Tải bản đầy đủ (.ppt) (15 trang)

Tài liệu Logic học_2 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.31 KB, 15 trang )



Trường đại học kinh tế kỹ thuật công nghiệp
Khoa công nghệ thông tin
MÔN LÔGIC HỌC
CÂU HỎI THẢO LUẬN_2

Câu 9.Khái niệm và ngôn ngữ, khái niệm và
ngôn ngữ logic vị từ?

Khái niệm được biểu thị bằng từ hoặc cụm từ , tuy vậy không được
đồng nhất từ với khái niệm.

Trong các ngôn ngữ khác nhau từ biểu thị khái niêm cũng khác nhau.

Đối với tiếng Việt cần lưu ý :

- Từ đồng âm và từ đồng nghĩa

- Các từ như nhau được sắp xếp theo thứ tự khác nhau sẽ biểu thị các
khái niệm khác nhau

- Dấu khác nhau khái niệm cũng khác nhau

- Từ địa phương : cốc và ly , bát và chén , …

- Từ cổ : thiếp , chàng,…

- Từ Hán Việt

Cùng một đối tượng xuất hiện ở những thời điểm khác nhau lại được


biểu thị bằng những khái niệm khác nhau

Các khái niệm và sự biểu thị của từ hay tổ hợp từ ở nhữngđiều kiện ,
hoàn cảnh cụ thể khác nhau cũng là khác nhau

Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật , công
nghẹ các khái niệm mới luôn luôn xuất hiện, vì thế chúng ta cần theo
dõi để nắm bắt kịp thời

Câu 10. Trình bày hiểu biết về nội hàm, ngoại
diên của khái niệm.Giải thích mối quan hệ, lấy
ví dụ minh hoạ .

Khái niệm : là hình thức của tư duy trong đó phản ánh các dấu hiệu
cơ bản khác biệt của một sự vật đơn nhất hay lớp các sự vật đồng
nhất

Nội hàm của khái niệm là tập hợp các dấu hiệu cơ bản của đối tượng
được phản ánh trong khái niệm đó.
Ngoại diên của khái niệm là đối tượng hay tập hợp đối tượng được
khái quát trong khái niệm.

Có những khái niệm có ngoại diên rất rộng (vô hạn),cũng có những
khái niệm có ngoại diên rất hẹp (hữu hạn) như “Việt nam”
Khái niệm có ngoại diên phân chia được thành các lớp con gọi là khái
niệm giống của các khái niệm có ngoại diên là các lớp con đó. Khái
niệm vó ngoại diên là lớp con gọi là khái niệm loài của khái niệm có
ngoại diên là lớp.



Nội hàm và ngoại diên của khái niệm liên hệ chặt chẽ với nhau, biểu
thị tư tưởng thống nhất phản ánh tập hợp đối tượng có dấu hiệu cơ
bản chung. Nội hàm của khái niệm giống có ít dấu hiệu cơ bản hơn
nội hàm của khái niệm loài phụ thuộc vào nó. Nội hàm của khái niệm
giống chỉ là một phần nội hàm của khái niệm loài, nhưng ngoại diên
của khái niệm giống lại bao hàm ngoại diên của khái niệm loài.

Ví dụ:

Ngoại diên của khái niệm loài “ tam giác vuông “ hẹp hơn ngoại diên
của khái niệm giống “ tam giác “ , nhưng nội hàm của nó lại giàu hơn
nội hàm của khái niệm “ tam giác “ , vì phải thêm dấu hiệu “ có một
góc vuông “.

Câu 11.Trình bày quan hệ giữa các khái niệm.
1.Quan hệ so sánh được và không so sánh được
Quan hệ giữa các khái niệm có chung một dấu hiệu gọi là quan hệ so
sánh được
Quan hệ giữa các khái niệm không có dấu hiệu chung nào gọi là quan
hệ không so sánh được.
2.Quan hệ hợp và không hợp
Các khái niệm có ngoại diên trùng nhau hoàn toàn hay trùng nhau một
phần gọi là khái niệm có quan hệ hợp hay các khái niệm hợp.
Thí dụ : Người lao động chí óc và nhà khoa học
Các khái niệm không có phần ngoại diên nào trùng nhau gọi là các
khái niệm có quan hệ không hợp hay các khái niệm không hợp.

