SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯNG YÊN
TRƯỜNG THPT VĂN GIANG
NGUYỄN ĐÔNG BẠO
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VĂN GIANG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
HƯNG YÊN - 2014
LỜI CẢM ƠN
Với lòng chân thành và tình cảm của mình, tôi xin được bày tỏ lòng
biết ơn tới các thầy cô giáo trong trường THPT Văn Giang cùng toàn thể
các em học sinh, phụ huynh học sinh của các trường, gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến, động viên để tôi hoàn
thành đề tài này.
Măc dù tôi đã cố gắng rất nhiều trong việc nghiên cứu, song do thời
gian và năng lực có hạn nên đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi những
thiếu sót, tôi mong nhận được sự góp ý của các nhà khoa học, các thầy cô
giáo, các bạn đồng nghiệp và những người quan tâm đến vấn đề giáo dục
đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay.
Văn Giang, ngày 10 tháng 02 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Đông Bạo
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Viết đầy đủ
1.
CĐ,THCN Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
2.
CBQL Cán bộ quản lý
3.
CNH – HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
4. CNTT Công nghệ thông tin
5. ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội
6. ĐNGV THPT Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
7.
ĐNGV Đội ngũ giáo viên
8. GD Giáo dục
9.
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
10. GDTHCS Giáo dục trung học cơ sở
11. GDTX Giáo dục thường xuyên
12.
GV Giáo viên
13. MN Mầm non
14.
NCKH Nghiên cứu khoa học
15. PHHS Phụ huynh học sinh
16. QL Quản lý
17. STT Số thứ tự
18. TH Tiểu học
19.
THCN Trung học chuyên nghiệp
20. THCS Trung học cơ sở
21. THPT Trung học phổ thông
22.
TTHTCĐ Trung tâm học tập cộng đồng
MỤC LỤC
Tran
g
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể nghiên cứu 2
4. Đối tượng nghiên cứu 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Giả thuyết khoa học 3
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
8. Phương pháp nghiên cứu 3
9. Cấu trúc luận văn 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VĂN GIANG 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Khái niệm và một số vấn đề chung về quản lý 8
1.2.1. Khái niệm về quản lý 8
1.2.2. Bản chất của hoạt động quản lý 9
1.2.3. Các chức năng cơ bản của quản lý 10
1.3. Khái niệm và một số vấn đề chung về quản lý giáo dục 13
1.3.1. Khái niệm quản lý giáo dục 13
1.3.2. Bản chất của quản lý giáo dục 13
1.4. Khái niệm và một số vấn đề về quản lý nhà trường 14
1.4.1. Khái niệm nhà trường 14
1.4.2. Khái niệm trường trung học phổ thông 14
1.4.3. Vị trí trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục
quốc dân 15
1.4.4. Cơ cấu tổ chức trường THPT 16
1.4.5.Quản lý nhà trường 18
1.5. Quản lý đội ngũ giáo viên 19
1.5.1. Đội ngũ giáo viên 19
1.5.2. Quản lý đội ngũ giáo viên 25
Tiểu kết chương 1 30
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VĂN GIANG 31
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục của huyện Văn
Giang
31
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của Huyện Văn
Giang 31
2.1.2. Tình hình phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo trường
Văn Giang giai đoạn 2007 – 2011 32
2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
Văn Giang 35
2.2.1. Thực trạng về số lượng và cơ cấu 35
2.2.2. Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên 38
2.3. Thực trạng về công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường
trung học phổ thông Văn Giang 40
2.3.1. Nhận thức về công tác quản lý đội ngũ giáo viên 40
2.3.2 Công tác qui hoạch, tuyển chọn và sử dụng ĐNGV 41
2.3.3. Công tác kiểm tra - đánh giá ĐNGV 45
2.3.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 47
2.3.5. Điều kiện môi trường, các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với
GV
48
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ĐNGV trường THPT
Văn Giang 50
2.4.1. Những mặt mạnh 50
2.4.2. Một số tồn tại 51
2.4.3. Nguyên nhân 54
