình khác mà vẫn đảm bảo hiệu quả.
1.2.6 Đặc điểm về tài chính


Công ty cổ phần xây dựng giao thông và &thương mại 124 trước đây là
cơng ty xây dựng cơng trình giao thơng 124 - Một doanh nghiệp nhà nước
hạch tốn độc lập, được cổ phần hoá tháng 4 năm 2006.Nguồn vốn của Cơng
ty được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:
 Nguồn vốn ngân sách: Ngân sách nhà nước, lợi nhuận để lại
 Nguồn vốn tin dụng: Tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại
 Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn của Công ty được thể hiện qua bảng 1.4 - Nguồn vốn của
công ty giai đoạn 2003 – 2007:
Bảng 1.4: Nguồn vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 2003-2007
Đơn vị: Triệu đồng

Nguồn vốn kinh doanh
2003
2004
2005
2006
2007
Chỉ tiêu
Tổng vốn kinh
doanh
70934
Theo tính chất
vốn:

96985

109807

151854

146715

-Vốn chủ sở hữu

5030

5154

5243

15064


15064

-Tổng nợ phải trả

70934

96985

109087

136790

131651

- Vốn lưu động

61584

74959

129824

121584

115556

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2003- 2007-Phịng tài chính kế tốn
Qua bảng trên cho ta thấy tình hình chung của cơng ty gần đây gặp rất
nhiều khó khăn về vốn.Trong tốn vốn kinh doanh của công ty tỷ lệ vốn vay

chiếm tỷ lệ khá lớn, năm 2003 là 100%, năm 2004 là 100%, năm 2005 là
100%, năm 2006 là: 90,5% và năm 2007 là: 89,7%. Như vậy trong năm gần
đây, Cơng ty ln có hệ số nợ tổng tài sản trung bình là 0,96. Điều này ảnh
hưởng xấu đến lợi nhuận của Công ty do phải chịu sức ép về lãi vay.Thực tế
cho thấy trong 5 năm gần đây Công ty không thu được lợi nhuận từ hoạt động
tài chính.


PHẦN II: THỰC TRẠNG XÁC ĐỊNH GIÁ DỰ THẦU Ở CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG & THƯƠNG MẠI 124
2.1TỔNG QUAN VỀ KẾT QUẢ DỰ THẦU CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN QUA
2.2 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỰ THẦU Ở CƠNG TY
2.2.1 u cầu đối với cơng tác xác định giá dự thầu ở công ty
Lập giá dự thầu cho cơng trình là một bước rất quan trọng đối với tồn
bộ quy trình dự thầu của Cơng ty. Đây là một cơng việc phức tạp, địi hỏi phải
đưa ra một mức giá hợp lý, đảm bảo không quá cao cũng khơng q thấp so
với giá gói thầu mà chủ đầu tư đưa ra khi mở thầu. Bởi vì với mức giá cao,
Cơng ty có thể bị đánh trượt, ngược lại mức giá quá thấp sẽ không đảm bảo
mức lãi dự kiến. Do vậy, công việc lập giá dự thầu địi hỏi sự tn thủ nghiêm
ngặt, kỹ lưỡng, chính xác và hết sức nhạy bén, tinh tế của đội ngũ cán bộ lập
giá dự thầu. Do tính phức tạp đó, Công ty đã đề ra một số yêu cầu cần quán
triệt đối với công tác lập giá dự thầu như sau:
- Tuân thủ các hướng dẫn của hồ sơ mời thầu;
- Phản ánh trung thực phương án công nghệ và phương án tổ chức thi
công đã lựa chọn;
- Đảm bảo khả năng cạnh tranh cao nhất.
2.2.2 Tổ chức xác định giá dự thầu của công ty
2.2.3 Phương pháp xác định giá dự thầu của Công ty
2.2.3.1 Căn cứ xác định giá dự thầu của Công ty

-

Căn cứ vào thông báo mời thầu

-

Căn cứ vào các văn bản pháp lý của nhà nước về hướng dẫn kỹ thuật
lập giá dự thầu

