Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Hoàn thiện cụng tỏc kế toỏn tiờu thụ thành phẩm, hàng hỳa trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.51 KB, 20 trang )

Lời mở đầu

Trong nền kinh tế thị trờng kế toán là công cụ quan trọng để quản lý vốn, tài sản
và hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân các doanh nghiệp đồng thời là
nguồn thông tin số liệu tin cậy để nhà nớc điều hành vĩ mô nền kinh tế và kiểm tra,
kiểm soát các hoạt động của ngành, các lĩnh vực. Tuy nhiên do nền kinh tế đang
trong quá trình chuyển đổi, các chính sách cơ chế tài chính đang trong quá trình
hoàn thiện và đồng bộ hóa tất yếu đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện công
tác kế toán để thích ứng và phát huy đầy đủ tác dụng trong cơ chế mới. Đối với mỗi
doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng, mục tiêu lớn nhất là lợi nhuận, do
đó để có thể đạt đợc mục tiêu của mình đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức tốt
công tác tiêu thụ, tăng nhánh vòng quay của hàng bán nhằm bù đắp chi phí và có
lÃi để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh.Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ giữ một
vai trò quan trọng trong hoạt động tiêu thụ, kế toán cung cấp nguồn thông tin, số
liệu về quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa giúp các nhà quản lý của công ty
nắm đợc tình hình tiêu thụ trên cơ sở đó nhằm đề ra quyết định nhằm xúc tiến việc
bán hàng của Công ty. Việc tổ chức tốt công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ sẽ mang
lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp.
Để góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán trong nền kinh tế thị trờng em
đà mạnh dạn nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm, hàng hãa trong doanh nghiƯp s¶n xt kinh doanh" (Doanh nghiƯp hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và tính thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ). Phơng pháp nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở lý luận về quá
trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa và tình hình thực tế về
hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ tại Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm dầu
(PVPDC ) từ đó rút ra giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa quá trình hạch toán
nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm hàng hóa.
Bài viết gồm hai phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm hàng hoá trong các
doanh nghiệp sản xuÊt kinh doanh.


1


Phần II:Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá và một số ý kiến
đề xuất.
Với chuyên đề này, em hy vọng sẽ có cái nhìn rõ ràng, chi tiết về nghiệp vụ kế
toán tiêu thụ thành phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đây là một
chuyên đề khá rộng và có không ít các công trình nghiên cứu của các tác giả. Song
với em, đây là một đề tài có tính hấp dẫn và cấp thiết cao. Tuy nhiên, do còn hạn
hẹp về trình độ cũng nh kiến thức thực tiễn nên bài viết này không thể tránh khỏi
những sai sót, hạn chế. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô, để
chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.

2


Phần I: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm
hàng hóa trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh".
Trong nền kinh tế thị trờng điều quan trọng và sự quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp là làm thế nào để hàng hóa dịch vụ của mình tiêu thụ đợc trên thị trờng. Hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ sẽ giúp đơn vị quản lý chặt
chẽ hơn hoạt động tiêu thụ thành phẩm hàng hóa, việc thanh toán tiền hàng của
khách hàng, theo dõi chi tiết từng khoản nợ có biện pháp thu hồi tăng nhanh vòng
quay vốn cho doanh nghiệp. Hoàn thiện quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm,
hàng hóa sẽ giúp quản lý hàng hóa và tiền hàng tốt hơn, tránh thất thoát và thiếu
hụt tiền hàng, từ đó giảm đợc chi phí cho doanh nghiệp, xác định đúng đắn kết quả
kinh doanh, phân phối thu nhập một cách chính xác, kích thích đợc ngời lao động
và thực hiện đúng nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc.
I. Các khái niệm,đặc điểm cơ bản và các chỉ tiêu liên quan đến tiêu thụ thành
phẩm,hàng hoá.
1. Các khái niệm và đặc điểm cơ bản:

Tiêu thụ sản phẩm(bán hàng) là sự chuyển hoá hình thái giá trị hàng hoá,là biểu
hiện của mối quan hệ xà hội giữa ngời bán và ngời mua, là quá trình thực hiện quan
hệ trao đổi thông qua các phơng tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm.
Trong đó, doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm cho khách hàng, còn khách hàng
phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tơng ứng theo giá bán hoặc giá thoả
thuận của sản phẩm.
Tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá thờng phải thực hiện bằng hai quá trình: doanh
nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm cho ngời mua, đồng thời ngời mua phải thanh
toán tiền hàng cho doanh nghiệp theo giá bán. Sản phẩm đợc xác định là tiêu thụ
khi doanh nghiệp nhận đợc tiền của bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán, và khi đó kế toán mới đợc ghi nhận doanh thu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu đợc trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thờng của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

3


+Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phảI nộp theo phơng pháp khấu
trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu cha tÝnh th GTGT vµ doanh nghiƯp sư
dơng hóa đơn GTGT.
+Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phảI nộp theo phơng pháp trực
tiếp thì doanh thu bán hµng lµ doanh thu cã tÝnh thuÕ GTGT vµ doanh nghiệp sử
dụng hóa đơn bán hàng.
Doanh thu bán hàng đợc xác định khi đồng thời thỏa mÃn tất cả năm điều kiện
sau:
+Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu
sản phẩm;
+Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền giám sát sản
phẩm;