Tiểu kết chương 2 56
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG VĂN GIANG 57
3.1. Nguyên tắc lựa chọn biện pháp 57
3.1.1. Tính kế thừa 57
3.1.2. Tính thực tiễn 57
3.1.3. Tính khả thi 58
3.1.4. Tính hệ thống 58
3.2. Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên các trường THPT Văn Giang 58
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
về công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên 58
3.2.2. Quản lý cải tiến công tác quy hoạch, tuyển chọn và sử dụng
đội ngũ giáo viên 60
3.2.3. Quản lý tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
chất lượng và đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học trong đội
ngũ giáo viên 65
3.2.4. Xây dựng môi trường thuận lợi cho công tác quản lý nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên 73
3.2.5. Quản lý đẩy mạnh công tác kiểm tra - đánh giá giáo viên 77
3.3. Quản lý thực hiện đồng bộ các biện pháp 83
3.4. Kiểm chứng về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 87
1. Kết luận 87
2. Khuyến nghị 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Xu thế toàn cầu và hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành tất yếu. Tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng ta đã đề ra mục tiêu chiến lược phát
triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 “… Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý là khâu then chốt… ”. Yêu cầu về đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có phẩm chất, năng lực, trí tuệ và tay nghề cao là một vấn đề cấp
thiết, vấn đề này có vai trò quan trọng hàng đầu, quyết định đến sự thành công
hay thất bại của tổ chức. Điều 15, Luật Giáo dục đã nêu: “Nhà giáo giữ vai
trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục”.
Trong chiến lược phát triển giáo dục 2009 - 2020 công tác quản lý được
xem là khâu đột phá trong việc đề ra các mục tiêu và giải pháp phát triển giáo
dục, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên (ĐNGV) là khâu then chốt:
“ Xây dựng lực lượng cán bộ quản lý tận tâm, thạo việc, có năng lực điều
hành; xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý phù hợp với
yêu cầu đổi mới giáo dục ”. Muốn đạt được các mục tiêu trên cần hết sức
xem trọng công tác quản lý phát triển ĐNGV. Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XVIII đã chỉ ra những nhiệm vụ cụ thể, đề ra
các giải pháp chủ yếu 5 năm 2011-2015: “ Đổi mới và phát triển giáo dục,
đào tạo, khoa học, công nghệ. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; củng
cố vững chắc kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và THCS; tiếp tục thực
hiện phổ cập trình độ trung học cho thanh niên. Xây dựng đội ngũ giáo viên
bảo đảm về cơ cấu và chất lượng theo chuẩn hoá…”.
1
Xuất phát từ những hạn chế còn tồn tại của sự phát triển giáo dục và
đào tạo ở trường THPT Văn Giang là:
- Chất lượng giáo dục chưa cao; học sinh, sinh viên ra trường không
đáp ứng kịp nhu cầu phát triển của xã hội.
- Hiệu quả hoạt động giáo dục chưa ổn định, vững chắc, tỷ lệ học sinh
thi đỗ vào các trường cao đẳng và đại học còn thấp. Chưa liên tục đứng vào
tốp 200 các trường THPT có điểm bình quân đỗ Đại học cao nhất toàn quốc.
- Đội ngũ giáo viên vừa thừa, vừa thiếu, chưa đồng bộ và nhìn chung
chưa đáp ứng được nhu cầu vừa tăng nhanh về quy mô, vừa đảm bảo nâng
cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
- Công tác quản lý giáo dục còn chưa thật hiệu quả và chậm đổi mới cả
về tư duy và phương thức quản lý.
Nhận thức rõ được những điều trên, tác giả lựa chọn vấn đề nghiên cứu
“Quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông Văn Giang trong
giai đoạn hiện nay” làm đề tài nghiên cứu, nhằm góp phần vào việc phát triển
giáo dục ở trường THPT Văn Giang. Qua đó đóng góp cho công cuộc đổi mới
của đất nước ta và đáp ứng nhu cầu tiến tới hội nhập với giáo dục của các
nước trong khu vực và trên thế giới.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng về công tác quản lý ĐNGV trường THPT Văn
Giang – tỉnh Hưng Yên.
