Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Hoàn thiện cụng tỏc kế toỏn tiờu thụ thành phẩm, hàng húa trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.31 KB, 16 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Trong những năm qua cùng với sự phát triển nền kinh tế thị trờng, Đảng
và nhà nớc ta đà có những chủ trơng, chính sách khuyến khích phát triển nền
kinh tế hàng hoá, mở rộng các hình thức sở hữu với sự thay đổi cơ chế quản
lý kinh tế theo chiều hớng tích cực. Hạch toán kế toán là một bộ phận quan
trọng trong quản lý kinh tế, là công cụ tài chính có vai trò tích cực trong điều
hành kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, tự do mua bán, tự do kinh doanh bắt buộc
mỗi doanh nghiệp phải tự tăng lợi nhuận của mình bằng cách tăng sản phẩm
bán ra và phải tự hạch toán kết quả kinh doanh nhằm bảo toàn vốn và phát
triển kinh doanh.
Với ý nghĩa trên, em quyết định chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán nghiệp
vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng"
Đề tài chia làm 2 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và
xácđịnh kết quả tiêu thụ thành phẩm
Phần 2: Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần 1: Cơ sở lý luận tổ chức hach toán tiêu thu thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm:
I Hạch toán tiêu thụ sản phẩm:
1.


Một số khái niệm và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm

ã Thành phẩm là sản phẩm đà đợc chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối
cùng của quá trình công nghệ trong xí nghiệp, đợc kiểm nghiệm đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật quy định và đà nhập kho. Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn
tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá
lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá sản phẩm, hoặc
cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đợc khách hàng trả tiền hoặc
chấp nhận thanh toán, quá trình này đợc gọi là quá trình tiêu thụ. Xét trên
góc độ kinh tế, tiêu thụ thành phẩm là việc chuyển quyền sở hữu để nhận
về một lợng giá trị tơng đơng.Do đó có thể chia quá trình tiêu thụ thành
phẩm ra làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: doanh nghiệp bán sản phẩm của mình cho khách
hàng thông qua các hợp đồng kinh tế
Giai đoạn 2: khách hàng trả tièn hoặc xác nhận sẽ trả tiền.
ã Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm:
_ Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xuất bán thành phẩm ; tính chính
xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải
nộp
_ Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành
phẩm
_ Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
ã Nội dung hạch toán tiêu thụ thành phẩm:
Công việc tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp có thể tiến hành theo
nhiều cách nh bán hành trả góp, đại lý, tiêu thụ trực tiếp , mặc dù vậy việc
tiêu thụ thành phẩm nhất thiết phải gắn với ngời mua. Việc tiêu thụ thành
phẩm cũng phải đợc ghi chép trên sổ sách kế toán. Có thể thanh toán với
ngời mua bằng những hình thức sau dây:
+ Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: trong trờng hợp này, việc
giao hàng và thanh toán tiền hàng đợc thực hiện tại cùng1 thời đIểm

Do vậy việc tiêu thụ thành phẩm đà dợc hoàn tất ngay khi giao hàng
+ Chuyển khoản qua ngân hàng: việc tiêu thụ coi nh thực hiện,
chỉ cần theo dõi việc thanh toán với ngời mua
+ Trả góp: thành phẩm đà đợc chuyển đến cho ngời mua nhng
cha coi là dà dợc tiêu thụ
2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khi xuÊt kho thành phẩm dể tiêu thụ với bất cứ hình thức nào dều phải
lập phiếu xuất kho. với mỗi hình thức tiêu thụ khác nhau thì sẽ hạch toán
khác nhau.
A/ Đối với các oanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
* Phơng thức tiêu thụ trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
tại các phân xởng sản xuất của doanh nghiệp. Sản phẩm khi đà đợc bán cho
khách hàng thì coi nh đà đợc tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu. Việc
hạch toán dợc tiến hành nh sau:
+ Khi xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK632_ Giá vốn hàng bán
Có TK 155,156 Xuất kho thành phẩm hàng hoá
Có TK154
-Xuất trực tiếp không qua kho
- Phản ánh đoanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112 Doanh thu bằng tiền đà thu
Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
* Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Doanh nghiệp giao hàng cho bên mua theo địa đIểm thoả thuận ghi trong