+Doanh thu xác định tơng đối chắc chắn;
+Doanh nghiệp đà thu hay sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ bán hàng;
+Xác định đợc chi phí liên quan đến bán hàng.
-Tổng số doanh thu: là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung
cấp lao vụ, dịch vụ (kể cả số doanh thu bị chiết khấu, doanh thu của hàng bán bị trả
lại và phần giảm giá cho ngời mua đà chấp thuận trên hoá đơn).
-Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản giảm
giá, chiết khấu bán hàng, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đăc
biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
-Chiết khấu thơng mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lợng lớn.
-Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém phẩm chất, không
đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng...(do chủ
quan của doanh nghiệp).
Hàng bán bị trả lại: là số hàng đà đợc coi là tiêu thụ(đà chuyển giao quyền sở
hữu,đà thu tiền hay đợc ngêi mua chÊp nhËn) nhng bÞ ngêi mua tõ chèi trả lại do

4


ngời bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đà ký kết nh: hàng kém phẩm chất,
hông đúng chủng loại, không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật...
-Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn (giá thực tế) của hàng hoá, thành phẩm,lao
vụ,dịch vụ bán ra. (Đối với hàng hoá, giá vốn là giá mua cộng chi phí mua; đối với
thành phẩm, dich vụ, lao vụ, giá vốn là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh để tạo ra
sản phẩm, dịch vụ, lao vụ).
Phơng pháp xác định giá vốn hàng bán:Đối với thành phẩm,hàng hoá,việc nhập
xuất và xác định giá trị tồn kho phải tính theo giá thực tế.Tuỳ thuộc vào yêu cầu
của công tác quản lý và cách đánh giá hàng hoá phản ánh trong tài khoản và sổ

sách kế toán mà vận dụng cách tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho cho thích
hợp nhằm tính đúng trị giá vốn của hàng hoá xuất kho.Khi có hàng hóa xuất kho kế
toán căn cứ phiếu xuất và sử dụng một trong các phơng pháp tính giá sau đây để
xác định giá vốn của hàng hoá tiêu thụ,nhng phải nhất quán với phơng pháp đÃ
chọn (trong ít nhất một kỳ).
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: Giá thực tế xuất của hàng hóa xuất mỗi lần
bằng giá thực tế nhập của hàng hóa tồn kho đầu tiên tính đến thời điểm xuất đó.
Trị giá thực tế của
hàng hoá xuất kho
trong kỳ

=

Giá mua thực tế đơn vị
hàng hoá nhập kho theo
từng lần nhập kho trớc

x

Số lợng hàng hoá xuất
kho trong kỳ thuộc số lợng từng lần nhập kho

+Ưu điểm: Kết quả tính chính xác, kịp thời cho từng lần xuất tiêu thụ hàng hoá.
+Nhợc điểm: Công việc của kế toán nhiều, ghi chép phức tạp.
- Phơng ph¸p nhËp sau xt tríc: Gi¸ thùc tÕ xt cđa hàng hóa xuất mỗi lần
bằng giá trị thực tế nhập của hàng hóa tồn kho cuối cùng tính đến thời điểm xuất
đó.
Trị giá thực tế của
hàng hoá xuất kho
trong kỳ


=

Giá mua thực tế đơn vị
hàng hoá nhập kho theo
từng lần nhập kho sau

x

Số lợng hàng hoá xuất
kho trong kỳ thuộc số lợng từng lần nhập kho

+Ưu điểm: Công việc kế toán ít hơn, đơn giản hơn.Phơng pháp này thích hợp với
các doanh nghiệp có kho hàng nhỏ.
+Nhợc điểm: Kết quả kém chính xác hơn phơng pháp nhập trớc xuất trớc.

5


- Phơng pháp giá bình quân.

Giá thực tế của hàng hoá
xuất mỗi lần

=

Số lợng hàng hoá
xuất mỗi lần

Giá đơn vị bình

quân

x

Trong đó:
Giá đơn vị bình =
quân

Giá thực tế nhập của hàng hoá (tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ)
Số lợng hàng hoá (tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ)

+Ưu điểm: Việc tính toán đơn giản,ít phức tạp.
+Nhợc điểm: Kết quả không chính xác và có xu hớng che dấu sự biến động
của giá.
- Phơng pháp giá hạch toán:chỉ dùng trong trờng hợp hạch toán chi tiết
thành phẩm,hàng hoá.
Giá thực tế của hàng hoá
xuất mỗi lần

=

Số lợng hàng hoá
xuất lần đó

x

Giá hạch toán đơn
vị

Giá hạch toán đơn vị đợc kế toán chọn là giá kế hoạch hoặc là giá thực tế

của hàng hóa đó tồn đâù kỳ để hạch toán trong suốt kỳ. Đến cuối kỳ kế toán cần
xác định giá thực tế xuất cho hàng hóa xuất trong kỳ.
Hệ số
giá

=

Tổng giá thực tế của hàng hoá (tồn đầu kỳ+nhập trong kỳ)
Tổng giá hạch toán của hàng hoá( tồn đầu kỳ +nhập trong kỳ)

Giá thực tế của hàng
hoá xuất trong kỳ

=

Gía hạch toán của hàng hoá
xuất trong kỳ

x

Hệ số
giá

-Phơng pháp đính danh: Tính giá xuất kho cho từng hàng hóa theo từng lần nhập
kho.
Để áp dụng phơng pháp này,yêu cầu kho hàng phải tơng đối rộng rÃi,công việc
kế toán không quá bận.

-Kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán

hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm:
6


-Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán thành phẩm, tính chính xác các
khoản giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
-Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm.
-Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ thành phẩm.
II.Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh
1Chứng từ.
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm,hàng hoá trong doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh sử dụng các chứng từ sau:
-Thẻ kho.
-Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn.
-Hoá đơn GTGT.
-Bảng kê nhận hàng và thanh toán tiền hàng.
-Phiếu thu,phiếu chi,giấy báo Có của ngân hàng.
-Giấy chấp nhận thanh toán của bên mua...
2.Các tài khoản sử dụng trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm,hàng hoá:
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, khi hạch toán tiêu thụ, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
-TK155"Thành phẩm": phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại
thành phẩm nhập kho của doanh nghiệp theo giá thành thực tế giá thành công xởng
thực tế).
-TK156"Hàng hoá": phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại
hàng ho¸ nhËp kho cđa doanh nghiƯp theo gi¸ mua thùc tế.
-TK157"Hàng gửi bán": theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phơng
thức chuyển hàng, nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đà hoàn thành

bàn giao cho ngời đặt hàng, ngời mua nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.

7


-TK511"Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ": phản ¸nh tỉng sè doanh thu b¸n
hµng thùc tÕ cđa doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu.
-TK512"Doanh thu bán hàng nội bộ": phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty,
Tổng công ty, Tập đoàn, Liên hiệp XN...hạch toán toàn ngành.
-TK521"Chiết khấu bán hàng": phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng bị chiết khấu
trong kỳ của đơn vị.
-TK531"Hàng bán bị trả lại": theo dõi doanh thu của số hàng hoá,thành
phẩm,lao vụ, dịch vụ đà tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại.
-TK532"Giảm giá hàng bán": theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho
khách hàng trên giá bán đà thoả thuận.
-TK632"Giá vốn hàng bán": theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ xuất bán trong kỳ.
-TK641"Chi phí bán hàng": dùng để tập hợp và phân bổ các chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm,hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Bao gồm các
chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, baỏ hành sản phẩm hàng hoá,
hoa hồng đại lý...
3. Phơng pháp hạch toán.
3.1 Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo hình thức giao hàng trực tiếp
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến doanh nghiệp sản xuất để nhận
hàng. Sau khi giao hàng tại kho hoặc tại xởng sản xuất, đại diện bên mua ký nhận
đủ hàng và đà trả tiền hoặc chấp nhận nợ thì thành phẩm đợc xác định là tiêu thụ.
* Phản ánh doanh thu:
+ Đối với sản phẩm chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ


8


Nợ 111, 112, 131: Tổng số tiền theo giá thanh toán ( gồm cả thuế GTGT)
Có 5112: Doanh thu theo giá cha có thuế GTGT
Có 33311: Thuế GTGT đầu ra
+ Đối với sản phẩm không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp.
Nợ 111, 112, 113: Doanh thu theo giá hàng bán
Có 511 Doanh thu theo giá hàng bán
* Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ 632: Giá thành sản phẩm đà tiêu thụ
Có 154, 155: Giá thành sản phẩm đà tiêu thụ
3.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức này, doanh nghiệp sản xuất bằng phơng tiện vận tải của mình
hoặc thuê ngoài chở hàng đến cho bên mua, giao ở địa điểm đà thoả thuận trong
hợp đồng. Thành phẩm đà xác định là tiêu thụ khi nhận đợc tiền của bên mua thanh
toán hoặc giấy báo của bên mua đà nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.
- Chuyển thành phẩm cho bên mua.
Nợ 157:Giá thành phẩm chuyển bán
Có 154, 155 : Giá thành phẩm chuyển bán.
- Khi thành phẩm đợc xác định tiêu thụ
+ Phản ánh doanh thu( Tơng tự nh trên )
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ 632: Giá thành sản phẩm đà tiêu thụ
Có 157: Giá thành sản phẩm đà tiêu thụ.
3.3.Trờng hợp tiêu thụ thành phẩm cha thu đợc tiền sau đó thu đợc tiền, bên
mua tră tiền sớm trớc thời hạn ghi trong hợp đồng, doanh nghiệp cho bên mua đợc
hởng chiết khấu bán hàng ( chiết khấu thanh toán)
9