Xây dựng biện pháp quản lý ĐNGV trường THPT Văn Giang – Hưng Yên.
3. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý ĐNGV THPT.
4. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý ĐNGV trường THPT Văn Giang – tỉnh Hưng Yên.
2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý ĐNGV trường THPT trong hệ
thống giáo dục quốc dân
- Đánh giá thực trạng về công tác quản lý ĐNGV trường THPT Văn
Giang – Hưng Yên.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV
trường THPT Văn Giang.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu việc nghiên cứu đề tài đạt được mục đích đề ra, kết quả nghiên cứu
sẽ là cơ sở để trường THPT Văn Giang áp dụng. Như vậy sẽ góp một phần
nhỏ nâng cao chất lượng của ngành giáo dục tỉnh Hưng Yên.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài đưa ra các biện pháp khoa học quản lý ĐNGV để đáp ứng nhu
cầu hiện tại của địa phương trong công cuộc đổi mới của đất nước.
Tiến hành áp dụng và so sánh, đối chiếu tại một số trường THPT của
huyện Văn Giang để tìm ra các điểm mạnh cần phát huy và các điểm yếu cần
khắc phục trong một hệ thống các biện pháp đề xuất.
8. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài kết hợp các nhóm phương pháp.
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu phân tích, tổng hợp các dữ liệu trong các tài liệu liên quan:
Tham khảo Luật Giáo dục, các văn kiện của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, nghiên cứu sách, tài liệu và báo cáo khoa học trong nước và nước
ngoài có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
8.2. Phương pháp điều tra khảo sát
Xây dựng bộ phiếu hỏi, khảo sát cán bộ quản lý và ĐNGV của trường
THPT Văn Giang và tổng hợp, phân tích những kết quả điều tra nhằm thu
thập thông tin về hai mảng vấn đề:
3
1. Hiện trạng về công tác quản lý giáo viên trong nhà trường THPT
Văn Giang.
2. Thăm dò ý kiến về ý nghĩa thực tiễn và hiệu quả của các biện pháp
quản lý ĐNGV trong nhà trường THPT.
8.3. Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến của cán bộ quản lý trong và ngoài nhà trường thông qua
phỏng vấn về một số vấn đề nghiên cứu đề tài quan tâm.
8.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tham khảo các bản báo cáo tổng kết năm học, kế hoạch năm học của
trường, ngành và một số báo cáo hội thảo về công tác quản lý giáo viên.
8.5. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng chương trình Excel để xử lý kết quả điều tra.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý đội ngũ giáo viên ở trường trung
học phổ thông
Chương 2. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên ở trường trung
học phổ thông Văn Giang
Chương 3. Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên ở trường trung học phổ thông Văn Giang.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VĂN GIANG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Sử gia Daniel A.Wren đã nhận xét rằng:" Quản lý cũng xưa cũ như
chính con người vậy", nhưng ông cũng ghi nhận rằng mới chỉ mới gần đây
người ta mới chú ý đến " chất khoa học" của quá trình quản lý.
Thuyết quản lý khoa học (Sciencific Management) sở dĩ có tên như vậy
là nhờ tựa đề cuốn sách "Những nguyên tắc quản lý khoa học" (The Principles
of Scientific Management) của Frederick Wuislow Taylor (1856 - 1915) xuất
bản năm 1911. Hậu thế coi F.W Taylor là "cha đẻ của thuyết quản lý khoa
học". Bốn nguyên tắc quản lý khoa học của Taylor đưa ra:
- Nghiên cứu một cách khoa học mỗi yếu tố của một công việc và xác
định phương pháp tốt nhất để hình thành.
- Tuyển chọn công nhân một cách cẩn trọng và huấn luyện họ hoàn thành nhiệm
vụ bằng cách sử dụng các phương pháp có tính khoa học đã được hình thành.
- Người quản lý hợp tác đầy đủ và toàn diện với công nhân để đảm bảo
chắc rằng người công nhân sẽ làm việc theo những phương pháp đúng đắn.
