Website: Email : Tel : 0918.775.368
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
I: NHỮNG THÀNH TỰU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC TẠI CÔNG TY
Cùng với sự đổi mới toàn diện cơ chế quản lý kinh tế, với chức năng là
một công cụ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp, kế toán ngày càng phát triển
và hoàn thiện.
Cũng như các doanh nghiệp nhà nước khác, công ty xây dựng và phát
triển nông thôn gặp rất nhiều khó khăn trước sự chuyển đổi của nền kinh tế
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhưng công ty đã thích ứng
được với cơ chế mới, phục hồi sản xuất tạo chữ tín cho khách hàng, chiếm
lĩnh thị trường trong nước. Chính sự hoàn thiện công tác quản lý nói chung
và công tác kế toán nói riêng là một nhân tố quan trọng góp phần vào sự
thành công đó của công ty.
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn tổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức tập là phù hợp với doanh nghiệp có quỵ mô vừa, lực lượng sản
xuất phân tán… Mô hình này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra giám
sát tình hình tài chính trong việc ra quyết định quản lý và chỉ đạo kịp thời
của ban lãnh đạo công ty. Đồng thời tạo điều kiện cho công tác phân công
lao động, chuyên môn hoá các phần hành kế toán, nâng cao trình độ nghiệp
vụ, ý thức trách nhiệm của kế toán viên.
Các phần hành kế toán được phân công tưong đối rõ ràng cho từng kế
toán viên trong phòng, có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các phần
hành kế toán với nhau, đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp
tính toán ghi chép. Do đó kế toán dễ kiểm tra, đối chiếu, kịp thời phát hiện
các sai sót và sửa chữa. Từ đó đảm bảo kế toán cung cấp thông tin trung
thực, giúp cho ban lãnh đạo công ty và các ngành chức năng đánh giá chính
xác hiệu quả kinh doanh trong kỳ, xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp
với nhu cầu thị trường.
Về chứng từ và luân chuyển chứng từ: Công ty sử dụng nghiêm chỉnh
chấp hành mọi hoá đơn chứng từ theo đúng mẫu và quy định của Bộ Tài
Chính. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh trên hoá đơn,
chứng từ, phù hợp cả về số lượng, nguyên tắc ghi chép cũng như yêu cầu của
công tác quản lý chứng từ.
Bên cạnh việc kiểm tra chứng từ thường xuyên, kế toán không ngừng
hợp lý hoá các thủ tục và xử lý chứng từ như: giảm các thủ tục xét duyệt và
ký duyệt chứng từ tới mức tối đa, đồng thời thực hiện quy trình luân chuyển
11
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chứng từ theo đúng quy định và phù hợp với yêu cầu của nghiệp vụ kinh
doanh.
Về hệ thống tài khoản: công ty đã sử dụng đúng các tài khoản theo chế
độ kế toán quy định, ngoài ra công ty còn mở thêm một số tài khoản (tiết
khoản, tiểu khoản) để phục vụ cho việc hạch toán. Điều này thể hiện sự linh
hoạt trong việc áp dụng các tài khoản kế toán.
Về sổ sách: phòng tài chính kế toán đã xây dựng sổ sách với những cách
thức tổ chức ghi chép, phương pháp hạch toán phù hợp với yêu cầu, mục
đích của chế độ kế toán, đáp ứng đầy đủ các thông tin hữu dụng đối với từng
yêu cầu quản lý của công ty và các đối tượng liên quan khác. Công ty áp
dụng hình thức chứng từ ghi sổ đây là hình thức ghi chép mẫu sổ đơn giản,
thuận lợi cho việc cơ giới hoá công tác kế toán, phù hợp với việc áp dụng kế
toán máy.
Các sổ sách, bảng biểu kế toán được công ty thực hiện đầy đủ, ghi chép
cẩn thận, rõ ràng và có hệ thống hạch toán tương đối chính xác, tuân thủ chế
độ kế toán do Bộ Tài Chính và Nhà nước quy định.
