Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình tổng hợp phân tích những thành phần đóng góp sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam phần 7 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.34 KB, 10 trang )


62

Cùng với văn bản luật, các Nghị định 17/1999/NĐ-CP,
ngày 29-3-1999; Nghị định 79/2001/NĐ-CP, ngày 1-11-
2001 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 17-
1999/NĐ-CP là cơ sở pháp lý thực hiện việc chuyển đổi,
chuyển nhợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử
dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng
đất.
Luật khuyến khích đầu t trong nớc quy định việc miễn
giảm đáng kể tiền thuê đất, đặc biệt đối với vùng sâu, vùng
xa, vùng khó khăn.
3. Chính sách về khoa học và công nghệ
Nhà nớc có một số văn bản tạo khung pháp lý chung về
chính khoa học, công nghệ và bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp chung cho các thành phần kinh tế, đã hỗ trợ, khuyến
khích thúc đẩy việc áp dụng khoa học - kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ mới nhằm thay thế công nghệ cũ, nâng cao
trình độ công nghệ sản xuất đợc những sản phẩm chất
lợng ngày càng cao hơn, mẫu mã đa dạng, tăng đợc năng
suất lao động, khả năng cạnh tranh đáp ứng yêu cầu thị
trờng trong nớc và tăng đợc hàng xuất khẩu .

63

Nghị định 45/1998/NĐ-CP quy định cụ thể về chuyển
giao công nghệ, khuyến khích chuyển giao kết quả nghiên
cứu và phát triển công nghệ mới.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng trớc đây đã
ban hành các văn bản yêu cầu máy móc và trang thiết bị cũ


nhập khẩu phải còn 80% giá trị sử dụng trở lên, mức độ sử
dụng nguyên liệu và năng lợng không vợt quá 10% mức
độ sử dụng của máy móc và trang thiết bị mới tơng tự và
phải đáp ứng yêu cầu về môi trờng.
4. Chính sách thuế, tài chính, kế toán, kiểm toán
4.1. Chính sách thuế
Các chính sách thuế dần đợc ban hành và áp dụng
thống nhất cho các thành phần kinh tế trong nớc. Tuy còn
một số hạn chế nhng những chính sách thuế doanh thu,
thuế lợi tức, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bớc đầu đã
xoá bỏ đợc sự cách biệt giữa kinh tế t nhân, kinh tế nhà
nớc và hợp tác xã. Từ năm 1999 việc áp dụng Luật Thuế
giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và tiếp tục
hoàn thiện các loại thuế khác làm cho chính sách thuế đã thể

64

hiện rõ sự công bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế,
khắc phục dần sự chồng chéo về thuế, chính sách thuế đã
khuyến khích đầu t, khuyến khích xuất khẩu.
4.2. Các quy định về tài chính, kế toán, kiểm toán.
Về chế độ tài chính: Hiện nay, Nhà nớc cha có quy
định riêng về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp
t nhân. Trong thực tế các cơ quan nhà nớc phải vận dụng
cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nớc để
áp dụng quản lý, thanh tra, kiểm tra tài chính đối với các
doanh nghiệp của t nhân.
Đây là vấn đề gây tâm lý không tốt đối với các doanh
nghiệp vì nh vậy đã có sự can thiệp không đúng bản chất sở
hữu của các cơ quan nhà nớc vào doanh nghiệp t nhân.