- Phải chia công việc và trách nhiệm sao cho người quản lý có bộ phận
phải lập kế hoạch cho các phương pháp công tác khi sử dụng những nguyên
lý khoa học, còn người công nhân có nhiệm vụ thực thi công tác theo đúng kế
hoạch đó.
Trong bối cảnh những biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội diễn ra trong
các thập kỷ 20 -30 của thế kỷ XX, một trào lưu - một học thuyết trong quản lý
đã ra đời; đó là quan điểm hành vi, hay với tên gọi khác, quan điểm quan hệ
5
con người. Học thuyết này giúp người quản lý ứng xử có hiệu quả hơn với
những khía cạnh con người, khía cạnh nhân bản trong một tổ chức. Thay vì
quá chú trọng đến chức năng của người quản lý, thuyết này gắng hướng dẫn
cách (how) người quản lý thực hiện cái (what) họ phải làm; tức là họ phải làm
thế nào để lãnh đạo, hướng dẫn người dưới quyền và giao tiếp với những
người dưới quyền ra sao.
Ở nước ngoài những nhà nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quản lý giáo
dục, nhất là ở các nhà trường phổ thông đã được quan tâm từ rất sớm. Ngay từ
thế kỷ XVII, nhà sư phạm lỗi lạc Cô - men - xki (1592 - 1670) khi đặt nền
móng cho hệ thống các nhà trường - một tài sản quý báu còn tồn tại đến ngày
nay đã tạo cơ sở ra đời của vấn đề quan trọng hàng đầu trong quản lý giáo dục
là " tổ chức hệ thống giáo dục" trên quy mô toàn xã hội. Ở Liên Xô cũ những
nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường đã được chú trọng từ cuối
những năm 50 của thế kỷ XX, vào năm 1956, lần đầu xuất hiện cuốn" Quản
lý trường học" của A.Pôpốp, một nhà hoạt động sư phạm và quản lý giáo dục
của Liên Xô cũ. Cuốn sách này là một tập hợp khá hoàn chỉnh các chỉ dẫn cho
hoạt động thực tiễn của những người làm công tác quản lý giáo dục, đặc biệt
quản lý trường học.
Trong những năm gần đây ở Việt Nam đã dịch và giới thiệu nhiều công
trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu phương Tây về quản lý giáo dục
điển hình là các công trình: "Hành vi tổ chức giáo dục" (organization
Behavior in Education) của Robert J. Owens (1995), " Quản lý giáo dục - lý
thuyết nghiên cứu và thực tiễn" (Educational Administration - Theory,
Research and Practice) của Wayne.K Hoy, Cecil G. Miskel (1996).
Trong hơn một thế kỷ qua, giáo dục toàn cầu đã có những bước tiến dài
gấp nhiều lần toàn bộ lịch sử loài người cộng lại. Giáo dục cơ bản đã được
quan niệm như một kết cấu hạ tầng xã hội, như một động lực phát triển kinh tế
6
- xã hội của mỗi quốc gia mỗi dân tộc. Chưa bao giờ giáo dục được sự quan
tâm như hiện giờ.
Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng quan tâm đến thực
tiễn quản lý giáo dục với mức độ cao và ngày càng sâu sắc toàn diện hơn. Tuy
nhiên cũng cần khẳng định rằng công tác quản lý giáo dục nói chung và công
tác quản lý đội ngũ nói riêng còn nhiều yếu kém dẫn đến đội ngũ nhà giáo
thiếu về số lượng và nhìn chung thấp về chất lượng, chưa đáp ứng được yêu
cầu vừa phải tăng nhanh quy mô vừa phải đảm bảo và nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục. Thực trạng công tác quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ở
Việt Nam nhất là từ khi đất nước bước vào sự nghiệp đổi mới (1986) đã nảy
sinh nhu cầu cấp thiết phải nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực
quản lý này.
Trước những năm 80 của thế kỷ XX, một số nhà giáo dục có tiếng ở
Việt Nam như GS. Nguyễn Lân, GS. Hà Thế Ngữ, GS. Đặng Vũ Hoạt, GS.
