Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

BÀI TẬP NHÓM MÔN INTERNET VÀ ELEARNING CÁC TRÌNH DUYỆT WEB PHỔ BIẾN HIỆN NAY, NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ THỊ PHẦN SỬ DỤNG CỦA CÁC TRÌNH DUYỆT NÀY TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.35 KB, 14 trang )

Bài tập nhóm môn ICT401 – Nhóm 14 lớp C19
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E-LEARNING
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (ICT401)
BÀI TẬP NHÓM
ĐỀ TÀI:
LẬP KẾ HOẠCH MỞ RỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH TRÊN CƠ SỞ
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
NHÓM 14 LỚP C19:
1. Trần Thanh Tâm A (Nhóm trưởng)
2. Nguyễn Tri Nhã Trân
3. Nguyễn Trọng Thành
4. Hồ Ngọc Thịnh
5. Trần Thái Long
6. Lê Thành Nam
7. Đặng Anh Tuấn
1
Bài tập nhóm môn ICT401 – Nhóm 14 lớp C19
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1: Doanh số bán lẻ TMĐT Hoa Kỳ 2010-2016………………………………………… 7
Hình 2: Doanh số bán hàng B2C Trung Quốc 2010 - 2016………………… …………………8
Hình 3: Ước tính doanh số TMĐT B2C Việt Nam 2015 8
Hình 4: Đánh giá trở ngại đối với TMĐT 9
Hình 5: Mục tiêu trước mắt và dài hạn 10
Hình 6: Các công việc được tiến hành 11
2
Bài tập nhóm môn ICT401 – Nhóm 14 lớp C19
Hình 7: Dự kiến yêu cầu nguồn lực cho các bước triển khai 12
Hình 8: Kế hoạch thời gian 13
I. TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ


1. Khái niệm thương mại điện tử
Có nhiều khái niệm về thương mại điện tử (TMĐT), nhưng hiểu một cách tổng
quát, TMĐT là việc tiến hành một phần hay toàn bộ hoạt động thương mại bằng những
phương tiện điện tử. TMĐT vẫn mang bản chất như các hoạt động thương mại truyền
thống. Tuy nhiên, thông qua các phương tiện điện tử mới, các hoạt động thương mại
được thực hiện nhanh hơn, hiệu quả hơn, giúp tiết kiệm chi phí và mở rộng không gian
kinh doanh.
TMĐT càng được biết tới như một phương thức kinhdoanh hiệu quả từ khi
Internet hình thành và phát triển. Chính vì vậy, nhiều người hiểu TMĐT theo nghĩa cụ
3
Bài tập nhóm môn ICT401 – Nhóm 14 lớp C19
thể hơn là giao dịch thương mại, mua sắm qua Internet và mạng (ví dụ mạng Intranet của
doanh nghiệp).
2. Lợi ích của TMÐT
Lợi ích lớn nhất màTMĐT đem lại chính là sự tiết kiệm chi phí và tạo thuận lợi
cho các bên giao dịch. Giao dịch bằng phương tiện điện tử nhanh hơn so với giao dịch
truyền thống, ví dụ gửi fax hay thư điện tử thì nội dung thông tin đến tay người nhận
nhanh hơn gửi thư. Các giao dịch qua Internet có chi phí rất rẻ, một doanh nghiệp có thể
gửi thư tiếp thị, chào hàng đến hàng loạt khách hàng chỉ với chi phí giống như gửi cho
một khách hàng. Với TMĐT, các bên có thể tiến hành giao dịch khi ở cách xa nhau, giữa
thành phố với nông thôn, từ nước này sang nước kia, hay nói cách khác là không bị giới
hạn bởi không gian địa lý. Điều này cho phép các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đi lại,
thời gian gặp mặt trong khi mua bán. Với người tiêu dùng, họ có thể ngồi tại nhà để đặt
hàng, mua sắm nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thật nhanh chóng.
Những lợi ích nhưtrên chỉ có được với những doanh nghiệp thực sự nhận thức
được giá trị của TMĐT. Vì vậy, TMĐT góp phần thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp để thu được nhiều lợi ích nhất. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế, khi các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh một cách bình
đẳng với các doanh nghiệp nước ngoài.
3. Các loại hình TMĐT