-

Căn cứ bảo bảng báo giá do UBND cấp tỉnh có cơng trình ban hành

-

Căn cứ vào năng lực, kinh nghiệm, biện pháp tổ chức thi công của
Công ty

2.2.3.2 Các bước xác định giá dự thầu
Quá trình tổ chức lập giá dự thầu ở Công ty bao gồm các bước sau:


Bước 1: Thu thập thơng tin về các gói thầu
Tất cả các yêu cầu về đấu thầu do cán bộ công nhân viên của Công ty
nhận được thông qua mọi hình thức (qua báo chí, truyền hình, khách hàng đặt
trực tiếp hoặc qua fax, công văn, e-mail, website) đều được chuyển đến
Phòng thị trường và cán bộ phụ trách đấu thầu Phịng thị trường có trách
nhiệm ghi lại các u cầu đó vào sổ nhận yêu cầu khách hàng.
Bước 2: Tiếp xúc ban đầu và tham gia sơ tuyển (nếu có)
Sau khi đã có được thơng báo mời thầu đối với các gói thầu mà Cơng ty

quan tâm, Cơng ty sẽ bố trí cán bộ tiếp xúc trực tiếp với các chủ đầu tư để tìm
hiểu thêm các thơng tin về dự án chuẩn bị tổ chức đấu thầu. Sau đó, ban giám
đốc Cơng ty và trưởng các đơn vị chức năng tiến hành xem xét, phân tích
năng lực của Cơng ty xem có phù hợp với cơng việc chuẩn bị tổ chức mời
thầu và tính khả thi khi thực hiện dự án, sau đó quyết định có tham gia tranh
thầu hay khơng. Nếu có, Cơng ty sẽ mua hồ sơ mời thầu. Phòng kế hoạch căn
cứ vào thời điểm bên mời thầu bắt đầu bán hồ sơ dự thầu và thời điểm đóng,
mở thầu để bố trí sắp xếp cán bộ và phân giao nhiệm vụ:
Nghiên cứu hồ sơ mời thầu nhằm rút ra những yêu cầu cơ bản mà
nhà thầu phải tuân theo và những điều kiện ràng buộc để thực hiện
gói thầu
- Nghiên cứu bản vẽ thiết kế cơng trình, từ đó rút ra những đặc điểm
cần chú ý để đưa ra những biện pháp kỹ thuật và phương án tổ chức
thi công hợp lý.
- Kiểm tra lại cẩn thận bản tiên lượng mời thầu để phát hiện về khối
lượng mà hồ sơ mời thầu tính thiếu hoặc tính thừa.
- Tiến hành nghiên cứu, đánh giá về các điều kiện tự nhiên và điều
kiện kinh tế nơi xây dựng cơng trình, từ đó rút ra thuận lợi, khó
khăn đối với các nhà thầu như lượng mưa, địa hình, nước ngầm,
ngun vật liệu, nhân cơng, vốn…
- Tiến hành nghiên cứu, đánh giá các đối thủ cạnh tranh.
Bước 3: Lập biện pháp tổ chức thi công và công nghệ thi công
-

Căn cứ vào nội dung yêu cầu của hồ sơ mời thầu, khối lượng các hạng
mục cơng việc chính cần thực hiện trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi cơng, mặt
bằng khu vực thi cơng cơng trình và hạng mục cơng trình, căn cứ vào năng


lực kinh nghiệm và khả năng huy động năng lực thiết bị thi cơng hợp lý của

mình, Cơng ty sẽ lập biện pháp tổ chức thi công cụ thể cho từng hạng mục
cơng trình chính, cơng trình phụ trợ, biện pháp tổ chức thi công chung và lựa
chọn công nghệ thi công cho các hạng mục công việc cụ thể.
Bước 4: Chuẩn bị và tiến hành lập đơn giá thầu
Dựa trên những nghiên cứu ở trên, Phòng kế hoạch cung ứng phối hợp
với các phịng chức năng khác phân cơng những cán bộ có năng lực chun
mơn phụ trách cơng tác lập hồ sơ dự thầu, quá trình này được tiến hành lần
lượt như sau:
Xác định chính xác các khối lượng công việc phải thực hiện trong
hồ sơ mời thầu
- Xác định yêu cầu kỹ thuật của các loại vật tư, vật liệu, thiết bị dùng
để thi cơng cơng trình
- Tập hợp giá cả vật tư, thiết bị theo yêu cầu của dự án tại thời điểm
đó.
Căn cứ vào yếu tố trên, kết hợp với giá nhân công, năng lực tài chính,
năng lực của bộ máy quản lý, đội ngũ cán bộ công nhân, xác định đơn giá dự
thầu hợp lý.
-