hợp đồng. Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi đợc
ngờimua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng hoá đó mới thuộc
quyền sở hữu của ngời mua.
+ Khi xuất hàng chuyển đến cho ngời mua, kế toán ghi theo trị giá vốn
thựctế của hàng xuất kho
Nợ TK 157- Hàng gửi bán
Có TK 154 Xuất trực tiếp không qua kho
Có TK 155 Xuất kho thành phẩm
+ Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành bàn giao cho khách hàng
Nợ TK 157
Có TK 154
+ Khi đợc khách hàng chấp nhận
. phản ánh trị giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 154
. phán ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 131
Có TK 511
. khi khách hàng thanh toán tiền hàng
Nợ TK 111, 112

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cã TK 131
* Đối với các trờng hợp doanh nghiệp phải nhận lại hàng bị trả lại do
kém phẩm chất hay vì những lý do khac hoặc cho khách hàng đợc hởng
chiết khấu, thùc hiƯn c¸c nghÜa vơ nép th kÕ to¸n tiÕn hành ghi chép nh

sau:
@ Kế toán chiết khấu hàng bán:
Chiết khấu là số tiền giảm trừ cho ngời mua do việc ngời mua dà thanh
toán số tiền mua hàng trớc thời hạn thanh toán đà thoả thuận hoặc vì một lý
do nào khác. Chiết khấu bán hàng đợc theo dõi chi tiết cho từng khách hàng
và từng loại hàng.
+ Phản ¸nh sè chiÕt khÊu thùc tÕ ph¸t sinh trong kú
Nỵ TK 521 Chiết khấu hàng bán
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 Phải thu của ngời bán
+ Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu bán hàng sang tài khoản doanh thu
bán
hàng
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 521 Chiết khấu hàng bán
@ Kế toán hàng bán bị trả lại:
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá đà tiêu thụ bị khách hàngtrả
lạIdo các nguyên nhân nh vi phạm hợp đồng, hàng bị mất kém phẩm chất
không đúng chủng loại. Trị giá của số hàng bị trả lại theo giá ghi trên hoá
đơn
Trị giá số = Số lợng hàng * đơn giá bán
hàng bị trả lại

bị trả lại

Các chi phí khác phát sinh liên quan dến việc hàng bán bị trả lại đợc phản
ánh trên tài khoản 641 chi phí bán hàng. Trong kỳ, trị giá của hàng bán bi
trả lạiđợc phản ánh vào tài khoản 531 hàng bán bị trả lại.Cuối kỳ tỉng gi¸


4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trị hàngbị trả lại đợc kết chuyển sang tài khoản 511 doanh thu bán hàng để
tính doanh thu thuần.
Kế toán ghi sổ nh sau:
+ Trờng hợp hàng gửi bán bị trả lại:
_ Khi doanh nghiệp nhận lại số hàng gửi bán bị trả lại, đà nhập kho:
Nợ TK 155 Thành phẩm
Nợ TK 156 Hàng hoá
Có TK 157 Giá trị vốn hàng bán
_ Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có)
Nợ TK 641 _ Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 141, 334...
+ Trờng hợp hàng đà bán bị trả lại:
-Sản phẩm hàng hoá đà bán bị trả lại đem nhập kho:
Nợ TK 155, 156 : ghi theo
Cã TK 632
gi¸ vèn
_Thanh to¸n víi ngêi mua về số hàng hoá bị trả lại:
Nợ TK 531
Có TK 111, 112, 131
_Ci kú kÕt chun doanh thu b¸n hàng bị trả lại:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 531- Hàng bán bị trả lại
@ Kế toán giảm giá hàng bán:
Giảm giá hàng bán là khoản tiền đợc ngời bán chấp nhận một cách
đặc biệt trên giá đà thoả thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất không đúng

quy cách theo qui định trong hợp đồng kinh tế.
Các khoản giảm giá đợc phản ánh trên tài khoản 532 và chỉ phản ánh
vào tài khoản này các khoản giảm trừ ngoài hoá đơn. Không phản ánh vào tài
khoản này số giảm giá đà đợc ghi vaò hoá đơn.
Trong kỳ hạch toán, các khoản giảm giá thực tế phát sinh đợc ghi vào
bên nợ của tài khoản 532 giảm giá hàng bán. Cuối kỳ kết chuyển tổng số
tiền giảm giả hàng bán vào tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh
thu thuần.trình tự hạch toán nh sau
Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho ngời mua về số
lợng hàng hoá đà bán
. nếu khách hang đà thanh toán tiền hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán
5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cã TK 111- Tiền mặt
-

Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
. nếu khách hàng cha thanh toàn tiền hàng, kế toán ghi
Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán
Có TK 131 Phải thu của khách hàng
Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng toàn bộ số giảm

giá
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK532- Giảm giá hàng bán
@ Kế toán các khoản thuế:

Theo luật thuế hiện hành, các doanh nghiệp có sản phẩm tiêu thụ phải nộp
thuế, tính theo mức doanh thu. Khoản tiền thuế nộp vào ngân sách đợc khấu
trừ vào doanh nghiệp bán sản phẩm và do vậy khoản thuế là 1 bộ phận thu
nhập thuần tuý. Để theo dõi tình hình thanh toán với ngân sách, kế toán sử
dụng tài khoản 333 thuế và các khoản phải nộp nhà nớc.
- Khi tính số thuế phải nộp trên doanh thu bán hàng, kế toán ghi
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
- Khi nộp thuế cho nhà nớc, kế toán ghi:
Nợ TK 333 Thuế và các khoản phải nộp ngân sách
Có TK 111, 112, 311
ã Phơng thức tiêu thụ trực tiếp:
@ Kế toán tại các đợn vị có hàng ký gửi:
Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi
chính thức đơc tiêu thụ, do vậy nội dung hạch toán nh tiêu thụ theo phơng
thức chuyển hàng. Số tiền đại lý đợc tính vào chi phí bán hàng. Kế toán ghi:
Nợ TK 157 Hàng gửi bán

Có TK 155- Thành phẩm
Có TK 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Khi hàng gửi bán bán đợc, kế toán ghi ;
Nỵ TK 111, 112,131: (doanh thu – hoa hång )
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng (số tiền hoa hồng phải trả
cho
bên nhận đại lý )
Xác định số thuế doanh thu phải nộp trên doanh thu thực tế hàng đại lý
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Cuối cùng xác định kết quả kinh doanh của hàng ®¹i lý:


6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

. KÕt chuyÓn trị giá vốn của hàng đại lý
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 157- Hàng gửi bán
. Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng gửi đại lý để xác định kết quả kinh
doanh
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
Kết chuyển doanh thu thuần của hàng gửi đại lý:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
@ Kế toán tại đơn vị nhận bán hàng ký gửi:
Khi nhận hàng, ghi nợ tài khoản 003 hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi.
Khibán đợc hàng ghi bân có tài khoản 003.
Số tiền hoa hồng dợc hởng là
Nợ TK 111, 112
Có TK 511
Số thuế doanh thu phải nộp
Nợ TK 511
Có TK 333 (333.1)
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ
+ Đầu kỳ kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho:
Nợ TK 632
Có TK 155, 157
+ Cuối kỳ xácđịnh trị giá thành phẩm lao vụ đà hoàn thành trong kỳ:
Nợ TK 632

Có TK 631
+Kết chuyển giá vốn hàng bán đà xá định tiêu thụ để xác định kết quả:
Nợ TK 911
Có TK 632
Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ
cáckhoản giảm giá chiết khấu hạch toán giống nh trên.

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiêu thụ theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
TK 155,157
TK911
TK511
kết chuyển
TK632
TK333
thuế
TK111
trị giá hàng kết chuyển
kết
tiêu thụ
112
tồn cuối kỳ trị giá hàng
chuyển
phải nộp
131
và hàng gửi tồn đầu kỳ và trị

TK521,532
bán cha
hàng gửi bán giá vốn
531
đợc chấp cha đợc
hàng bán
k/c
doanh
nhận
chấp nhận
trong kỳ
giảm giá,chiết
thu
khấu, doanh thu
bán
-hàng
kết chuyển
doanh thu thuần
để xác định
kết quả
II. Hạch toán kết quả tiêu thụ:

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và dợc biểu hiện qua lÃi ( lỗ ) về tiêu thụ, đợc
tính theo công thức:
LÃi ( lỗ) về
tiêu thụ
=
sản phẩm


Doanh thu
thuần
-

giá vốn chi phí
hàng - bán bán
hàng

chi phí
quản lý
doanh nghiệp

Để xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ, bên
cạnh việc tính chính xác doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, kế toán còn phải
tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý phát sinh trong kỳ một cách chính
xác
1. Hạch toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
hoạtđộng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ. Tất cả các khoản chi
phí này đợc tập chung vào tài khoản 641. Tài khoản 641 _ chi phí bán hàng

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá,
dịch vụ
Tài khoản 641 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết theo các yếu tố chi
phí.

Sơ dồ hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng:
TK 334,338
TK641
TK111,112,138,335
chi phí nhân công
giá trị thu hồi
ghi giảm chi phí
TK152, 153
chi phí vật liệu,
dụng cụ

TK911
kết chuyển chi phí
bán hàng

TK214
chi phí khấu hao
TSCĐ
TK331,111,112
các chi phí khác

chờ
kết chuyển

TK142.2
kết chuyển

2. Hạch toán chi phí quản lý:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí liên quan chung
đếntoàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc. Chi

phí quản lý doanh nghiệp tách riêng ra làm nhiều loại nh chi phí quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính. Để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán
sử dụng tài khoản 642 chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản 642 không có số d và đợc chi tiết thành các tiểu khoản

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sơ đồ hạch toán tổng quát chi phí quản lý doanh nghiệp:

TK 334, 338
TK642
chi phí nhân viên QL
TK152, 153
chi phí vật liệu
dụng cụ
TK 214
chi phÝ khÊu hao
TSC§
TK333, 111, 112
th, phÝ, lƯ phÝ
TK 139, 159
chi phí dự phòng

TK 111, 138
các khoản ghi giảm
chi phí qu¶n lý


TK 911
kÕt chun chi phÝ qu¶n lý
TK142
chê
kÕt chun

kÕt chun

TK 335, 142
chi phí theo dự đoán
TK331, 111, 112
chi phí khác
3. Hạch toán kết quả tiêu thụ:
TK 911 Xác định kết quả dùng để xác định kết quả hoạt dộng kinh
doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng
- Bên nợ: trị giá vốn của hàng hoá,d ịch vụ dà tiêu thụ gồm:
+ chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng
+chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
+số lÃi trớc thuế về hoạt động kinh doanh trong kỳ
- Bên có: doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá đà tiêu thụ trong kỳ
+ thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thờng
+ trị giá hàng bán bị trả lại
+ thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
TàI khoản 911 không có số d.

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ:

TK 632
TK 911
TK 511
kết chuyển giá vốn
kết chuyển doanh thu thuần
hàng bán
tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá
TK 641,642
TK 412
kết chuyển chi phí
kết chuyển số lỗ kinh doanh
quản lý, bán hàng
TK 142.2
chi phí bán hàng,
chi phí còn lại kỳ
trớc trừ vào kỳ này
kết chuyển số lÃi tiêu thụ
hàng hoá
Đối với các đơn vị nhận gia công vật t, hàng hoá, khi giao hàng cho khách
ghi:
- chi phí gia công, chế biến ( giá thành chế biến thực tế )
Nợ TK 632
Có TK liên quan ( 154, 155 )
- số thu về gia công
Nợ TK liên quan ( 111, 112, 131 )
- các bút toán còn lại ghi tơng tự các trờng hợp tiêu thụ khác.
Ngoài ra, kế toán còn phản ánh giá trị vật t nhận gia công qua TK 002
vật t hàng hoá nhận gia công, giữ hộ

+ khi nhận ghi nợ TK 002
+ khi giao trả sản phẩm gia công hoặc trả lại số vật t cha gia công xong ghi
có TK 002
III. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
và xác định kết quả bán hàng:

Việc chuyển nền kinh tế nớc ta từ cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang
nềnkinh tế thị trờng là một xu hớng tất yếu. Trong sự chuyển hoá này, các
quan hệ mua bán, giao lu hàng hoá phát triển mạnh mẽ góp phần tích cực vào
việc thúc đẩy sản xuất phát triển.
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh.
Có thể nói hạch toán kế toán cấu thành nên hệ thống thông tin kinh tế của
đơn vị
. Do đó việc luôn đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán thích ứng với yêu
cầu quản lý trong cơ chế thị trờng luôn là vấn đề bức xúc.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh thơng mại bán hàng
hoásản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, kinh doanh. Thực

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chÊt viƯc b¸n hàng hoá hay sản phẩm sẽ thu đợc một lợng tiền nhất định để
tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh, bù đắp chi phí, hình thành khoản lợi
nhuận cho đơn vị. Nếu tổ chức tốt đợc việc tiêu thụ thì sẽ giúp cho đơn vị
giảm thời gian hànghoá tồn kho, quay vòng vốn nhanh, giảm chi phí bảo
quản. Sau khi kết thúc giai doạn tiêu thụ, lúc đó nhiệm vụ của kế toán là phải
thống kê một cách chính xác, dầy đủ để có thể theo dõi đợc doanh số, tập
hợp chi phí, xác dịnh dợc lÃi hay lỗ. Nhng về thực tế, kế toán bán hàng và kế

toán xác định két quả bán hàng của các doanh nghiệp hiện nay còn cha thực
hiện đợc đầy đủ vai trò của mình của mình. Công tác kế toán mới chỉ dừng
lại ở mức chung chung, thụ động,cha có tác động tích cực vào quá trình bán
hàng. Do vậy, hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng sẽ góp phần vào việc nâng cao
chất lọng công tác kế toán của toàn doanh nghiệp.

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

PhÇn 2: Mét số giảI pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán
hàng và kế toán xác định kết quả bán hàng

Hệ thống kế toán hiện hành áp dụng từ ngày 1/1/1996 đà đợc sử dụng hầu hết
ở các doanh nghiệp. Sự ra đời của hệ thống kế toán này thực sự là công cụ tác
động trực tiếp đến công tác quản lý taì chính doanh nghiệp, đặc biệt là trong
công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đà thể hiện một số
mặt tích cực.
Về hệ thống các tài khoản:
Chi phí quản lý doanh nghiệp đợc tập hợp vào tài khoản 642, cuối kỳ
kết chuyển sang tài khoản 911, chứ không phân bổ vào giá thành
hàng hoá nhập kho, hạn chế ảnh hởng rủi ro trong thị trờng, đảm
bảo an toàn vốn cho doanh nghiệp. Cách hạch toán này làm cho
doanh nghiệp có thể thua lỗ trong kỳ hạch toán song có hiệu quả
hơn kết quả lÃi mà thực ra không có lợi nhuận nh cách hạch toán cũ.
Việc thiết kế thêm tài khoản 159 dự phòng giảm giá hàng tồn kho
có tác dụng làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp,giúp cho các
doanh nghiệp phân biệt đợc đâu là vốn sống , đâu là vốn chết .

Bên cạnh những mặt tích cực đó, còn một số vấn đề cha thật hợp lý
trong hệ thống tài khoản áp dụng trong công tác hạch toán tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh. Đó là các vấn đề:
- Tài khoản 632 giá vốn hàng bán cách gọi tên cha hợp lý vì nội
dung tài khoản này cha phản ánh trị giá vốn hàng bán tại thời
điểm xuất kho và cha phản ánh đầy đủ trị giá vốn của hàng bán
ra:
Trị giá vốn
Trị giá vốn
Chi phí bán hàng
Chi
phí QLDN
của hàng =
của hàng
+
phân bổ cho
phân bổ cho
bán ra
xuất bán
hàng bán ra
hàng bán ra
Do đó nên đổi tên gọi TK 632 là giá vốn hàng xuất bán cho phù
hợp
- Về việc ghi sổ tài khoản 142 ( 142.2): trong chế độ kế toán đà qui
định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
sau khi đà trừ đi các khoản chi phí phân bổ cho sản phẩm, hàng
hoá tiêu thụ trong kỳ đợc phản ánh vào TK 142 ( 142. 2) chi phí
chờ kết chuyển nhng cách hớng dẫn ghi sổ cha hợp lý. Cuối kỳ
số chi phí bán hàng và chi phí qu¶n lý doanh nghiƯp chê kÕt