Dựa vào chủ thể của thương mại điện tử, có thể phân chia thương mại điện tử ra
các loại hình phổ biến như sau:
• Giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp - B2B (business to business) là
loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp. Theo Tổ chức Liên hợp quốc về Hợp tác và Phát triển kinh tế
(UNCTAD), TMĐT B2B chiếm tỷ trọng lớn trong TMĐT (khoảng 90%). Các
giao dịch B2B chủ yếu được thực hiện trên các hệ thống ứng dụng TMĐT như
mạng giá trị gia tăng (VAN); dây chuyền cung ứng hàng hoá, dịch vụ (SCM),
các sàn giao dịch TMĐT… Các doanh nghiệp có thể chào hàng, tìm kiếm bạn
hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng, thanh toán qua các hệ thống này. Ở một mức
độ cao, các giao dịch này có thể diễn ra một cách tự động. TMĐT B2B đem
lại nhiều lợi ích thực tế cho doanh nghiệp, đặc biệt giúp giảm các chi phí về
thu thập thông tin tìm hiểu thị trường, quảng cáo, tiếp thị, đàm phán, tăng các
cơ hội kinh doanh,…
4
Bài tập nhóm môn ICT401 – Nhóm 14 lớp C19
• Giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng - B2C (business to consumer) là
loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng qua các phương tiện
điện tử. Doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử để bán hàng hóa, dịch
vụ tới người tiêu dùng. Người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử để
lựa chọn, mặc cả, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng. Giao dịch B2C tuy chiếm
tỷ trọng ít (khoảng 10%) trong TMĐT nhưng có sự phạm vi ảnh hưởng rộng.
Để tham gia hình thức kinh doanh này, thông thường doanh nghiệp sẽ thiết lập
website, hình thành cơ sở dữ liệu về hàng hoá, dịch vụ; tiến hành các quy trình
tiếp thị, quảng cáo, phân phối trực tiếp tới người tiêu dùng. TMĐT B2C đem
lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng. Doanh nghiệp tiết kiệm
nhiều chi phí bán hàng do không cần phòng trưng bày hay thuê người giới
thiệu bán hàng, chi phí quản lý cũng giảm hơn. Người tiêu dùng sẽ cảm thấy
thuận tiện vì không phải tới tận cửa hàng, có khả năng lựa chọn và so sánh
nhiều mặt hàng cùng một lúc.

• Giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước - B2G (business to
government) là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước,
trong đó cơ quan nhà nước đóng vai trò khách hàng. Quá trình trao đổi thông
tin giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước được tiến hành qua các phương
tiện điện tử. Cơ quan nhà nước cũng có thể thiết lập những website tại đó
đăng tải thông tin về nhu cầu mua hàng của các cơ quan nhà nước, tiến hành
việc đấu thầu hàng hoá, dịch vụ và lựa chọn nhà cung cấp trên website. Điều
này một mặt giúp tiết kiệm các chi phí tìm nhà cung cấp, đồng thời giúp tăng
cường tính minh bạch trong hoạt động mua sắm công.
• Giao dịch trực tiếp giữa các cá nhân với nhau - C2C (consumer to consumer)
là loại hình giao dịch giữa các cá nhân với nhau. Sự phát triển của các phương
tiện điện tử làm cho nhiều cá nhân có thể tham gia hoạt động thương mại với
tư cách là người bán, người cung cấp dịch vụ. Một cá nhân có thể tự thiết lập
website để kinh doanh những mặt hàng do mình làm ra hoặc sử dụng một
website có sẵn để đấu giá một số món hàng mình có. C2C góp phần tạo nên sự
đa dạng của thị trường.
• Giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân - G2C (government to
consumer) là loại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân. Đây chủ
yếu là các giao dịch mang tính hành chính, nhưng có thể mang những yếu tố
của TMĐT. Ví dụ khi người dân đóng tiền thuế qua mạng, trả phí khi đăng ký
hồ sơ trực tuyến, v.v
5
Bài tập nhóm môn ICT401 – Nhóm 14 lớp C19
4. Pháp luật về TMÐT
Ngày 1/3/2006, Luật Giao dịch điện tử Việt Nam chính thức có hiệu lực. Đến cuối
năm 2007, bốn trong số năm nghị định hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử đã được ban
hành, về cơ bản hoàn thành khung pháp lý cho việc triển khai ứng dụng giao dịch điện tử
trong các lĩnh vực lớn của đời sống xã hội.
Ngày 9/6/2006, Chính phủ ban hành Nghị định về Thương mại điện tử với việc
thừa nhận chứng từ điện tử có giá trị pháp lý tương đương chứng từ truyền thống trong