Bước 5: Xác định giảm giá dự thầu (nếu cần thiết)
Hoàn thiện hồ sơ dự thầu, căn cứ tương quan giữa các nhà thầu cùng
tham gia dự thầu, căn cứ tình hình cơng việc của Cơng ty tại thời điểm lập hồ
sơ và dự phòng cho thời gian tới, căn cứ khả năng tiết kiệm được của đơn vị
do giảm được các chi phí khơng cần thiết để xác định giảm giá dự thầu.
Sau khi đã hoàn thiện hồ sơ dự thầu, Phịng kế hoạch cung ứng trình
giám đốc phê duyệt để đưa ra quyết định cuối cùng.
2.2.3.3 Phương pháp xác định từng khoản mục chi phí
Phương pháp xác định từng khoản mục chi phí xây dựng cơng trình của
Cơng ty hiện nay được thực hiện theo quy trình từng bước, cụ thể như sau:
Bước 1: Xác định đơn giá dự thầu cho từng công việc

a. Phương pháp xác định chi phí vật liệu trong đơn giá dự thầu


- Căn cứ
- Cơng thức tính:
-

VL = ∑ Q
j=1

j

x D jvl + CL vl

(1)

Trong đó:


Qj



Djvl : Chi phí vật liệu trong đơn giá xây dựng của công tác xây
dựng thứ j



CLvl : Chênh lệch vật liệu (nếu có)


: Khối lượng công tác xây dựng thứ j

b.Phương pháp xác định chi phí nhân cơng trong đơn giá dự thầu
- Căn cứ:

-

• Cấp bậc thợ;
• Số cơng nhân theo định mức cấp bậc thợ;
• Lương cơ bản và các khoản phụ cấp.
Cơng thức tính: Chi phí cơng nhân dự thầu được tính theo công
thức:
NC =

∑Q
j=1

j

x D jnc x (1 + K nc )

(2)

Trong đó:


Qj




Djnc : Chi phí nhân cơng trong đơn giá xây dựng của cơng tác xây dựng
thứ j



Knc

: Khối lượng công tác xây dựng thứ j

: Hệ số điều chỉnh nhân cơng (nếu có)

c. Xác định chi phí máy thi cơng trong đơn giá dự thầu
• Căn cứ


• Cơng thức tính
h



M=

∑Q

j

j=1

x D jm x (1 + K mtc )


(3)

Trong đó


Qj



Djm :Chi phí máy thi cơng trong đơn giá xây dựng của cơng tác
xây dựng thứ j



Kmtc : Hệ số điều chỉnh chi phí máy thi cơng( nếu có)

: Khối lượng cơng tác xây dựng thứ j

d.Chi phí trực tiếp khác
• Được tính như sau:
TT = 1,5% x (VL + NC + M)

(4)

Vậy, chi phí trực tiếp là: T = VL + NC + M + TT
Trong đó:
• VL: Chi phí vật liệu


NC: Chi phí nhân cơng


• M : Chi phí máy thi cơng
TT: Trực tiếp phí khác
e. Xác định chi phí chung trong đơn gía dự thầu
-

Khái niệm

-

Các bộ phận cấu thành chi phí chung

- Cơng thức tính:
-

C = tỷ lệ phần trăm x T

(5)

Trong đó: tỷ lệ phần trăm là định mức chi phí chung được quy
định tuỳ thuộc theo từng loại cơng trình nhất định, đối với cơng
trình giao thơng, mức quy định là 5,3%


f. Thu nhập chịu thuế tính trước
Khoản thu nhập chịu thuế tính trước được sử dụng để nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp và một số khoản chi phí phải nộp, phải trừ khác. Phần cịn
lại được trích lập các quỹ theo quy chế quản lý tài chính và hạch tốn kinh
doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước.
Cơng thức tính: Thu nhập chịu thuế tính trước được xác định theo cơng

thức:
TL = (T + C) * tỷ lệ

(6)