Công ty đã cơ giới hoá lao động kế toán bằng cách trang bị đầy đủ máy
vi tính. Việc sử dụng máy tính trong công tác kế toán của công ty đã nâng
cao năng suất lao động cho bộ phận kế toán từ đó tác động đến năng suất
lao động và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn công ty.
Thông qua việc vi tính hoá khối lượng công việc của kế toán được giảm nhẹ
về mặt tính toán, ghi chép và tổng hợp số liệu kế toán.
Các báo cáo được công ty lập và luôn nộp đúng, đủ, kịp thời theo quy
định của Bộ tài chính và Nhà nước đã đề ra.
II: NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC.
Sau một thời gian thực tập tại công ty xây dựng và phát triển nông thôn,
qua quá trình nghiên cứu và tham khảo ý kiến của các cô, các chú, các anh,
các chị trong phòng kế toán, em đã phần nào nắm bắt được những ưu điểm
nổi bật cũng như những vướng mắc trong công tác kế toán của công ty. Sau
đây em xin mạnh dạn đưa những hạn chế nhỏ cần khắc phục để nhằm hoàn
thiện, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, phù hợp với xu thế của thời
đại.
Công ty là một doanh nghiệp có quy mô vừa nên công ty sử dụng bộ máy
kế toán tập trung là hợp lý, thuận tiện cho việc áp dụng tin học vào công ty
(hiện nay công ty sử dụng phần mềm Vacom). Tuy nhiên một số phần hành
22
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vẫn bị gián đoạn. Vì vậy để giải quyết vấn đề này, công ty có thể chọn mua
phần mềm kế toán mới hoặc đặt hàng cho các đơn vị tin học nghiên cứu.
Mặc dù, công việc trong phòng kế toán được phân chia rõ ràng, cụ thể
cho từng kế toán viên nhưng vẫn còn có chỗ chưa hợp lý. Bởi vì một kế toán
viên phải đảm nhiệm nhiều công việc (ví dụ như kế toán ngân hàng kèm theo
kế toán tài sản cố định) nên đã làm mất đi tính độc lập của người đó.
Việc Công ty áp dụng hình thức khoán gọn công trình cho các đội cũng
gây không ít khó khăn cho Công ty trong việc hạch toán chính xác các chi phí
phát sinh ở các đội. Bởi vì các chi phí được tập hợp trên Công ty đều do các
đội gửi các chứng từ lên. Hơn nữa nó còn gây khó khăn cho Công ty trong
việc theo dõi phát sinh các khoản công nợ do có những chi phí đội được từ
quyền đi mua, thanh toán bằng tạm ứng của Công ty. Lợi dụng điều này các
đội đã vay, ứng rất nhiều có khi vượt quá quyết toán công trình.
Nhìn chung ở công ty có khá nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng
nhiều tài khoản kế toán nên áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ là hợp lý.
Nhưng trên thực tế hiện nay mỗi tháng công ty mới tiến hành lập chứng từ
ghi sổ một lần. Như vậy ảnh hưởng đến tính kịp thời của thông tin kế toán.
Vì vậy theo em công ty nên tiến hành 10 đến 15 ngày lập chứng từ ghi sổ một
lần, đảm bảo cho công tác kế toán không dồn dập vào những ngày cuối
tháng và việc lập báo cáo được kịp thời hơn
Mặt khác, hiện nay việc luân chuyển chứng từ ở công ty chưa khẩn
trương và nghiêm túc, kế toán trưởng của công ty quy định là ngày 30 hàng
tháng các đội xây dựng phải gửi chứng từ về công ty nhưng thực tế nhiều
khi cuối tháng các đội xây dựng vẫn chưa gửi chứng từ về công ty. Vì vậy
công ty nên đề nghị đội trưởng của các đội xây dựng phải quan tâm sát sao
hơn nữa tới công tác kế toán, đôn đốc cán bộ kế toán đội phải chuyển chứng
từ kịp thời, đúng thời hạn 10 đến 15 ngày một lần để kế toán công ty lập
chứng từ ghi sổ.