mọi hoạt động thương mại từ chào hàng, chấp nhận chào hàng, giao kết hợp đồng cho
đến thực hiện hợp đồng.
Ngày 15/2/2007, Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết về Chữ ký số và
Dịch vụ chứng thực chữ ký số được ban hành. Nghị định này quy định về chữ ký số và
các nội dung cần thiết liên quan đến sử dụng chữ ký số, bao gồm chứng thư số và việc
quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số. Đây là những quy định nền
tảng để thiết lập một cơ chế đảm bảo an ninh an toàn cũng như độ tin cậy của các giao
dịch điện tử, là điều kiện tiên quyết về mặt kỹ thuật để thúc đẩy ứng dụng thương mại
điện tử rộng rãi trong xã hội.
Ngày 23/2/2007,Chính phủ ban hành Nghị định số 27/2007/NĐ-CP quy định chi
tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính. Nghị định này ra đời nhằm
đảm bảo các điều kiện cần thiết để hình thành và phát triển một môi trường giao dịch
điện tử an toàn, hiệu quả; giúp Chính phủ quản lý được giao dịch điện tử trong hoạt động
nghiệp vụ tài chính, giảm thiểu hậu quả xấu phát sinh trong giao dịch điện tử như trốn
thuế, gian lận khi lập hóa đơn chứng từ.
Ngày 8/3/2007, Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong hoạt
động ngân hàng được ban hành tập trung hướng dẫn việc áp dụng Luật Giao dịch điện tử
cho các hoạt động ngân hàng cụ thể, bảo đảm những điều kiện cần thiết về môi trường
pháp lý để củng cố, phát triển các giao dịch điện tử an toàn và hiệu quả đối với hệ thống
ngân hàng.
II. THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - CƠ HỘI & THÁCH THỨC
1. Thương mại điện tử toàn cầu đang phát triển mạnh
Theo báo cáo của công ty nghiên cứu thị trường eMarketer, doanh thu từ hoạt
động bán lẻ qua mạng Internet trên toàn cầu đã tăng 21,1% trong năm 2012 và lần đầu
6
Bài tập nhóm môn ICT401 – Nhóm 14 lớp C19
tiên vượt mốc 1.000 tỷ USD. Công ty eMarketer cho biết, Bắc Mỹ vẫn là khu vực dẫn
đầu về thương mại điện tử trong năm 2012, với doanh thu tăng 13,9% đạt 364 tỷ USD;
trong đó, doanh thu tại Mỹ khoảng 343 tỷ USD. Đứng thứ hai về doanh thu là Nhật Bản
(127 tỷ USD), các vị trí tiếp theo lần lượt là Anh (124 tỷ USD) và Trung Quốc (110 tỷ

USD).
Cũng theo Công ty nghiên cứu trên dự kiến trong năm 2013, châu Á-Thái Bình
Dương dự kiến sẽ trở thành khu vực có mức tăng trưởng cao nhất (30%), với doanh thu
ước đạt 433 tỷ USD.
Riêng Trung Quốc có thể sẽ vươn lên vị trí thứ hai, với mức tăng trưởng 65% và
doanh thu dự kiến đạt 181 tỷ USD. Song, Mỹ vẫn sẽ ở vị trí đầu bảng, với doanh thu ước
đạt 384 tỷ USD, dù tốc độ tăng trưởng thấp hơn (12%).
7
1
Bài tập nhóm môn ICT401 – Nhóm 14 lớp C19
Theo báo cáo mới nhất của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam, thực hiện với
3193 doanh nghiệp (89% có quy mô vừa và nhỏ), 42% đơn vị cho biết đã xây dựng
website thương mại điện tử riêng. Tỷ lệ các doanh nghiệp chấp nhận đặt hàng qua
website là 29%, uớc tính quy mô thị trường TMĐT Việt Nam năm 2015 với doanh số vào
khoảng 1.360 triệu USD.
Hình 3: Ước tính doanh số TMĐT B2C Việt Nam năm 2016
8
2
Bài tập nhóm môn ICT401 – Nhóm 14 lớp C19
2. Thách thức từ TMĐT
Mặc dù bán hàng qua mạng Internet đang phát triển một cách nhanh chóng nhưng
cũng phải cần nhiều thời gian để có thể đạt được doanh thu cao của hầu hết các công ty.
Đã có những lo ngại về sự cạnh tranh với thương mại điện tử của các đối thủ trong thế
giới kinh doanh truyền thống. Tùy từng ngành công nghiệp khác nhau sẽ phải đối đầu với
những thách thức khác nhau trong năm 2000 trong ngành công nghiệp máy tính, 60%
chuyên gia công nghệ thông tin lo lắng về các hoạt động thương mại điện tử của các đối
thủ cạnh tranh hơn các phương thức kinh doanh truyền thống xưa nay. Tuy nhiên, các
ngành sản xuất và dịch vụ khác thì chỉ có khoảng 30% lo ngại về dạng kinh doanh qua th-
ương mại điện tử của đối thủ.
Bên cạnh đó TMĐT hiện cũng đang gặp không ít các trở ngại, theo thống kê báo