Tỷ lệ trên được xác định tuỳ theo từng Nhà thầu và theo từng cơng
trình chứ khơng nhất thiết theo định mức chung của Nhà nước. Tuy nhiên,
hiện tại Công ty vẫn áp dụng tỷ lệ quy định của Nhà nước là 6% đối với cơng
trình giao thơng để tính thu nhập chịu thuế tính trước.
g. Thuế giá trị gia tăng đầu ra
Thuế giá trị gia tăng đầu ra sử dụng để trả số thuế giá trị gia tăng đầu
vào mà doanh nghiệp xây dựng đã ứng trả trước khi mua các loại vật tư, vật
liệu, năng lượng, nhiên liệu…nhưng chưa được tính vào chi phí vật liệu, chi
phí máy thi cơng và chi phí chung vào đơn giá dự thầu và phần thuế giá trị gia
tăng mà doanh nghiệp xây dựng phải nộp.
Công thức tính: Thuế giá trị gia tăng đầu ra xác định theo công thức:
VAT = (T + C + TL ) x Tgtgt

(7)

Tgtgt : Mức thuế suất giá trị gia tăng theo quy định đối với công tác xây
dựng, lắp đặt.
h. Chi phí dự phịng
Được thành lập từng khoản mục riêng trong giá dự thầu. Trường hợp có
danh mục riêng thì phải được tính thêm giá dự thầu bằng tỷ lệ tương ứng.
Tồn bộ quy trình tính giá dự thầu xây dựng cơng trình hiện tại Cơng ty
đang áp dụng được phản ánh chi tiết qua bảng 2.2 sau đây:


Bảng 2.2 Bảng tổng hợp quy trình tính giá dự thầu

ST
T
I

Khoản mục chi phí trong đơn giá

Cách tính

Kết
Qủa

CHI PHÍ TRỰC TIẾP

∑Q

x D jvl + CL vl

VL

j

x D jnc x (1 + K nc )

NC

j

x D jm x (1 + K mtc )

M


1,5% x (VL + NC + M)

TT

VL + NC + M + TT

T

5,3% x T

C

GIÁ THÀNH DỰ TOÁN XÂY
DỰNG

T+C

Z

THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH
TRƯỚC

6% x ( T + C)

TL

Giá trị dự toán xây dựng trước thuế

T + C + TL


G

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

G x TXD GTGT

GTG
T

Giá trị dự toán xây dựng sau thuế

G + GTGT

1

Chi phí vật liệu

2

Chi phí nhân cơng

j=1

∑Q
j=1
h

3


Chi phí máy thi cơng

∑Q
j=1

4

Trực tiếp phí khác
Cộng chi phí trực tiếp

II

III

IV

CHI PHÍ CHUNG

j

GXDC
PT

Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện
trường để ở và điều hành thi công.

G x 1% x TXD GTGT

Giá trị dự toán xây dựng cuối cùng
sau thuế.


GXD CPT + GXDLT

GXDL
T

Bước 2: Xác định giá dự thầu cho từng hạng mục cơng trình
Giá dự thầu cho hạng mục cơng trình tính theo cơng thức sau:

Gdth


n

GHM =

∑Q
i =1

i

x DG i

(8)

Trong đó
GHM : Giá dự thầu hạng mục cơng trình
Qi
: Khối lượng cơng việc thứ i do bên mời thầu cung cấp trên cơ sở
tiên lượng được bóc tách từ các bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc bản vẽ thi công.