Nguyễn Ngọc Quang, GS. Phạm Minh Hạc.v.v đã có những ý kiến và
nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục. Ở viện khoa học giáo dục (nay là
Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục), nhất là ở Trường cán bộ quản lý
giáo dục (nay là Học viện quản lý giáo dục) đã có nhiều nhà giáo dục học, nhà
nghiên cứu quan tâm về lĩnh vực này. Trong số đó phải kể đến các nhà nghiên
cứu như PGS. TS. Đặng Quốc Bảo, TS. Nguyễn Quốc Chí, PGS. TS. Nguyễn
Thị Mỹ Lộc, GS. Nguyễn Đức Chính, PGS. TS. Trần Khánh Đức… Những
năm gần đây nhiều đề tài, các nhà nghiên cứu đã chọn đề tài nghiên cứu thuộc
lĩnh vực quản lý nhân sự trong giáo dục như: Đề tài của tác giả Lưu Hoài
Nam “Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên của trường
Đại học Dân lập Quản lý kinh doanh Hà nội”; Đề tài của tác giả Lê Quốc
Băng “Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở
trường Đại học Hải Phòng”; Đề tài Nhà nghiên cứu quản lý giáo dục của Lê
Thị Thuỷ về “Đổi mới công tác quản lý giáo viên trường trung học cơ sở
7
công lập trên địa bàn Hà Nội”; đặc biệt luận án tiến sỹ đầu tiên của khoa
học quản lý giáo dục đã được bảo vệ thành công tại trường Đại học Giáo dục
- ĐHQGHN của NCS Nguyễn Sỹ Thư “Nghiên cứu phát triển ĐNGV THCS
của các tỉnh Tây Nguyên đáp ứng yêu cầu phổ cập GD trong bối cảnh mới”.
Khái quát những công trình nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đối
tượng nghiên cứu của đề tài tác giả nhận thấy rằng các nhà nghiên cứu kể trên
đã đi sâu giải quyết những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý nguồn nhân lực. Tuy nhiên những nghiên cứu về quản lý đội ngũ giáo
viên trường THPT trong giai đoạn hiện nay còn ít và chưa hệ thống.
Như vậy, nghiên cứu về quản lý ĐNGV trường THPT Văn Giang trong
giai đoạn hiện nay là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu một cách hệ
thống.
1.2. Khái niệm và một số vấn đề chung về quản lý
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Từ khi xuất hiện xã hội loài người, con người đã biết quy tụ thành bày,
thành nhóm để tồn tại và phát triển. Từ lao động đơn lẻ đến lao động phối hợp,
phức tạp, con người đã biết phân công, hợp tác với nhau trong cộng đồng nhằm
đạt được năng xuất lao động cao hơn, hiệu quả hơn. Sự phân công, hợp tác đó
đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành đó chính là chức năng quản lý.
Các quan điểm truyền thống hay các học thuyết quản lý cổ điển ra đời
đã ngót một thế kỷ nay nhưng ý nghĩa luận cũng như giá trị thực tiễn của
chúng vẫn còn nóng hổi, bởi vì các học thuyết ấy ra đời trong bối cảnh nền
văn minh công nghiệp đã khá phát triển và nền văn minh ấy vẫn tồn tại. Trên
cơ sở tác giả nghiên cứu các học thuyết đó và vận dụng một số quan điểm về
khoa học quản lý trong bối cảnh hiện thực của giai đoạn chuyển đổi ngày nay.
Định nghĩa quản lý có thể xét từ nhiều góc cạnh
8
Theo W. Taylor (1856-1915) thì “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng
chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và
rẻ nhất” [27,tr.1].
Theo Henry Fayon (1841-1925) thì " Quản lý là quá trình đạt đến mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá,
tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra". Ông còn khẳng định "Khi con người
lao động hiệp tác thì điều tối quan trọng là họ cần phải xác định rõ công việc
mà họ phải hoàn thành, và các nhiệm vụ của mỗi cá nhân phải là mắt lưới dệt
nên mục tiêu của tổ chức" [14, tr.46].
Theo H. Koontz (người Mỹ) thì "Quản lý là hoạt động đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức trong một
môi trường và đối với những điều kiện nguồn lực cụ thể" [18, tr. 29].