13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chun vµo tµi khoản 142 (142.2), sang đầu kỳ sau ghi ngợc trở
lại vào TK 641, TK 642 thì sẽ hợp lý hơn, không nên ghi chuyển
vào TK 911 nh chế độ đà hớng dẫn.
Về tài khoản 531 chiết khấu bán hàng và tài khoản 532 giảm
giá hàng bán
+ tài khoản 531 hiện nay mới đề cập đến chiết khấu thơng mại.
Do vậy nếu giữ nguyên nội dung kết cấu của tài khoản 531 thì tên
gọi nên sửa lại cụ thể là chiết hấu thanh toán bán hàng hoặc có
thể sửa lại nội dung tài khoản, bao gồm cả chiết khấu thanh toán và
chiết khấu thơng mại (đợc phản ánh trên các khoản tài khoản lại cấp
lại )
+ tài khoản 532 giảm giá hàng bán bao gồm các khoản giảm
giá, bớt giá, hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ hạch toán. Trong
đó, hồi khấu là khoản giảm trừ tính trên tổng số nghiệp vụ đà thực
hiện với khách hàng trong thời gian nhất định. Ngời bán thực hiện
khoản hồi khấu cho ngời mua ngay sau khi đà bán đợc hàng. Quy
định này nói lên mâu thuẫn vì ngay sau khi đà bán đợc hàng thì
phần lớn không thể tổng hợp tổng số các nghiệp vụ đà thực hiện với
một khách hàng trong cùng một thời gian nhất định. Vì thế tàikhoản
532 chỉ nên dùng để phản ánh các khoản giảm giá trong những trờng hợp đặc biệt nh hàng kém phẩm chất, sai quy cách hay khách
hàng không mua với số lợng lớn.
+ 3 tài khoản 531, 532, 521 nếu có thể chỉ cần gộp lại thành một tài
khoản các khoản làm giảm doanh thu , nội dung của 3 tài khoản
trên phẩn ánh trên các tiểu khoản vì 3 tài khoản này đều phản ánh
bản chất của một sự việc giảm giá doanh thu.

Hạch toán tổng hợp:
2.1 Hạch toán doanh thu nhận trớc:
Theo nghị định 56/CP đợc ban hành ngày 3/10/96 thì các doanh
nghiệp có thể mở thêm tài khoản 338.7 phản ánh doanh thu nhận trớc đợc sử
dụng trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
Bên nợ: + thuế phảI nộp theo số doanh thu nhËn tríc
+ kÕt chun doanh thu nhËn tríc sang tàI khoản doanh thu
Bên có: doanh thu nhận trớc ph¸t sinh trong kú
D cã: doanh thu nhËn tríc cha kết chuyển
Sơ đồ hạch toán :
TK338.7

TK333

TK111,112

Nộp thuế
TK333

TK511,512
Kết chuyển trong
từng kỳ thanh to¸n
14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.2 Hạch toán doanh thu đợc trợ cấp, trợ giá:
Trong hệ thống tàI khoản này cha đề cập đến doanh thu đợc trợ cấp, trợ
giá, song trong thực tế vẫn có một số doanh nghiệp nhà nớc đợc nhà nớc

cung cấp từ ngân sách. Doanh nghiệp có thể áp dụng một tiểu khoản 511.4:
doanh thu đợc trợ cấp, trợ giá để theo dõi khoản thu trên
Bên nợ: kết chuyển doanh thu đợc trợ cấp, trợ giá sang tàI
khoản kết quả
Bên có: doanh thu đợc nhà nớc trợ cấp, trợ giá
Tiểu khoản này không có số d
Sơ đồ hạch toán:
TK911