ĐGi : Đơn giá dự thầu công việc xây lắp thứ i do nhà thầu tự lập ra
theo hướng dẫn chung về lập giá dự thầu trên cơ sở điều kiện cụ thể của mình
và giá cả thị trường theo mặt bằng giá được xác định trong hồ sơ dự thầu.
n

: số công việc xây lắp trong hạng mục cơng trình

Bước 3: Tính giá dự thầu cơng trình
Sau khi đã tính được giá dự thầu cho từng hạng mục, Công ty tiến hành
tổng hợp giá dự thầu của tồn cơng trình theo cơng thức:
n

GCT =

∑G
i=
1

HMi

(9)

Trong đó
GCT

: Đơn giá dự thầu tồn bộ cơng trình

GHMi : Đơn giá dự thầu hạng mục i
n


: Số hạng mục

2.3 XÁC ĐỊNH GIÁ THẦU CHO GĨI THẦU SỐ 06
( Gói thầu số 06: Km 65 + 00 ÷Km 80 + 00, dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ
4G đoạn Mường Sai – Sơng Mã( Km 50 + 00 ÷92 + 00))
2.3.1 Thơng tin khái qt về gói thầu
2.3.1.1 Tên và vị trí cơng trình
2.3.1.2 Hạng mục cơng việc
-

Nền đường


-

Mặt đường

-

Cơng trình thốt nước

-

An tồn giao thơng

2.3.2 Nghiên cứu hồ sơ mời thầu và gói thầu
-

Thuận lợi


-

Khó khăn

2.3.3 Nghiên cứu mơi trường đấu thầu
Qua điều tra, ngồi Cơng ty cổ phần xây dựng giao thơng & thương mại
124 cịn có 4 nhà thầu cùng tham gia tranh thầu gói thầu nay
-

Nhà thầu 1: Cơng ty Cơng trình giao thơng 2

-

Nhà thầu 2: Công ty giao thông 892

-

Nhà thầu 3: Công ty đường 122

-

Nhà thầu 4: Công ty giao thông Việt – Lào

2.3.4 Kiểm tra khối lượng gói thầu
2.3.5 Lập giá dự thầu
2.3.5.1 Cắn cứ
2.3.5.2 Tính giá dự thầu
-

Bảng giá vật liệu tại chân cơng trình


-

Bảng đơng giá ca máy tính trong đơn giá dự thầu

-

Bảng nhân cơng trong đơn giá dự thầu

-

Bảng hệ số đơn giá( VL, NC, M)

Bước 1: Tính đơn giá dự thầu cho từng cơng việc
Gói thầu số 06 gồm 4 hạng mục:
-

Nền đường


-

Mặt đường

-

Cơng trình thốt nước

-


An tồn giao thơng
Hạng mục: Nền đường

Cơng việc 1: Đắp đất nền đường K>= 0,95
a.Chi phí vật liệu: Đất đắp được sử dụng bằng nguồn đất đào nên chi
phí vật liệu băng 0
b.Chi phí nhân cơng: Gồm chi phí cho nhân cơng đắp đất và chi phí cho
nhân cơng đào đất
c.Chi phí máy thi cơng
d.Chi phí trực tiếp khác
e.Chi phí trực tiếp
f.Chi phí chung
g.Thu nhập chịu thuế tính trứơc( lãi dự kiến của nhà thầu)
h.Giá dự tốn xây dựng trước thuế
i. Thuế gía trị gia tăng
l. Chi phí dự tốn xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành
thi cơng
n. Chi phí dự tốn cuối cùng sau thuế
Cơng việc 2: Đắp đá thải bù lề
(Tính tương tự như trên)
Cơng việc 3: Cắt khe nứt
( Tính tương tự như trên)
Cơng việc 4:Nhựa Matit
( Tính tương tự như trên)




Bảng phân tích giá dự thầu của nền đường


Hạng mục: Mặt đường, Cơng trình thoat nước và An toan
giao thơng( Tính tốn tương tự như hạng mục nền đường)
Bước 2: Tính giá dự thầu cho từng hạng mục
1.

Hạng mục: Nền đường

2.

Hạng mục : Mặt đường

3.

Hạng muc : Cơng trình thốt nước

4.