Về chế độ kế toán: Ngày 23-12-1996 Bộ Tài chính đã
ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ kèm theo
Quyết định 1177/TC-CĐKT tơng đối đơn giản hơn so với
chế độ kế toán áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp cả
nớc theo quyết định 1141/TC-CĐKT, ngày 1-11-1995 và
sau đó thay thế bằng Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC,

65

ngày 25-10-2000, tạo cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp tổ
chức thực hiện công tác kế toán, nộp báo cáo tài chính.
Chế độ kế toán đã góp phần tăng cờng công tác quản lý
tài chính khu vực này. Tuy nhiên, chế độ kế toán này cũng
bộc lộ một số hạn chế nh: cha tách đợc các loại vốn ngắn
hạn và dài hạn; các quy định về chế độ kế toán cha đáp ứng
đợc yêu cầu cung cấp thông tin cho tính toán và xác định
nghĩa vụ thuế; cha thật phù hợp với quy mô và năng lực của
doanh nghiệp nên có nhiều khó khăn trong việc thực hiện;
một số chỉ tiêu quá chi tiết nhằm mục đích phục vụ quản lý
nhà nớc hơn là phục vụ doanh nghiệp.

66

5. Chính sách về đào tạo, tiền lơng, bảo hiểm xã hội
5.1. Đào tạo nghề cho lao động khu vực kinh tế t
nhân
Nhà nớc có chính sách khuyến khích và hỗ trợ các cơ
sở dạy nghề dân lập, t thục, cụ thể đợc quy định tại Nghị
định 73/1999/NĐ-CP, ngày 19-8-1999 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với hoạt động trong

lĩnh vực giáo dục, văn hoá, thể thao. Tuy nhiên việc đào tạo
vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu lao động có tay nghề, có kỹ
thuật của các doanh nghiệp. Đối với các tình miền núi, vùng
sâu, vùng xa tỷ lệ lao động đợc đào tạo rất thấp, phần lớn là
lao động cha qua đào tạo.
5.2. Chính sách tiền lơng
Theo quy định của Bộ luật Lao động và Bộ luật Dân sự,
chế độ tiền lơng, tiền công của ngời lao động làm việc
trong khu vực kinh tế t nhân thực hiện trên nguyên tắc thoả
thuận trong hợp đồng lao động và đợc trả theo năng suất
lao động, chất lợng và hiệu quả công việc. Mức lơng

67

ngời lao động đợc trả không thấp hơn mức lơng tối thiểu
do Nhà nớc quy định.
Doanh nghiệp t nhân tham khảo thang bảng lơng do
Chính phủ quy định (theo Nghị định 26/CƠ), để xây dựng hệ
thống thang lơng, bảng lơng của doanh nghiệp mình trên
cơ sở tuân thủ các qui định của pháp luật về lao động và thoả
thuận với ngời lao động. Các doanh nghiệp đăng ký thang
lơng, bảng lơng với cơ quan lao động ở địa phơng để làm
cơ sở tính chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chi phí
tiền lơng (tính thuế thu nhập).
5.3. Chính sách bảo hiểm xã hội
Theo Bộ luật Lao động năm 1995:
Loại hình bảo hiểm xã hội đợc áp dụng bắt buộc đối với
những doanh nghiệp sử dụng 10 lao động trở lên, cho nên
những doanh nghiệp có dới 10 lao động và các hộ kinh
doanh cá thể không đợc tham gia.

Nhiều doanh nghiệp lợi dụng quy định này để trốn tránh
trách nhiệm của ngời sử dụng lao động trong việc đóng bảo

68

hiểm cho ngời lao động nh: ký hợp đồng lao động ngắn
hạn dới 3 tháng với ngời lao động; hoặc chỉ hợp đồng
miệng; hay chỉ đăng ký lao động dới 10 ngời để không
phải đóng bảo hiểm xã hội.
Việc quy định một tỷ lệ đóng cố định, thời gian đóng và
đóng đến tuổi về hu, ngời lao động mới đợc hởng chế
độ hu trí (đã đóng bảo hiểm 20 năm trở lên, nam đủ 60
tuổi, nữ 55 tuổi) cha hấp dẫn ngời lao động tham gia đóng
bảo hiểm xã hội.
6. Chính sách thông tin, tiếp cận thị trờng
Nhà nớc đã có nhiều cố gắng trong việc đáp ứng thông
tin cho doanh nghiệp về luật pháp, chính sách và tình hình
thị trờng. Doanh nghiệp đợc quyền tiếp cận thị trờng, kể
cả việc ra nớc ngoài để quảng bá, tiếp thị.
Đối với lĩnh vực thị trờng xuất khẩu, các doanh nghiệp
t nhân đang gặp khó khăn về khả năng tiếp cận thông tin về
chính sách xuất khẩu, thông tin thị trờng, tiếp cận thị
trờng so với doanh nghiệp nhà nớc.