Theo Mary Parker Pollett thì: quản lý là "Nghệ thuật hoàn thành công
việc thông qua người khác" là “Quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra công việc của các thành viên của tổ chức, và sử dụng tất cả các nguồn
lực sẵn có của tổ chức để đạt được các mục tiêu của tổ chức”. (Stoner, 1995).
Theo Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì định nghĩa kinh điển
nhất về quản lý là: Tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Theo từ điển Bách khoa về Giáo dục học, khái niệm quản lý nhà nước
về giáo dục được giải nghĩa là việc “Thực hiện công quyền để quản lý các
hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội”.
Từ những khái niệm trên, ta có thể rút ra kết luận chung về quản lý như
sau: Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có mục đích, có tổ chức và
có lựa chọn của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm giữ cho sự vận
hành của tổ chức được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã đề ra
với hiệu quả cao nhất.
9
1.2.2. Bản chất của hoạt động quản lý
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong
giáo dục nhà trường đó là tác động của người quản lý đến tập thể giáo viên, học
sinh và các lực lượng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục.
Bản chất của hoạt động quản lý có thể mô hình hoá qua sơ đồ sau:
Trong đó:
Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức;
Khách thể quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên
các quan hệ giữa những con người, giữa các nhóm người khác nhau;
Công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý như: Mệnh lệnh, quyết định, chính sách, luật lệ….
Phương pháp quản lý được xác định theo nhiều cách khác nhau. Nó có
thể là do nhà quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể quản lý và khách
thể quản lý.
1.2.3. Các chức năng cơ bản của quản lý
Chức năng quản lý là các hoạt động xác định được chuyên môn hoá,
nhờ đó chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý. Hay nói một cách
10
công cụ
mục
tiêu
chủ thể
quản lý
khách thể
quản lý
phương pháp
Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý
khác, chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý đặc biệt thông qua đó
chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm đạt được một mục tiêu
nhất định. Có thể nói là quản lý có bốn chức năng chính như sau:
1.2.3.1. Chức năng kế hoạch hoá
Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành
tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được
mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hoá:
(a) Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức: (b) Xác
định và đảm bảo (có tính chắc chắn, tính cam kết) về các nguồn lực của tổ
chức để đạt được các mục tiêu này: (c) Quyết định xem những hoạt động nào
là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó.
1.2.3.2. Chức năng tổ chức
Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hoá những
ý tưởng tương đối trừu tượng đó thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ
có ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hoá như thế. Xét về mặt chức năng
quản lý, tổ chức hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa
các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế
hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu
quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và
nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc nhiều vào năng lực của người
quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả.
1.2.3.3. Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo)
Sau khi kế hoạch đó được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã
được tuyển dụng thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Lãnh
đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành
những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Hiển nhiên việc
11
lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đó
hoàn tất, mà nó thấm vào, ảnh hưởng quyết định tới hai chức năng kia.
1.2.3.4. Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến
hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết quả hoạt động
phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không tương ứng thì phải tiến hành
những hành động điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng là quá trình tự điều chỉnh, nó
diễn ra có tính chu kỳ như sau:
- Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
- Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn
mực đã đề ra.
- Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch.
- Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
Các chức năng chính của hoạt động quản lý luôn được thực hiện liên tiếp,
đan xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý.
Trong chu trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn, nó
vừa là điều kiện, vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện chức
năng quản lý và ra quyết định quản lý. Mối liên hệ này thể hiện qua sơ đồ sau:
Error: Reference source not found
12
Sơ đồ 1.2. Quan hệ các chức năng quản lý
Kế hoạch
Chỉ đạo
Tổ chức
Kiểm tra,
đánh giá
Thông
tin
1.3. Khái niệm và một số vấn đề chung về quản lý giáo dục
1.3.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Nếu hiểu rõ giáo dục là hoạt động diễn ra trong xã hội nói chung, thì
quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Nếu hiểu giáo
dục là hoạt động chuyên biệt trong các cơ sở giáo dục thì quản lý giáo dục là
quản lý các hoạt động trong một đơn vị cơ sở giáo dục như: trường học, trung
tâm giáo dục, các đơn vị phục vụ đào tạo Quản lý giáo dục là một loại hình
quản lý đặc biệt. Một số tác giả đưa ra khái niệm quản lý giáo dục như sau:
"Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã
hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã
hội hiện nay" [7].