Hạng mục : An tồn giao thơng
Bước 3: tính giá dự thầu cơng trình
4

Gdth =

G

i=
1




HMi

Bảng tổng hợp giá dự thầu cơng trình

2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CƠNG TÁC XÁC ĐỊNH GIÁ DỰ THẦU
CỦA CÔNG TY
2.4.1 Những mặt hợp lý
- Bộ phận lập giá (Phịng thị trường) đã có phương pháp tính giá tương
đối chi tiết và phù hợp với xu thế hiện nay, tuân thủ đúng những quy định của
Nhà nước.
- Quy trình lập giá dự thầu là tương đối hợp lý đảm bảo tính logic, có
cơ sở lý luận về hiệu quả của phương án giá đã đề cập.
- Đã chú trọng hồn thiện cơng tác xác định giá dự thầu, huy động đội
ngũ cán bộ làm công tác giá có kinh nghiệm tham gia việc xác định giá. Cùng
với quá trình hoạt động thực tiễn, đội ngũ này ngày càng được nâng cao về
trình độ, năng lực, bên cạnh đó ln cập nhật, tiếp cận với những thay đổi về
quy định hướng dẫn lập dự toán xây lắp của Nhà nước ban hành.
- Đã tích cực chủ động tìm kiếm thơng tin về các gói thầu trên các
phương tiện thông tin đại chúng cũng như thiết lập mối quan hệ bền vững, lâu
dài với các đơn vị cung cấp vật liệu uy tín.


Là một thành viên chủ chốt của Tổng công ty xây dựng cơng trình giao
thơng I- Bộ Giao thơng vận tải, hàng năm Cơng ty nhận được rất nhiều cơng
trình lớn nhỏ do Tổng Công ty giao xuống. Được sự quan tâm, chỉ đạo của
lãnh đạo Tổng Công ty, cho phép đầu tư, đổi mới hệ thống trang thiết bị máy
móc thi cơng, đủ năng lực thi cơng các cơng trình lớn, tăng thêm năng lực
thực sự trong đấu thầu dự án.
2.4.2 Những mặt hạn chế
Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên, q trình lập giá của Cơng ty

vẫn còn bộc lộ một số vấn đề chưa thật hợp lý, làm ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của giá dự thầu, đó là:
- Đơn giá phần lớn nguyên vật liệu thi công được lấy theo đơn giá
chung của địa phương, chưa lập được bộ đơn giá riêng nên giá khơng bám sát
với tình hình thực tế trên thị trường ở thời điểm lập giá.
- Đơn giá xe máy thiết bị thi công được lấy theo đơn giá chung của
ngành, chưa lập được bộ đơn giá riêng phù hợp với tình hình năng lực của hệ
thống trang thiết bị máy móc hiện tại ở Cơng ty, nên các chi phí máy so với
thực tế cịn có sự chênh lệch khá lớn, điều này làm giảm tính cạnh tranh của
giá dự thầu.
- Việc quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí cịn nhiều bất cập, lỏng
lẻo, gây khó khăn cho cán bộ lập giá dự thầu trong việc tính tốn mức chi phí
chung và xác định tỷ lệ lãi dự kiến của mình, do vậy Cơng ty vẫn áp dụng các
tỷ lệ này theo quy định của Nhà nước, điều này làm giảm tính chính xác của
cơng tác lập dự toán.
- Thực tế trong những năm qua, đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác
lập giá dự thầu của Công ty đã được đào tạo, nâng cao nghiệp vụ, tuy nhiên số
lượng cán bộ còn thưa, dẫn đến tình trạng một số cán bộ kiêm nhiều vị trí,
cơng việc cùng một lúc, kết quả là làm giảm hiệu suất làm việc; ngồi ra
Cơng ty cũng cịn thiếu những cán bộ giỏi về chun mơn, có kiến thức quản
lý kinh tế, có kinh nghiệm để có thể vừa đồng thời lập biện pháp thi cơng, vừa
tính tốn giá dự thầu hợp lý.