TK514

TK333.9

TK111,112,131,312.1

2.3 Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm ở các đơn vị sản xuất vốn:
Hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất thờng có bộ phận bảo hành
sản phẩm xuất đI bán, song phơng pháp hạch toán cha đáp ứng nhu cầu. Do
vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng phơng pháp hạch toán sau:
ã Tại đơn vị không có bộ phận bảo hành độc lập:
- nếu trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm:
Nợ TK 641
Có TK 335
- khi chi phí bảo hành sản phẩm thực tế phát sinh:
Nợ TK621,622,627
Có TK152,334,338,331,214
- cuối kỳ tiến hành kết chuyển:
Nợ TK 154
Có TK621, 622, 627
- phân bổ chi phí bảo hành sản phẩm:

Nợ TK 335: trờng hợp trích trớc
Có TK 641: trờng hợp không trích trớc
Có TK 154
ã Tại đơn vị có bộ phận bảo hành độc lập:
Ơ bộ phận làm nhiệm vụ bảo hành thông thờng là các đơn vị hạch toán
độc lập thì nhiệm vụ s¶n xuÊt kinh doanh chÝnh

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sơ đồ hạch toán:
TK111,112 TK621,622,627

TK154

TK632

TK911

TK511

TK111,
112
Ơ doanh nghiệp:
TK111,112,336

TK335


TK641

2.4 Hạch toán hàng bán bị trả lại:
Theo phơng pháp cũ, khi hạch toán hàng bán bị trả lại vào bên nợ
của tài khoản 911, theo chế độ kế toán thì sử dụng 2 bút toán:
- nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên:
+ kÕt chun doanh thu:
Nỵ TK 531
Cã TK 111,112,131
+ kÕt chun giá vốn:
Nợ TK 155, 156
Có TK 632: không phân biệt thời điểm trả lại
- nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ: thì cuối kỳ, khi
kiểm kê hàng hoá tồn kho phải tách riêng lô hàng bị trả lại và bút toán giá
vốn không phảighi vì dễ trùng lắp. Bên cạnh đó, kế toán phảI chú ý đến
hạch toán thuế doanh thu của hàng bán bị trả lại bởi đây là chỗ dễ nhầm
lẫn.
2.5 Hạch toán hàng bán cho khách hàng mua trả góp:
Bản chất của phơng thức bán hàng này là cho vay một phần. Khoản
lÃI tiền vay kế toán hạch toán vào bên có của tàI khoản 711. Bút toán này chỉ
hợp lý trong trờng hợp doanh nghiệp sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nhng
hầu hết trên thực tế, các doanh nghiệp đều vay vốn của ngân hàng để thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh cho nên thực chất của việc trả lÃi góp là
chi phí trả lÃi tiền vay cho ngân hàng. Nh vậy kế toán hạch toán đúng phải sử
dụng theo sơ đồ sau:
TK511
TK112
toàn bộ tiền

TK338

TK138
TK111,112
trả lÃi cho
doanh thu
16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thu bán hàng

ngân hàng
khi thanh
toán

thu hộ cho
ngân hàng

Trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp cần cải tiến một số mặt về
chứng từ nh tiền thu bán hàng, tiền thuế VAT thu hộ hoặc số ngày khách
hàng nhận nợ và lÃi do trả chậm. Bên cạnh đó, việc quản lý xuất khẩu thành
phẩm phải hết sức chặt chẽ, kịp thời nhằm khắc phục những sơ hở, lệch lạc
trong quản lý và tổ chức hạch toán.
Trong thực tế, công tác hạch toán và quản ký thành phẩm cũng nh tiêu
thụ thành phẩm cũng đặt ra nhiều vấn đè cần khắc phục và hoàn thiện.
ở một số doanh nghiệp công tác quản lý còn lỏng lẻo,không chấp hành
những thủ tục quy định, không thực hiện chế độ kiểm kê cuối kỳ, sổ sách kho
và kế toán không thống nhất, sổ sách chứng từ còn thiếu và không đảm bảo.
Nhà quản lý và cán bộ chuyên môn cha xác định rõ trách nhiệm, còn buông
lỏng kiểm soát và kiểm kê định kỳ. Việc chấp hành các chỉ thị, hớng dẫn của