- Các khái niệm hợp có các quan hệ: đồng nhất, bao hàm, giao nhau
a.Các khái niệm đồng nhất. các khái niệm có ngoại diên hoàn toàn
trùng nhau gọi là các khái niệm đồng nhất

b.Các khái niệm bao hàm . Hai khái niệm được gọi là bao hàm nhau
nếu ngoại diên của khái niệm này nằm trọn trong ngoại diên của khái
niệm kia.
c, Các khái niệm giao nhau
Hai khái niệm gọi là giao nhau nếu ngoại diên của chúng có một phần
trùng nhau.
Thí dụ: “học sinh” “và vận động viên”
Các khái niệm không hợp được chia thành tách rời đối lập và mâu
thuẫn.

a.Các khái niệm tách rời. Hai khái niệm gọi là tách rời nếu ngoại diên
của chúng không có phần nào trùng nhau.
b.Các khái niệm đối lập. Hai khái niệm gọi là đối lập nếu ngoại diên
của chúng không có phần n ào trùng nhau và tổng ngoại diên
của hai khái niệm nhỏ hơn ngoại diên của khái niệm giống
chung.
Ví dụ màu trắng và màu đen chỉ là hai trong số các màu
c. Khái niệm mâu thuẫn .Hai khái niệm gọi là mâu thuẫn nếu ngoại
diên của chúng không có phần nào trùng nhau và tổng ngoại
diên của chúng bằng ngoại diên của khái niệm giống chung.

Câu 12: Mở rộng thu hẹp khái niệm là gì? Các
quy tắc của phép mở rộng và thu hẹp?

Thu hẹp khái niệm là thao tác logic nhằm chuyển khái niệm có ngoại
diên rộng, nội hàm hẹp sang khái niệm có ngoại diên hẹp hơn và nội
hàm rộng hơn. Để thu hẹp khái niệm chúng ta chỉ cần thêm các dấu
hiệu vào nội hàm của khái niệm đó

Mở rộng khái niệm là thao tác logic nhằm chuyển khái niệm có ngoại

diên rộng hơn , ngoại hàm hẹp, nội hàm rộng sang khái niệm có ngoại
diên rộng hơn, nội hàm hẹp hơn.

Thu hẹp và ở rộng khái niệm là hai thao tác logic ngược nhau.

Câu 13. Định nghĩa khái niệm. Các hình thức ,
quy tắc của định nghĩa khái niệm.
Các loại và các hình thức định nghĩa khái niệm
a, Định nghĩa thực tế là định nghĩa nhờ đó đối tượng được định nghĩa
tách ra từ lớp các đối tượng giống nhau theo các dấu hiệu khác biệt
của nó.
Định nghĩa duy danh là địng nghĩa xác định thuật ngữ biểu thị đối
tượng tư tưởng.
b, Định nghĩa rõ ràng và định nghĩa không rõ ràng
Định nghĩa rõ ràng là định nghĩa trong đó xác lập được quan hệ bằng
nhau của Dfd và Dfn. Định nghĩa rõ ràng có nhiều loại, trong đó phổ
biến nhất là định nghĩa qua giống gần gũi và khác biệt về loài.
+ Định nghĩa theo nguồn gốc là định nghĩa vạch ra nguồn gốc tạo
thành đối tượng được định nghĩa
+ Định nghĩa chỉ ra quan hệ cảu đối tượng với các mặt đối lập của nó
+ Định nghĩa là liệt kê các dấu hiệu khác biệt bên ngoài của đối tượng
nhằm phân biệt đối tượng ấy với đối tượng khác giống nó.
+ Nếu đặc trưng là chỉ ra đặc quan trọng nhất của đối tượng


+ Định nghĩa theo nguồn gốc là định nghĩa vạch ra nguồn gốc tạo
thành đối tượng được định nghĩa
+ Định nghĩa chỉ ra quan hệ cảu đối tượng với các mặt đối lập của nó
+ Định nghĩa là liệt kê các dấu hiệu khác biệt bên ngoài của đối tượng
nhằm phân biệt đối tượng ấy với đối tượng khác giống nó.

+ Nếu đặc trưng là chỉ ra đặc quan trọng nhất của đối tượng
+ So sánh là thao tác lôgic nhờ đó nêu lên được dấu hiệu của đối
tượng bằng cách chỉ ra dấu hiệu tương tự với dấu hiệu đó trong đối
tượng khác đã biết đặc trưng nhất .
+ Thao tác logic đưa lại định nghĩa đối tượng nhờ chỉ ra các dấu hiệu
không tồn tại ở đối tượng ấy gọi là phân biệt.
Định nghĩa không rõ ràng
Định nghĩa không rõ ràng là định nghĩa trong đó Dfn được thay bằng
việc giải thích, bằng quy nạp, hay bằng tiền đề.