- Công tác chỉ đạo, tổ chức, phân giao nhiệm vụ chưa rõ ràng, sự phối
kết hợp giữa các bộ phận trong Cơng ty cịn chưa chặt chẽ, dẫn đến không đáp
ứng được nhu cầu về thông tin thông suốt.
- Tình hình tài chính khơng lành mạnh, Cơng ty đang gặp khó khăn rất
lớn về vốn, do vậy chưa đủ năng lực tài chính để tham gia nhiều gói thầu
cùng một lúc. Đôi khi, giá dự thầu tăng cao một phần là do gánh nặng của

việc chi trả lãi vay ngân hàng cho một khoản tiền lớn trong thời gian dài.
- Việc thu thập thơng tin về gói thầu, như các thơng tin về đặc điểm
cơng trình, điều kiện thi cơng (địa hình, khí hậu, nguồn nước…), đối thủ cạnh
tranh… cịn hạn chế nên các thơng tin thu được chưa cụ thể và chi tiết, dẫn tới
đánh giá khơng chính xác đối thủ cạnh tranh, khó có thể đề ra được chính
sách giá bỏ thầu linh hoạt dựa trên một chiến lược cạnh tranh đúng đắn, dẫn
đến việc thực hiện công tác xác định giá dự thầu chưa diễn ra có hệ thống và
chặt chẽ, giá bỏ thầu đơi khi chưa thực sự hợp lý.
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế
 Ngun nhân khách quan




Hệ thống định mức dự tốn xây dựng cơ bản thiếu chinh xác
Về phía chủ đầu tư

Nguyên nhân chủ quan


PHẦN III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC XÁC
ĐỊNH GIÁ DỰ THẦU Ở CÔNG TY
3.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI HỒN THIỆN CƠNG TÁC XÁC ĐỊNH
GIÁ DỰ THẦU
3.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP GIÁ DỰ
THẦU Ở CƠNG TY
3.2.1 Hợp lý hố cơ cấu giá dự thầu
Cơ sở đưa ra biện pháp
Giá dự thầu là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hồ sơ dự thầu. Đưa
ra mức giá dự thầu hợp lý là việc làm cần thiết, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt

động sản xuất kinh doanh trong Công ty.
Hiện tại, do chưa đề ra được chiến lược lập giá linh hoạt, trong nhiều
trường hợp để trúng thầu, Công ty tự hạ giá mà khơng có căn cứ rõ ràng, đúng
đắn, khơng giải trình đầy đủ lý do giảm giá nên không được chủ đầu tư chấp
thuận và bị trượt thầu.
Vì vậy để đưa ra được một mức giá dự thầu có tính cạnh tranh cao thì
cần phải tính tốn một cách hợp lý các yếu tố cấu thành nên giá dự thầu. Đây
là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thắng thầu của Công ty.
Nội dung của biện pháp
Để hợp lý hoá cơ cấu giá dự thầu, xuyên suốt quá trình lập giá Cơng ty
cần qn triệt một số vấn đề cụ thể như sau:
 Hạ thấp chi phí nguyên vật liệu
- Xác định nguồn cung ứng vật liệu với chất lượng và giá cả phù hợp
+ Chọn nhà cung ứng vật liệu truyền thống;
+ Chọn nhà cung cấp vật liệu tại chỗ, sử dụng vật liệu địa phương để
giảm chi phí vận chuyển nếu có thể.
- Cần tận dụng tối đa các chính sách giảm giá, chiết khấu của nhà
cung ứng như mua với số lượng lớn khi thi cơng nhiều cơng trình.
- Dự báo những biến động về giá cả thị trường vật liệu xây dựng, có
chính sách dự trữ trong trường hợp giá cả vật liệu có biến động tăng.


Để thực hiện được cơng tác này, địi hỏi phịng Kế hoạch cung ứng
phải luôn theo dõi sát sao, cập nhật những biến động giá cả vật tư
hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng của Ban vật giá
Chính phủ, qua báo chí, Internet, đơn chào hàng…
- Quá trình lập giá dự thầu có tính đến các biện pháp nhằm tránh lãng
phí nguyên vật liệu, hạn chế hao hụt như nâng cao độ chính xác của
liều lượng pha chế, tận dụng phế liệu, tìm kiếm thử nghiệm và khai
thác các phương pháp thi cơng tiên tiến có tác dụng tiết kiệm nguyên