cáo của Cục TMĐT & CNTT Việt Nam các trở ngại chủ yếu hiện nay bao gồm: Nguồn
nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu; Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện; Hệ thống thanh
toán điện tử chưa phát triển; Dịch vụ vận chuyển và giao nhận còn yếu; An ninh chưa
đảm bảo, Nhận thức xã hội và môi trường kinh doanh chưa thuận lợi. Với thang điểm cho
mỗi trở ngại là từ 0 (không gây trở ngại nào) đến 4 (gây trở ngại lớn nhất) ta có đánh giá
hiện trạng các trở ngại đó tại Việt Nam như sau:
Hình 4: Đánh giá trở ngại đối với áp dụng TMĐT vào trong doanh nghiệp năm
2012.
III. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MỞ RỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH TRÊN CƠ SỞ
TMĐT.
9
Bài tập nhóm môn ICT401 – Nhóm 14 lớp C19
1. Phạm vi triển khai
Theo dự báo của Tổng cục du lịch Việt Nam, dự kiến năm 2013 số lượng khách
quốc tế đạt 7,2 triệu lượt, (tăng 5,15% so với năm 2012), phục vụ 35 triệu lượt khách nội
địa (tăng 7,69% so với năm 2012); tổng thu từ khách du lịch đạt 190.000 tỷ đồng (tăng
18,75% so với năm 2012)

và năm 2015 ngành du lịch Việt Nam sẽ thu hút 7-8 triệu lượt
khách quốc tế, 32-35 triệu khách nội địa, con số tương ứng năm 2020 là 11-12 triệu
khách quốc tế; 45-48 triệu khách nội địa. Doanh thu từ du lịch dự kiến sẽ đạt 18-19 tỷ
USD năm 2020.
Xác định đây là một thị trýờng có tiềm năng, nhóm chúng tôi quyết định triển khai
dự án mở rộng Kinh doanh lữ hành bằng cách áp dụng hình thức TMĐT trên cõ sở các
nội dung chủ yếu sau:
Xây dựng website giới thiệu thông tin, luôn cập nhật thông tin mới nhất cho đối
tượng khách hàng nắm bắt kịp thời. Ngoài ra, những thông tin trên website này còn có
“sứ mệnh” kích thích nhu cầu của người xem.
Nội dung website phải có:
- Các loại hình sản phẩm dịch vụ đýợc cung cấp với các hình ảnh minh hoạ

sinh động
- Các thông tin đầy đủ địa chỉ, hướng dẫn đặt dịch vụ qua điện thoại, qua
email, qua form đặt dịch vụ trên website.
Xây dựng chức năng thanh toán trực tuyến B2C, khách hàng có thể thanh toán
bằng thẻ tín dụng, đảm bảo thanh toán “đặt cọc” trước cho các loại hình sản phẩm dịch
vụ mà khách hang đăng ký.
Website có thể quản lý dữ liệu khách hàng và đối tác nhằm phục vụ khách hàng
tiện lợi hơn và nhằm để marketing những dịch vụ khác, dịch vụ mới cho khách hàng đã
có.
2. Các kết quả cần đạt được
Bảng 5: Mục tiêu trýớc mắt và mục tiêu lâu dài
MT trước
mắt
Mục tiêu
lâu dài
Đối chiếu mục tiêu trước mắt
và mục tiêu lâu dài
Chiến lược
Tăng số Tăng lợi Mục tiêu trước mắt được đặt ra Để đạt được mục tiêu tăng
10
Bài tập nhóm môn ICT401 – Nhóm 14 lớp C19
MT trước
mắt
Mục tiêu
lâu dài
Đối chiếu mục tiêu trước mắt
và mục tiêu lâu dài
Chiến lược
lượng
khách