Nợ 811: Chiết khấu bán hàng
Có 111, 112, 131: Chiết khấu bán hàng
Trớc đây, khi nói về chiết khấu, ngời ta sử dụng tài khoản 521 và ghi giảm trừ
doanh thu. Nhng hiện nay tính vào chi phí hoạt động tài chính, vì vậy tài khoản 521
không còn nữa.
3.4.Trờng hợp tiêu thụ thành phẩm có giảm giá, bớt giá và hàng bán bị trả lại
Giảm giá là giảm trừ cho bên mua vì hàng bán sai quy cách phẩm chất, không
đúng hợp đồng, bên mua yêu cầu giảm giá, bên bán chấp nhận.
Bớt giá là số tiền giảm trừ cho bên mua vì mua nhiều trong một lần. Hiện nay, cả
hai hiện tợng này đều gọi chung là giảm giá và hạch toán vào tài khoản 532.
- Khi phát sinh giảm giá hàng bán:
+Đối với thành phẩm chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế
Nợ 532: Số tiền giảm giá cha có thuế GTGT.
Nợ 33311: Thuế GTGT tính theo số tiền giảm giá
Có 111, 112,131:Tổng số tiền giảm trừ cho bên mua.
+ Đối với sản phẩm không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Nợ 532:Số tiền giảm giá cho bên mua
Có 111, 112: Số tiền giảm giá cho bên mua
- Hàng bị trả lại là hàng sai quy cách phẩm chất không đúng hợp đồng bị bên
mua từ chối, doanh nghiệp đà chấp nhận. Doanh thu hàng bị trả lại đợc phản ánh
trên tài khoản531.
+ Đối với thành phẩm chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.

10


Nợ 531: Doanh thu hàng bị trả lại cha có GTGT.

Nợ 33311Thuế GTGT đầu ra của hàng bị trả lại
Có 131,111,112: Tổng số tiền trả lại bên mua
+Đối với sản phẩm không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp
Nợ 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại theo giá thanh toán
Có 111, 112,131:Doanh thu hàng bán bị trả lại theo giá thanh toán
- Khi đa hàng bị trả lại về nhập kho:
Nợ 155: Giá thành sản phẩm bị trả lại
Có 632: Giá thành sản phẩm bị trả lại
- Cuối kỳ (cuối tháng) kết chuyển các khoản giảm giá và doanh thu hàng bán bị
trả lại sang tài khoản 511.
Nợ 511: Doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.
Có 531, 532: Doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán
3.5. Đối với sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt( rợu, bia, thuốc
lá, hàng mÃ...) nhng chỉ doanh nghiệp sản xuất bán mới chịu, còn cửa hàng thơng
mại bán thì lại chịu thuế GTGT.
Nợ 511: Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
Có 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
Khi chuyển tiền nộp thuế tiêu thu đặc biệt:
Nợ 3332: Số tiền đà nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Có 111,112: Số tiền đà nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt tính theo tỷ lệ % của doânh thu và bị trừ vào doanh thu.
3.6.Tính và kết chuyển doanh thu thuần của sản phẩm đà tiêu thụ.
Doanh thu thuần là phần doanh thu còn lại sau khi trừ các khoản giảm trừ doanh
thu nh: giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất nhập khẩu phải nộp (nếu có)

11



Doanh
thu
thuần

=

Doanh thu theo
giá bán ghi theo
hoá đơn

-

Giảm giá
hàng bán -

Doanh thu
hàng bị trả
lại

-

Thuế tiêu thụ đặc
biệt và thuế xuất
khẩu (nếu có)

Nợ 511: Doanh thu thuần.
Có 911:Doanh thu thuần
3.7. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo hình thức gửi đại lý.
Theo hình thức này, doanh nghiệp sản xuất giao thành phẩm cho bên nhận đại
lý, bên nhận đại lý trực tiếp bán hàng và đợc hởng hoa hồng. Hàng gửi đại lý đợc

xác định là tiêu thụ khi nhận đợc tiền của bên đại lý hoặc chấp nhận thanh toán.
* Khi giao hàng cho bên nhận đại lý.
Nợ 157: Giá thành phẩm gửi đại lý
Có 911: Giá thành phẩm gửi đại lý
* Khi hàng gửi đại lý đựoc xác nhận là tiêu thụ
- Phản ánh doanh thu:
+Đối với sản phẩm chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấú trừ:
Nợ 111,112: Số tiền đà trừ hoa hồng
Nợ 641: Hoa hồng gửi đại lý
Có 511(5112): Doanh thu theo gi¸ b¸n cha cã thuÕ
Cã 33311: Thế GTGT đầu ra
+ Đối với sản phẩm không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp;
Nợ 111,112: Số tiền đà trừ hoa hồng
Nợ 641: Hoa hồng gửi đại lý
Có 512: Doanh thu theo giá bán
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ 632: Giá thành sản phẩm đà tiêu thụ

12


Có 157: Giá thành sản phẩm đà tiêu thụ
Hoa hồng gửi đại lý tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng( không tính trên
tổng số tiền bán hàng cả thuế)
3.8. Kế toán các trờng hợp xuất khác coi là tiêu thụ:
* Trờng hợp xuất thành phẩm sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Phản ánh doanh thu của thành phẩm xuất dùng
Nợ 627,641,642: Doanh thu theo gi¸ b¸n