vật liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng cơng tác xây lắp.
- Ngồi ra, cũng cần tính đến các biện pháp về công nghệ vận chuyển
và sắp xếp kho bãi một cách hợp lý sao cho đường vận chuyển là
ngắn nhất, hiệu quả nhất bằng cách tổ chức q trình phục vụ thi
cơng một cách khoa học.
Hệ thống kho bãi có chức năng tiếp nhận, dự trữ, bảo quản các loại vật
liệu xây dựng, cấu kiện, thiết bị lắp đặt vào cơng trình…Cần lựa chọn phương
pháp bố trí thuận tiện nhất cho việc bốc xếp, cấp phát và xuất nhập. Có thể bố
trí theo phương hướng như sau:
+ Bố trí kho vật liệu dọc theo hai bên đường đi;
+Các kho chứa vật liệu chính, nên bố trí cùng một khu để dễ kiểm soát;
+ Các kho chứa nhiên liệu như xăng, dầu, chất nổ… nên bố trí xa khu
trung tâm.
 Giảm chi phí nhân cơng
 Bố trí lao động một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu cơng việc;
 Sử dụng lao động th ngồi tại địa phương đối với những công
việc thủ công, không cần kỹ thuật, nếu giá lao động tại địa phương
thấp hơn;
 Sử dụng đan xen thợ bậc thấp với thợ bậc cao để giảm chi phí nhân
cơng lại nâng cao được tay nghề cho thợ bậc thấp;
 Có biện pháp thi cơng hợp lý, sử dụng những máy móc thiết bị tiên
tiến để tăng năng suất lao động, tăng tiến độ.
 Giảm chi phí máy móc thi cơng
- Hệ thống máy móc thiết bị của Cơng ty ở mức tương đối đồng bộ và
hiện đại nên hầu hết các cơng trình, Cơng ty đều sử dụng máy móc
thiết bị tự có. Do vậy, để giảm chi phí máy thi cơng, tạo điều kiện


giảm giá dự thầu Công ty nên tận dụng tối đa cơng suất máy móc
thiết bị, tiết kiệm ngun liệu, năng lượng phục vụ thi công. Phát

huy sáng kiến sử dụng máy móc thiết bị, cơng cụ, dụng cụ của người
lao động trong q trình thi cơng nhằm sử dụng có hiệu quả máy
móc thiết bị.
- Với một số cơng trình đặc biệt, ở xa nơi tập kết máy móc thiết bị,
đường vận chuyển khó khăn, hoặc lượng cơng tác xây lắp cần đến
loại máy này là rất ít. Trường hợp này, nhà thầu có thể đi thuê máy
của các đơn vị tại địa phương nơi có cơng trình xây dựng. Song phải
cân nhắc hình thức thuê sao cho chi phí là nhỏ nhất và thuận tiện cho
nhà thầu.
+ Khi khối lượng cơng tác làm bằng máy ít, thời gian thi cơng ngắn thì
nên th theo ca, giá ca máy lấy theo giá thị trường xây dựng ;
+ Khi khối lượng công tác làm bằng máy lớn và thời gian thi cơng lại
dài (trên 1 năm) thì phải so sánh và lựa chọn xem nên thuê máy theo ca máy
hay thuê máy hẳn trong một thời gian xác định. Trong trường hợp này công ty
xem xét mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi trên cơ sở phân
tích điểm hồ vốn.
 Giảm chi phí chung
CPC = C1 + C2
C1 : Chi phí quản lý tại hiện trường (Chi phí này chỉ liên quan trực tiếp
đến từng cơng trình, hạng mục cơng trình)
C2 : Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Cơng ty.
Qua phân tích ta thấy muốn giảm chi phí chung nên tập trung các biện
pháp giảm chi phí quản lý doanh nghiệp (C2) vì chi phí quản lý tại hiện trường
(C1) là những chi phí phát sinh thực tế tại cơng trường dựa trên các biện pháp
thi cơng đã lựa chọn nên khó điều chỉnh, trong khi chi phí quản lý doanh
nghiệp là chi phí mà mỗi cơng trình phải gánh chịu để đảm bảo sự quản lý,
điều hành của bộ máy quản lý. Tuỳ thuộc vào mục tiêu cụ thể của Công ty đối
với mỗi cơng trình trong từng thời kỳ, chi phí này có thể được bù đắp hay
khơng. Trường hợp do tình hình buộc phải giảm chi phí dự thầu đến mức
khơng thể bù đắp được phần chi phí này thì cịn nhiều cơng trình khác, dịch



×