hàng ghé
thăm
Website,
qua đó
tăng doanh
thu.
nhuận không mấy phù hợp với mục
tiêu lâu dài. Đương nhiên
lượng khách hàng tăng thường
dẫn tới sự tăng trưởng doanh
thu. Tuy nhiên, thu hút được
nhiều khách hàng ghé thăm
Website không đồng nghĩa với
việc khách hang sẵn sàng chi
trả nhiều hơn cho hàng hóa và
dịch vụ. Thêm vào đó, không
phải lúc nào sự tăng trưởng
trong doanh thu cũng dẫn đến
sự tăng trưởng về lợi nhuận.
lợi nhuận cho công ty có thể
đặt mục tiêu tăng lượng
khách hang ghé thăm
Website nhưng đây không
phải là con đường duy nhất.
Một cách hợp lý hơn, nên
sửa đổi câu chữ đối với mục
tiêu trước mắt là “tăng
trưởng doanh thu qua kênh
Website”
Triển khai

hoạt động
marketing
đối với
nhóm
khách
hàng mục
tiêu nhằm
khuyến
khích
khách
hàng quay
trở lại mua
hàng
Tăng
trưởng
Tổng
doanh thu
của công ty
Mục tiêu trước mắt đặt ra khá
phù hợp với mục tiêu lâu dài.
Khuyến khích khách hàng quay
trở lại mua hàng là một trong
những kênh giúp tăng trưởng
tổng doanh thu. Bằng việc chỉ
ra phương thức cụ thể được sử
dụng, mục tiêu trước mắt được
lập ra rõ ràng đã nhắm tới mục
tiêu lâu dài là tăng trưởng tổng
doanh thu của doanh nghiệp
Cách lập mục tiêu trước mắt

như trên không những chỉ rõ
phương pháp cần dùng để
đạt hiệu quả công việc mà
còn thể hiện phương pháp
giải quyết vấn đề chú trọng
theo giải pháp. Bằng cách
đối chiếu việc thu hút khách
hàng quay trở lại mua hàng
với mục tiêu tăng trưởng
tổng doanh thu của công ty,
bạn hoàn toàn có thể phân
tích và đánh giá hiệu quả
của hoạt động marketing
qua email đối với những
khách hàng
3. Danh sách cụ thể các công việc
Bảng 6: Các công việc tiến đýợc tiến hành
Kết quả Nhiệm vụ
Bố cục giao diện trang web. - Xây dựng bố cục và giao diện trang web
11
Bài tập nhóm môn ICT401 – Nhóm 14 lớp C19
Kết quả Nhiệm vụ
Ngôn từ trên trang web - Xây dựng nội dung trên trang web
Hình ảnh trên trang web - Thu thập hình ảnh công ty và các sản phẩm
- Xử lý hình ảnh để đưa lên trang web
Hệ thống mạng Cài đặt kết nối Internet
Cài đặt phần cứng Cài đặt phần cứng máy chủ web
Cài đặt phần mềm máy chủ web. Cài đặt phần mềm máy chủ web
Khả năng duy trì nội dung trang
web.

- Cài đặt phần mềm quản lý nội dung trang web
- Thiết lập bộ máy nhân sự đảm bảo duy trì nội
dung thông tin trang web
Khả năng duy trì dịch vụ trang
web.
- Khả năng duy trì dịch vụ trang
web
- Thiết lập bộ máy đảm báo duy trì dịch vụ
trang web
Khả năng giao tiếp với khách
hàng.
- Xây dựng quy trình giao tiếp với khách hàng.
- Xây dựng các mẫu hội thoại, thư từ liên lạc với
khách hang.
- Đặt tên miền.
- Đăng ký website với các công cụ tìm kiếm
- Quảng cáo hoặc tuyên truyền website với các đối tác. Việc này có thể thực
hiện
- bằng các hình thức quảng cáo trực tuyến, ấn phẩm truyền thống, đài phát
thanh, truyền hình và biển quảng cáo.
- Kiểm tra các công cụ tìm kiếm (Google, Yahoo!, MSN) để nắm chắc rằng
website rõ ràng đã được đưa vào danh sách.
- Thường xuyên cập nhật nội dung thông tin trên mạng.
12
Bài tập nhóm môn ICT401 – Nhóm 14 lớp C19
4. Xác định nguồn lực:
Bảng 7: Dự kiến yêu cầu nguồn lực cho các býớc tiến hành triển khai.
Công việc Nguồn nhân lực Kỹ năng cần có
Xây dựng bố cục và giao
diện trang web.