Cã 511(5112) : Doanh thu theo gi¸ b¸n
- Phản ánh thuế GTGT đối với sản phẩm chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ
Nợ 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ phải nộp
Có 33311: Thuế GTGT đợc khấu trừ phải nộp
- Kết chuyển giá thành sản phẩm xuất dùng
Nợ 632: Giá thành sản phẩm xuất dùng
Có 155,154: Giá thành sản phẩm xuất dùng
* Trờng hợp xuất sản phẩm thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho công nhân.
- Phản ánh doanh thu sản phẩm xuất thanh toán.
+ Đối vơi sản phẩm chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ 334: Tổng sè tiỊn theo gi¸ thanh to¸n
Cã 511: Doanh thu theo giá bán cha có thuế GTGT
Có 33311: Thuế GTGT đầu ra
+ Đối với sản phẩm không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc chịu GTGT
theo phơng pháp trực tiếp.
Nợ 334: Doanh thu theo gi¸ thanh to¸n
13


Cã 511: Doanh thu theo gi¸ thanh to¸n
- KÕt chun giá thành sản phẩm xuất thanh toán
Nợ 632: Giá thành sản phẩm xuất thanh toán
Có 155, 154: Giá thành sản phẩm xuất thanh toán
* Trờng hợp xuất sản phẩm là quà biếu tặng, thởng đợc trang trải bằng quỹ khen
thởng, quỹ phúc lợi.
- Phản ánh doanh thu sản phẩm xuất sử dụng
+Đối với sản phẩm chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Nợ 4311,4312: Số tiền theo giá thanh toán gồm cả GTGT.
Có 511: Doanh thu theo giá bán cha có thuế GTGT

Có 33311: Thuế GTGT đầu ra
+ Đối với sản phẩm không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Nợ 4311,4312: Doanh thu theo gi¸ thanh to¸n
Cã 511: Doanh thu theo gi¸ thanh toán.
- Kết chuyển giá thành sản phẩm xuất sử dụng
Nợ 632: Giá thành sản phẩm xuất sủ dụng
Có 155,154: Giá thành sản phẩm xuất sử dụng
4.Sổ sách kế toán:
Nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá,thành phẩm sử dụng các sổ sách nh:
-Nhật ký bán hàng.
-Nhật ký sổ cái.
-Sổ chi tiết tài khoản 154,155,157...
-Sổ kho.
-Sổ chi tiết doanh thu.
-Sổ quỹ tiền mặt...

14


Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm tại doanh nghiệp sản xuất và một số ý kiến đề xuất
nhằm hoàn thiện công tác kế toán này
I.Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại doanh nghiệp sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, tồn tại một số lợng rất lớn các doanh
nghiệp sản xuất và chế biến sản phẩm với quy mô vừa và nhỏ. Tại các doanh
nghiệp này, công tác tiêu thụ thành phẩm là một khâu cực kỳ quan trọng vì có tiêu
thụ đợc thành phẩm doanh nghiệp mới thu hồi đợc vốn để tiếp tục quay vòng sản
xuất. Điều này đòi hỏi nghiệp vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm phải đợc phản ánh
một cách chính xác, kịp thời và khoa học, giúp cho công tác quản lý, sản xuất đợc

hiệu quả hơn.
Nhng thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng tổ chức đợc công tác kế toán
hợp lý do tính chất và đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp. Trong phạm vi
chuyên đề này, em xin đi sâu, tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại
Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm dâù.
Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm dầu đợc thành lập và có tên giao
dịch quốc tÕ lµ Petro ViƯt Nam Oil Processing and Distribution Company viết tắt là
PVPDC. Công ty là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty dầu khí Việt Nam
(PetroViệt Nam)và có t cách pháp nhân, hạch toán độc lập.
Trong công tác kế toán, Công ty sử dụng các tài khoản chủ yÕu sau:
TK111,TK112, TK131, TK136, TK 138, TK 152, TK 153, TK154, TK 155,
TK156, TK141, TK142, TK144, TK211, TK214, TK222, TK241, TK311, TK315,
TK331, TK333, TK133, TK334, TK336, TK138, TK338, TK411, TK412, TK413,
TK414, TK421, TK431, TK441, TK511, TK531, TK632, TK711, TK721, TK811,
TK821, TK911.
Hệ thống sổ sách kế toán bao gồm.
- Các bảng kê: Bảng kê doanh thu, bảng kê thu, chi tiền mặt, TGNH, bảng kê
xuất kho thành phẩm hàng hóa, bảng kê chi tiết vật liệu.
- Các sổ hạch toán chi tiÕt: sæ quü, sæ chi tiÕt TGNH, sæ chi tiÕt thành phẩm
hàng hóa, sổ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết công nợ, sổ chi tiết chi phí. ....
15


- Sổ cái: Sổ cái đợc mở theo từng tài khoản và đợc phản ánh theo dõi theo từng
quý.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Sổ này đợc lập vào quỹ căn cứ trên chứng từ ghi
sổ. Cuối qúy kế toán tổng hợp lập bảng cân đối tài khoản và báo cáo kết quả kinh
doanh trong quý. Đến cuối năm kế toán tổng hợp lập bốn báo cáo tài chính: gồm
bảng cần đối tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáolu chuyển tiền tệ, bản
thuyết minh, bổ sung báo cáo tài chính.

1. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá tại công ty chế biến và
kinh doanh các sản phẩm dầu (PVPDC).
1.1Tài khoản sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm hàng hoá
tại công ty PVPDC
- Tài khoản 511 "doanh thu bán hàng" tài khoản 511 đợc chia thành hai tài
khoản cấp 2.
+ TK 5111"doanh thu tiêu thụ máy móc thiết bị" phản ánh doanh thu của
thiết bị mà công ty nhập khẩu để tiêu thụ trong nớc.
+ TK 5112 "doanh thu thành phẩm" phản ánh doanh thu thành phẩm do công
ty sản xuất và nhận gia công. Doanh thu thành phẩm bao gåm: Doanh thu thµnh
phÈm PDC, doanh thu thµnh phÈm TOTAL, doanh thu thành phẩm Mobil .
- TK 131 "phải thu của khách hàng".
- TK 133 "thuế VAT đầu vào" doanh nghiệp chịu thuế mất 10%.
- Tk 632 " giá vốn thành phẩm hàng hóa đà tiêu thụ"
- TK 156 "hµng hãa"
- TK 155 " thµnh phÈm"
- TK 333 " thuế VAT đầu ra" doanh nghiệp chịu thuế mất 10%
- TK 531 " hàng bán bị trả lại"
- TK 111, 112,641,642, 141,331, 413, 911.
*Phơng pháp xác định giá vốn của thành phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ của
công ty: Công ty sử dụng phơng pháp tính giá bình quân gia quyÒn.
16


1.2. Quy trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu trong hoạt động
tiêu thụ thành phẩm hàng hoá tại công ty PVPDC.
a. Định khoản các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu.
* Xuất kho thành phẩm giao cho bên mua theo hợp đồng đà ký kết.
- Căn cứ vào hóa đơn kiêm phiếu xuất kho số 8704 ngày 8/1/2000 xuất kho
thành phẩm tiêu thụ kế toán định khoản.

Nợ TK 131 : 55.601. 155,5.
Có TK 3331: 50.54.650,5.
Có TK 511: 50.546.505.
- Chi phí vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ phát sinh theo phiếu chi số 160
ngày 8/1/2000.
Nợ TK 641: 300.000
Có TK 111: 3000.000
- Khách chuyển trả tiền qua tài khoản TGNH theogiấy báo có nhận đợc ngày
20/2/2000.
Nợ TK 112: 55.601.155,5
Có TK 131: 55.601.155,5
- Trờng hợp phát sinh hàng trả lại. Căn cứ biên bản kiêm nhận hàng và phiếu
nhập kho số 105 ngày 28/2/2000 về lô hàng trả lại kế toán ghi:
Nợ TK 531: 8914.268.
Nợ TK 3331: 891.426,8
Có TK 131: 9.805.694,8
* Cuối kỳ căn cứ vào từng hóa đơn bán hàng kế toán tính giá vốn cho mỗi lô
hàng xuất bán.
Giá vốn của lô hàng xuất bán theo hóa đơn kiểm phiếu xuất kho số 8704 ngày
8/1/2000.
Nợ TK 632: 46.387.000
Cã TK 155: 46.387.000

17


* Cuối kỳ kế toán xác định lơng phải trả cho công nhân viên bán hàng trong
quý một.
Nợ TK641: 605.156.085
Có TK 334: 605.156.085

* Các bút toán kết chuyển đợc thực hiện vào cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu hàng trả lại quý I .
Nợ TK 511: 8.997.868.
Có TK 531: 8.997.868.
- KÕt chun doanh thu qI
Nỵ TK 511: 28.795.716.890
Cã TK 911: 28.795.716.890
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hóa tiêu thụ.
Nợ TK 911: 15.585.984.544
Có TK 632: 15.585.984.544
- Kết chuyển chi phí bán hàng.
Nợ TK 911: 1.587.534.294
Có TK641: 1.587.534.294
- Kết chuyển chi phí quản lý.
Nợ TK 911: 1.705.419.685
Có TK 641: 1.705.419.685
- Cuối quý kế tóan xác định lÃi gộp từ hoạt động kinh doanh và phản ánh
trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911: 9.916.778.367
Có TK: 4212: 9.916.778.367
b.Hệ thống sỉ kÕ to¸n.
18


- Các bảng kê: bảng kê doanh thu, bảng kê xuất kho tiêu thụ
- Sổ chi tiết tài khoảnTK131, TK 641.
- Các bảng tổng hợp : doanh thu, suất tiêu thụ.
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản: TK 131, TK 511.