Hiện nay bộ tài chính đã ban hành nhiều chuẩn mực kế toán mới như
thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 của Bộ Tài Chính về việc
hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực về Hàng tồn kho, Tài sản cố định
hữu hình, Tài sản cố định vô hình, Doanh thu và thu nhập khác công ty đã áp
dụng rồi nhưng còn 10 chuẩn mực mới thì công ty chưa áp dụng vì vậy thời
gian tới công ty nên áp dụng.
33
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng công ty XDNN& PTNN
Công ty xây dựng và PTNT
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Năm 2003
Đơn vị tính: Đồng
TÀI SẢN
MÃ
SỐ
SỐ DƯ ĐẦU
NĂM
SỐ DƯ CUỐI
KỲ
A. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐTƯ
NGẮN HẠN
100 40.783.290.1
25
48.495.835.6
77
I. Tiền 110 1.380.117.38
5
1.043.358.91
1
1. Tiền mặt tại quỹ (gồm có cả NP) 111 368.467.618 229.364.050
2. Tiền gửi ngân hàng 112 1.011.649.767 813.994.861
3. tiền đang chuyển 113
II: Các khoản đầu tư tài chính
n.hạn
120
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121
2. Đầu tư ngắn hạn khác 128
3. Dự phòng giảm giá đầu tư 129
III: Các khoản phải thu 130 34.559.003.9
23
43.670.056.0
49
44
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Phải thu của khách hàng 131 33.156.777.864 42.405.373.180
2. Trả trước cho người bán 132 19.533.000 42.405.373.180
133 112.837.812
4. Phải thu nội bộ 134 45.722.372 124.889.027
- Vốn KD ở các ĐV trực thuộc 135 27.366.836 124.889.027
- Phải thu nội khác 136 18.355.536
5. Các khoản phải thu khác 138 1.372.419.181 1.263.547.148
6. Dự phòng phải thu khó đòi 139 -148.286.306 -148.286.306
IV: Hàng tồn kho 140 623.731.932 843.036.341
1. Hàng mua đang đi đường 141
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 521.423.267 53.943.980
3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143
4. Chi phí SXKD dở dang 144 102.308.665 789.092.361
5. Thành phẩm tồn kho 145
6. Hàng hóa tồn kho 146
7. Hàng gửi bán 147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149
V: Tài sản lưu động khác 150 4.220.436.88
5
2.939.384.37
6
1. Tạm ứng 151 4.153.781.033 2.939.384.376
2. Chi phí trả trước 152 66.655.852
3. Chi phí chờ kết chuyển 153
4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154
5. Các khoản thế chấp, ký quỹ n.hạn 155
VI. Chi sự nghiệp 160
1. Chi sự nghiệp năm trước 161
2. Chi sự nghiệp năm nay 162
B: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, ĐẦU TƯ 200 4.347.898.51 4.709.837.51
55
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DÀI HẠN 6 6
I: Tài sản cố định 210 4.209.800.33
5
4.571.739.33
5
1. Tài sản cố định hữu hình 211 4.209.800.335 4.571.739.335
- Nguyên giá 212 6.960.616.006 8.000.497.947
- Giá trị hao mòn lũy kế 213 -2.750.815.671 -3.428.758.612
2. Tài sản cố định thuê tài chính 214
- Nguyên giá 215
- Giá trị hao mòn lũy kế 216
3. Tài sản cố định vô hình 217
- Nguyên giá 218
- Giá trị hao mòn lũy kế 219
II: Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
220
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221
2. Góp vốn liên doanh 222
3. Đầu tư dài hạn khác 228
4. Dự phòng giảm giá Đ.tư TC dài hạn 229
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang
230 138.098.181 138.098.181
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược
d.han
240
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 250 45.131.188.6
41
53.205.673.1
93
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 300 40.678.273.0
80
48.507.422.9
83
I. Nợ ngắn hạn 310 37.719.366.0
32
46.298.922.9
83
1. Vay ngắn hạn 311 7.787.950.000 8.186.017.000
2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312
66
6