Thuê ngoài Thiết kế trang web.
Xây dựng nội dung trang
web.
1 nhân viên trong công ty
– 2 giờ/ ngày, làm việc
trong vòng 3 tháng.
Khả năng tiếng Anh hiểu biết
về lịch sử của công ty, sản
phẩm, dịch vụ.
Thu thập hình ảnh của
công ty và các sản phẩm.
1 nhân viên của công ty. Chụp hình.
Xử lý hình ảnh để đýa lên
trang web.
Thuê ngoài. Thiết kế trang web.
Kết nối internet. Thuê ngoài Mạng dữ liệu.
Cài đặt máy chủ phần
cứng
Thuê ngoài Cài đặt phần cứng.
Cài đặt phần mềm web Thuê ngoài Cài đặt và chỉnh cấu hình
máy chủ web.
Cài đặt phần mềm quản lý
nội dung
Thuê ngoài Quản lý nội dung
Phát triển nhân lực công
ty để duy trì dịch vụ trang
web.
Tuyển nhân viên mới Vận hành dịch vụ trang web.
Xây dựng quy trình giao
tiếp với khách hàng.

Nhân viên của công ty -
giờ/ ngày, sẳn sàng trong
thời gian triển khai dự án.
Quản lý khách hàng, hiểu
biết quy trình nội bộ công ty.
Xây dựng các mẫu hội
thoại, thý từ để liên lạc
với khách hàng nýớc
ngoài.
Nhân viên của công ty – 1
giờ/ ngày, sẳn sàng trong
thời gian triển khai dự án.
Quản lý khách hàng.
Thiêt lập nhân sự giao
tiếp với khách hàng nýớc
ngoài
Tuyển nhân viên mới Quản lý khách hàng
5. Kế hoạch thời gian
Bảng 8: Kế hoạch thời gian
13
Bài tập nhóm môn ICT401 – Nhóm 14 lớp C19
TT Công việc
Tháng
1 2 3 4 5 6 7
1 Xây dựng bố cục và giao diện trang web.
1 2 3 4 5 6 7
2 Xây dựng nội dung trang web.
3 Thu thập hình ảnh của công ty và các sản phẩm.
4 Xử lý hình ảnh để đýa lên trang web.
5 Kết nối internet.

6 Cài đặt máy chủ phần cứng
7 Cài đặt phần mềm web
8 Cài đặt phần mềm quản lý nội dung
9 Phát triển nhân lực công ty để duy trì dịch vụ trang
web.
10 Xây dựng quy trình giao tiếp với khách hàng.
11 Xây dựng các mẫu hội thoại, thý từ để liên lạc với
khách hàng nýớc ngoài.
12 Thiêt lập nhân sự giao tiếp với khách hàng nýớc
ngoài
IV. KẾT LUẬN
Một kế hoạch chi tiết nêu rõ sức mạnh vốn có của doanh nghiệp và khả năng tận
dụng những điểm mạnh đó để vượt qua thách thức khi bắt đầu kinh doanh trên mạng.
Mỗi doanh nghiệp có những phương thức riêng biệt để triển khai thương mại điện tử. Có
doanh nghiệp chủ trương làm những điều thật to lớn và trở thành những biểu tượng của
thành công, trong khi đó có nhiều doanh nghiệp khác lại thích cổ điển, truyền thống hơn.
Dù lựa chọn con đường nào đi chăng nữa, doanh nghiệp đều phải có kế hoạch. Một kế
hoạch tốt, chi tiết sẽ giúp được doanh nghiệp nhanh chóng đạt được mục tiêu và sớm gặt
hái được thành công.
14

×