- Bảng cân đối số phát sinh
2. Ưu điểm trong công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm hàng hóa ở
công ty PVPDC.
- Với hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán hình thức này có u
điểm giúp kế toán đầy đủ thông tin về hoạt động tiêu thụ của toàn đơn vị cũng nh
mỗi chi nhánh. Việc phản ánh doanh thu thành phẩm, hàng hóa tiêu thụ trên bảng
kê theo từng chứng từ, từng loại hàng thuận tiện cho việc theo dõi chi tiết tình hình
tiêu thụ trong tháng, bảng kê doanh thu lập theo từng chi nhánh giúp công ty quản
lý tốt đợc hàng hóa xuất bán và thu hồi công nợ kịp thời.
- Trong quá trình tiêu thụ thành phẩm hàng hóa luôn phát huy các khoản chi phí
nh về vận chuyển hàng hóa, lơng nhân viên bán hàng, chi phí quản lý... kÕ to¸n lËp
c¸c sỉ chi tiÕt TK 641, TK642 trên sổ chi tiết, chi phí đợc theo dõi và phản ánh
theo từng khoản mục. Việc theo dõi chi tiết từng loại chi phí đặc biệt là chi phí bán
hàng có ý nghĩa quan trọng công tác tiêu thụ vì nếu hạ thấp đợc chi phí thì giá
thành sản phẩm hàng hóa sẽ có sức cạnh tranh hơn so với các sản phẩm cùng loại.
- Cuối mỗi năm công ty đều lập báo cáo tổng hợp về chi phí, doanh thu và giá
vốn hàng bán để cung cấp các số liệu tổng quát nhất về hoạt động tiêu thụ phục vụ
cho công tác quản lý.
3. Một số nhợc điểm trong công tác kế tóan tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá tại
công ty PVPDC.
- Kế toán theo hình chứng từ ghi sổ có một nhợc điểm chung là số lợng công
việc ghi chép nhiều và dễ bị trùng lặp. Đặc biệt trong kế toán tiêu thụ, các nghiệp
vụ kinh tế thờng phát sinh nhiều nên khi áp dụng hình thức chứng tõ ghi sỉ lµm

19


khối lợng công việc kế toán trong công ty PVPDC rất lớn,do đó,việc mắc phải
những sai sót, nhầm lẫn trong quá trình hạch toán của công ty là không tránh khỏi.
- Hiện tại giá thành thực tế của sản phẩm, hàng xuất bán trong quý của công ty

đợc tính theo phơng pháp bình quân gia quyền theo giá và lợng hàng tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ. Phơng pháp này cha phản ánh sát với giá thực tế của thành phẩm
hàng hóa trong điều kiện kinh tế thị trờng nh hiện nay giá cả luôn biến động. Việc
tính giá xuất nh vậy làm cho công việc sẽ dồn vào cuối quý. Có thể dẫn tới việc lập
các báo cáo tài chính chậm.
- Hiện nay tình hình thu hồi công nợ ở công ty là một vấn đề bức xúc. Do có sự
cạnh tranh của các công ty dầu nhờn nớc ngoài nên để tiêu thụ đợc sản phẩm của
mình công ty thờng phải bán chịu cho khách hàng. Dẫn đến một phần vốn của công
ty bị khách hàng chiếm dụng, khi đó kế toán phải theo dõi và đôn đốc việc thanh
toán nh vậy phải bỏ ra một khoản chi phí dẫn đến hiệu quả kinh doanh cha cao.
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ
thành phẩm, hàng hóa tại công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm dÇu.
1.Thø nhÊt: vỊ thêi gian lËp chøng tõ ghi sỉ và vào sổ cái tài khoản do nghiệp vụ
tiêu thụ ở công ty PVPDC phát sinh nhiều và thờng xuyên nên để theo dõi và quản
lý quá trình tiêu thụ tốt hơn kế toán có thể lập chứng từ ghi sổ vào mỗi cuối tháng.
Việc này làm cho thông tin đợc phản ánh sát hơn tình hình thực tế. Nó giúp công
việc tổng hợp sẽ đợc dàn đều trong cả q, gióp cho viƯc theo dâi c¸c nghiƯp vơ
kinh tÕ tài chính phát sinh theo mỗi tài khoản đợc chi tiết hơn, chặt chẽ hơn.Điều
này sẽ giúp cho các nhà quản lý nắm bắt kịp thời tình hình của công ty để đa ra
những giải pháp,quyết định đúng đắn.
2.Thứ hai: Về phơng pháp tính giá vốn của thành phẩm hàng hóa. Công ty nên sử
dụng phơng pháp nhập trớc xuất trớc để tính giá vốn cho thành phẩm hàng hoá xuất
bán. Khi sử dụng các phơng pháp này các đơn vị thành phẩm, hàng hóa tồn đầu kỳ
sẽ đợc xuất đúng theo thứ tự chúng đợc nhập vào. Kế toán xác định giá vốn của
hàng xuất bán theo từng hóa đơn nên công việc không bị dồn vào cuối kỳ,kết quả
tính toán đợc chính xác,kịp thời.Qua đó,tạo điều kiện cho công ty xác định đợc giá
bán một cách hợp lý,đúng đắn nhất,đảm bảo bù đắp đợc chi phí và có lÃi.
VDụ:Doanh nghiệp có một số tài liệu về tình hình xuất,nhập kho dầu nhớt động
cơ xe máy trong tháng 3 năm 1998 nh sau:
20



Ngày

Diễn giải

Số lợng ( hộp)