69

Về xúc tiến thơng mại, các doanh nghiệp t nhân còn
gặp phải những khó khăn nh ít đợc tham gia vào các đoàn
doanh nghiệp ra nớc ngoài, không có điều kiện để giới
thiệu, triển lãm và quảng cáo sản phẩm để xuất khẩu, thiếu

kiến thức và kinh nghiệm thơng mại quốc tế, thiếu thông tin
toàn diện về thị trờng, mặt hàng và đối thủ cạnh tranh.
II. Các giải pháp phát triển kinh tế t
nhân
1. Tạo môi trờng thuận lợi về thể chế và tâm lý xã
hội cho phát triển của kinh tế t nhân
- Sửa đổi, bổ sung Luật doanh nghiệp và một số quy định
cha thống nhất giữa các văn bản pháp luật đã ban hành về
những vấn đề liên quan đến kinh tế t nhân, theo hớng xoá
bỏ phân biệt đối xủa giữa các thành phần kinh tế; đảm bảo
thể hiện đồng bộ, nhất quán các quan điểm của Đảng về phát
triển kinh tế t nhân, tính cụ thể, minh bạch và ổn định của
pháp luật; tiếp tục tháo gỡ các khó khăn, vớng mắc trong
luật pháp, thủ tục hành chính.

70

- Quy định rõ những ngành nghề, lĩnh vực kinh tế t
nhân không đợc phép kinh doanh hoặc kinh doanh có điều
kiện; khi thay đổi các quyết định cần có thời gian chuyển
tiếp và chính sách bổ sung để doanh nghiệp thích ứng, giảm
thiểu thiệt hại cho ngời kinh doanh. Xác định rõ trách
nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nớc trong đăng ký kinh
doanh và quản lý hoạt động của kinh tế t nhân.
2. Sửa đổi, bổ sung một số cơ chế, chính sách
Sửa đổi, bổ sung một số cơ chế, bảo đảm sự bình đẳng
giữa các thành phần kinh tế về cơ hội và khả năng lực chọn
các điều kiện để phát triển; tiếp tục tháo gỡ những khó khăn,
vớng mắc, sửa đổi những quy định cha phù hợp với quy
mô và trình độ kinh doanh để kinh tế t nhân có điều kiện

thụ hởng những chính sách u đãi của Nhà nớc đối với các
ngành, vùng, các sản phẩm và dịch vụ cần u tiên hoặc
khuyến khích phát triển, không phân biệt thành phần kinh tế;
chú trọng tạo điều kiện hỗ trợ những doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
2.1. Chính sách đất đai

71

Sửa đổi bổ sung Luật Đất đai theo hớng:
- Đất ở của t nhân đã đợc cấp quyền sử dụng đất, đất
đang đợc t nhân dùng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh
do đợc chuyển nhợng lại một cách hợp pháp quyền sử
dụng hoặc đợc Nhà nớc giao đã nộp tiền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật, thì t nhân đó đợc tiếp tục sử dụng
mà không phải nộp thêm tiền thuê đất cho Nhà nớc khi
dùng đất này vào sản xuất kinh doanh.
- Nhà nớc có chính sách xây dựng những khu công
nghiệp với cơ sở hạ tầng cần thiết, có giá phù hợp để khuyến
khích các doanh nghiệp, trong đó có kinh tế t nhân, thuê
làm mặt bằng sản xuất kinh doanh.
- Có chính sách khuyến khích mạnh mẽ việc sử dụng đất
ở các vùng còn nhiều đất cha đợc sử dụng, đất trống đồi
núi trọc.

×