Các quy tắc định nghĩa:
+ Định nghĩa phải cân đối, tức là ngoại diên của khái niệm được định
nghĩa trùng với ngoại diên của khái niệm để định nghĩa
-
vi phạm quy tắc định nghĩa sẽ dẫn tới định nghĩa quá rộng hoặc quá
hẹp
Nếu ngoại diên của khái niệm được định nghĩa lớn hơn khái niệm để
định nghĩa thì định nghĩa quá hẹp,
Nếu ngoại diên của khái niệm được định nghĩa nhỏ hơn khái niệm để
định nghĩa thì định nghĩa quá rộng
+ Định nghĩa không được luẩn quẩn. Khi định nghĩa khái niệm để định
nghĩa lại được giải thích qua khái niệm được định nghĩa thì gọi là định
nghĩa luẩn quẩn.
+ Định nghĩa phải rõ ràng, chính xác, ngắn gọn.
+Định nghĩa không được phủ định

Câu 14.Phân chia khái niệm là gì? Các quy tắc
phân chia.
Định nghĩa: Phân chia một khái niệm là thao tác lôgic chia khái niệm bị

phân chia thành hết thảy các thành phần phân chia.
Định nghĩa khác:Phân chia một khái niệm là thao tác lôgic chia các khái
niệm giống thành tất cả các loài
Hay cũng có thể định nghĩa phân chia một khái niệm là thao tác lôgic
giúp ta phát hiện ngoại diên của khái niệm.
a. Phân chia theo sự biến đổi dấu hiệu. Đó là sự phân chia khái niệm
giống thành các loài sao cho mỗi loài vẫn giữ được dấu hiệu nào đó
của giống, nhưng dấu hiệu ấy lại có chất lượng mới trong loài
Cơ sở phân chia có thể là dấu hiệu bản chất,bên trong hay dấu hiệu
không bản chất bên ngoài
Chúng ta không được nhầm lẫn giữa phân chia và chia nhỏ đối
tượng ,với chia cái toàn thể thành cái bộ phận
Thí dụ: năm “Khái niệm doanh nghiệp được phân chia thành doanh
nghiệp nhà nước doanh nghiệp tư nhân và liên doanh”

Các quy tắc phân chia một khái niệm
+ Phân chia phải cân đối có nghĩa là tổng ngoại diên của các thành phần
chia bằng ngoại diên của khái niệm bị phân chia. Nếu phạm quy tắc
này sẽ dẫn đến sai lầm
- Chia thiếu thành phần tức là ngoại diên của khái niệm bị phân chia lớn
hơn tổng ngoại diên của các thành phần phân chia.
- Phân chia thừa thành phần, khi ngoại diên của khái niệm bị phân
chia nhỏ hơn tổng ngoại diên của các thành phần phân chia

+Phân chia phải theo một cơ sở nhất định. Trong quá trình phân chia
có thể theo nhiều cách khác nhau tùy theo dấu hiệu lựa chọn. Nhưng
trong cách phân chia chỉ được căn cứ vào dấu hiệu xác định nào đó
và phải giữ nguyên dấu hiệu ấy trong suốt quá trình phân chia.

+ Các thành phần phân chia phải loại trừ nhau có nghĩa là chúng nằm

trong quan hệ không hợp.
+Phân chia phải liên tục, nghĩa là khái niệm giống bị phân chia phải
chuyển tới các khái niệm loài gần gũi, chứ không được chuyển sang
loài xa.
b. Phân đôi khái niệm
Thao tác lôgic chia khái niệm bị chia thành hai khái niệm mâu thuẫn
với nhau gọi là phân đôi một khái niệm
Phân đôi khái niệm luôn luôn là cân đối và được tiến hành theo một
cơ sở nhất định. Nhưng nó chỉ giúp hiểu khái niệm khẳng định và sau
khi thực hiện một số bước có thể trở lại khái niệm ban đầu.

Lớp ĐHTin4A2 – Nhóm 4
Vũ Đình Vinh
Nguyễn Thị Hảo
Phạm Thế Cao
Nguyễn Bá Tùng
Nguyễn Xuân Mẫn
Đỗ Mạnh Tuấn
Đỗ Văn Mạnh
Hoàng Thị Thuý
Phạm Xuân Tự
Phạm Danh Phong

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×