Bộ tài chính, Vụ Kế toán còn cha nghiêm túc và cha triệt để, kỷ cơng,kỷ luật
báo cáo còn cha nghiêm túc.
Vậy trong doanh nghiệp cần phải cã mét hƯ thèng thđ tơc kiĨm so¸t néi bé,
c¸c nhà quản lý phải quan tâm chỉ đạo công tác an toàn kho quỹ để bảo vệ tài
sản của doanh nghiệp khỏi bị thất thoát lạm dụng nhằm khuyến khích hiệu
quả hoạt động và động viên sự tôn trọng triệt để các chính sách mà nhà quản
lý đề ra.
Nhân viên kế toán phải là ngời có khả năng và đáng tin cậy. Nhà quản lý
phải phân định rõ trách nhiệm, tách biệt giữa ngời thủ kho và ngời kế toán
thành phẩm, tách biệt giữa ngời có thẩm quyền quyết định các nghiệp vụ và
ngời giữ tài sản liên quan, phân chia trách nhiệm để có thể kiểm tra chéo lẫn
nhau. Khi có sự phân chia nhiệm vụ thì cần phải có sự thông đồng giữa hai
hoặc nhiều ngời nếu muốn biển thủ tài sản và ăn cắp đợc giấu diếm trong sổ
sách.
Trên đây là một số ý kiến nhỏ trên phơng diện lý thuyết nhằm tiếp tục
hoàn thiện hệ thống tài khoản cũng nh chế độ sổ sách kế toán của hệ thống
kế toán hiện hành, cụ thể là nghiệp vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả. Cơ sở để đa ra những ý kiến trên đây, ngoài những kiến thức đÃ
đợc nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn. Với phơng pháp ghi chép tài khoản
kế toán này, mỗi doanh nghiệp sẽ tự khẳng định sự tồn tại thực sự là một tế
bào sống trong nền kinh tế thị trờng và ngợc lại, nếu doanh nghiệp nào không
đứng vững đợc trên thị trờng thì nó sẽ tự đào thải.

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

KÕt luËn
Trong bÊt kỳ doanh nghiệp nào, tiêu dùng hàng hoá là một hành vi nhằm

thực hiện giá trị của hàng hoá đối vời ngời bán, kết thúc quá trình tuần hoàn
vốn kinh doanh và nhằm thực hiện giá trị sử dụng với khách hàng mua từ
nhiều mục đích khác nhau. Thực hiện quá trình tiêu thụ sẽ đồng nghĩa với sự
tồn tại và phát triển doanh nghiệp, nhất là trong việc chuyển đổi môi trờng
kinh tế, tiêu thụ hàng hoá trở thành mối quan tâm hàng đầu, do đó, việc tổ
chức kế toán tiêu thụ hàng hoá đòi hỏi ngày càng đợc hoàn thiện.
Bởi vậy, kế toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ có ý nghĩa to lớn và quan trọng, nó là vấn đề vừa mang tÝnh lý ln, võa
mang tÝnh thùc tiƠn cao. V× vậy, trong mọi doanh nghiệp thì công tác hạch
toán này là vô cùng quan trọng, nó giúp cho doanh nghiệp nắm bắt đợc thông
tin một cách nhanh chóng và chính xác về tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu
thụ của mình, để từ đó có thể đa ra những kết quả đúng đắn trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh gióp cho doanh nghiƯp thùc hiƯn tèt c¸c mơc tiêu
đề ra.

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Môc lôc

Lêi më đầu
Phần 1: Cơ sở lý luận tổ chức hach toán tiêu thu thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm:
I.

Hạch toán tiêu thụ sản phẩm:

1. Một số khái niệm và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành

phẩm
2. Đối với các doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ
II. Hạch toán kết quả tiêu thụ:

1. Hạch toán chi phí bán hàng:
2. Hạch toán chi phí quản lý:
3. Hạch toán kết quả tiêu thụ:
III. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
và xác định kết quả bán hàng:

Phần 2: Một số giảI pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán
hàng và kế toán xác định kết quả bán hàng
2.1. Hạch toán doanh thu nhận trớc:
2.2. Hạch toán doanh thu đợc trợ cấp, trợ giá:
2.3. Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm ở các đơn vị
sản xuất vốn:
2.4. Hạch toán hàng bán bị trả lại:
2.5. Hạch toán hàng bán cho khách hàng mua trả góp:

Kết luËn

19



×