Đơn giá ( đồng)

1

Tồn kho đầu tháng

3000

20000

4

Mua vào

2000

22000

10

Bán ra


3000

12

Bán ra

1000

18

Mua vào

4000

23000

24

Mua vào

1000

23000

29

Bán ra

5000


30

Tồn kho cuối tháng

1000

Ví dụ:Doanh nghiệp có một số tài liệu về tình hình xuất,nhập kho dầu nhớt động
cơ xe máy trong tháng 3 năm 1998 nh sau:
-Nếu tính theo phơng pháp giá bình quân:
Đơn giá mua

= 3000*20000 + 2000*22000 + 5000*23000

bình quân

3000 +2000 + 4000 + 1000
= 21900

Trị giá thực tế của hàng hoá tiêu thụ = 21900*9000 = 197.100.000
-Nếu tính theo phơng pháp nhập trớc,xuất trớc:
Giá vốn hàng hoá tiêu thụ = 3000*20000 + 1000*22000 + 1000*22000 +
4000*23000
=196.000.000
NhËn xÐt: Nh vËy, khi công ty áp dụng phơng pháp giá bình quân thì giá vốn của
hàng bán sẽ lớn hơn 1.100.000 đồng so với phơng pháp tính giá nhập trớc, xuất trớc.Do đó, giá bán cũng nh thuế GTGT đầu ra của công ty tăng lên. Điều này ảnh hởng không nhỏ đến doanh thu và lợi nhuận mà công ty thu đợc,nhất là trong giai
đoạn hiện nay, khi mà thị trờng dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ đang biến động
mạnh do lệnh cấm vận của Mỹ đối với I-rắc và sự liên kết của các nớc xuất khẩu

21



dầu mỏ trong việc xuất khẩu dầu.Vì giá cả các sản phẩm dầu không ổn định nên
công ty xác định một mức giá cạnh tranh hợp lý là điều hết sức quan trọng cho sự
tồn tại và phát triển của công ty.
3.Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt để xúc tiến hoạt
động tiêu thụ thành phẩm. Bên cạnh các hoạt động Marketing, quảng cáo mà công
ty đang thực hiện, công ty nên sử dụng thêm hình thức chiết khấu bán hàng và giảm
giá hàng bán cho những khách hàng thanh toán nhanh và mua với số lợng
lớn,những khách hàng thờng xuyên. Khi sử dụng hai hình thức này, công ty sử
dụng hai tài khoản TK 521 và TK 532.
Ngoài các biện pháp trên công ty cần tổ chức đào tạo bồi dỡng thêm trình độ
chuyên môn cho đội ngũ nhân viên kế toán nhằm nâng cao năng suất lao động của
phòng kế toán, đáp ứng ngày càng cao yêu cầu công tác quản lý trong công ty.

Kết luận

Khi doanh nghiệp đà sản xuất ra sản phẩm hoặc mua hàng hoá về để kinh doanh
thì cần phải tìm mọi biện pháp để tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ là khâu cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh, đợc thực hiện thông qua việc bán hàng, nhờ đó
hàng hoá đợc chuyển thành tiền. Chỉ có tiêu thụ đợc sản phẩm thị doanh nghiệp
mới có thu nhập, thu hồi lại vốn để trang trải chi phí, thực hiện lợi ích kinh tế giữa

22


doanh nghiệp với nhà nớc, với các bên tham gia liên doanh và với ngời lao động.
Do đó, việc hạch toán chính xác, kịp thời các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, thành
phẩm rất quan trọng nhằm quản lý và cung cấp những số liệu đúng đắn, trung thực
về hoạt động tiêu thụ. Các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu ®Ĩ t×m cho m×nh mét
h×nh thøc tỉ chøc sỉ kÕ toán,phơng pháp hạch toán hàng tồn kho,phơng pháp tính

giá thành, phơng pháp xác định giá vốn...sao cho phù hợp với đặc điểm tổ chức
quản lý cũng nh đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đem lại hiệu
quả cao nhất.
Nền kinh tế của nớc ta đang trên đà đổi mới và phát triển nên việc hoàn thiện các
nghiệp vụ kế toán nói chung và nghiệp vụ tiêu thụ nói riêng là một yêu cầu chính
đáng, đòi hỏi các nhà kế toán, các nhà quản lý phải đầu t nhiều thời gian, sức lực
cho nghiên cứu thâm nhập thực tế để thấy đợc những u nhợc điểm của từng nghiệp
vụ. Từ đó đa ra các phơng án giải pháp khắc phục tồn tại.Trong phạm vi bài viết
này, em chỉ nêu ra đợc một vài vấn đề nhỏ còn hạn chế trong hoạt động tiêu thụ
thông qua các số liệu của công ty kinh doanh và chế biến các sản phẩm dầu
(PVPDC) cũng nh một vài ý kiến đề xuất. Tuy nhiên do còn hạn hẹp về trình độ
cũng nh kiến thức thực tiễn nên bài viết sẽ không tránh khỏi một số sai sót, rất
mong đợc thầy có những góp ý, nhận xét giúp cho chuyên đề này của em đợc tốt
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

23



×