Nói một cách khác: "Quản lý giáo dục là sự điều hành hệ thống giáo
dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân".
1.3.2. Bản chất của quản lý giáo dục
Bản chất của quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của
chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục
nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục. Quản lý giáo dục thực chất là
quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm:
- Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp
- Khách thể quản lý: Hệ thống quản lý giáo dục (các trường học, trung
tâm giáo dục, các cơ sở đào tạo và phục vụ đào tạo )
- Quan hệ quản lý: Giữa người dạy - người học; giữa người quản lý -
người dạy; giữa người quản lý - người học; giữa người dạy - người dạy; người
dạy - cộng đồng.
Các mối quan hệ này có ảnh hưởng đến chất lượng giáo dụcvà đào tạo,
chất lượng hoạt động của các nhà trường và toàn bộ hệ thống giáo dục.
13
Mục tiêu của quản lý giáo dục: Mục tiêu của quản lý giáo dục chính là
trạng thái mong muốn trong tương lai đối với hệ thống giáo dục, đối với
trường học, hoặc đối với những thông số chủ yếu của hệ thống giáo dục trong
mỗi nhà trường. Những thông số này được xác định trên cơ sở đáp ứng những
mục tiêu tổng thể của sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát
triển kinh tế của đất nước. Mục tiêu này gồm: Đảm bảo quyền học sinh vào
các ngành học, các cấp học, lớp học đúng chỉ tiêu và tiêu chuẩn. Đảm bảo chỉ
tiêu và chất lượng đạt hiệu quả đào tạo, phát triển tập thể sư phạm đồng bộ,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đời sống vật chất. xây dựng và
hoàn thiện các tổ chức chính quyền, Đảng, đoàn thể, quần chúng để thực hiện
tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo.
Đối tượng của quản lý giáo dục: Là hoạt động của cán bộ, giáo viên,
học sinh, sinh viên và tổ chức sư phạm của nhà trường trong việc thực hiện kế
hoạch và chương trình GD&ĐT nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã quy định
với chất lượng cao.
1.4. Khái niệm và một số vấn đề về quản lý nhà trường
1.4.1. Khái niệm nhà trường
Nhà trường là một cơ quan giáo dục chuyên biệt, thực hiện chức năng
giáo dục của Nhà nước và của cộng đồng xã hội, Nhà trường có nhiệm vụ đào
tạo, giáo dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những con người có ích cho xã
hội, cho đất nước. Chính vì lẽ đó Nhà trường là một tổ chức có tính nhân văn
cao, toàn bộ các hoạt động hướng tới mục tiêu giáo dục đều thấm đượm tinh
thần nhân đạo chủ nghĩa.
1.4.2. Khái niệm trường trung học phổ thông
Theo Đặng Quốc Bảo: “ Trường học là một thiết chế xã hội trong đó
diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai
nhân tố Thầy - Trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong
guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở ” [2]
“Trường THPT là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở
14
của hệ thống giáo dục quốc dân; hoạt động dạy và học là hoạt động trung
tâm của nhà trường, mọi hoạt động đa dạng, phức tạp đều hướng vào hoạt
động trung tâm này” [24, tr. 35]
1.4.3. Vị trí trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
Hệ thống giáo dục quốc dân: Trong Điều 4 Luật giáo dục (năm 2005)
quy định như sau:
Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục
thường xuyên.
Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục Quốc dân bao gồm:
Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học)
đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sỹ, trình độ tiến sỹ.
Để hình dung rõ hơn, xin xem sơ đồ về hệ thống giáo dục quốc dân
Việt Nam:
Sơ đồ 1.3. Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
18-22 tuổi
15-18 tuổi
11-15 tuổi
6-11 tuổi
15
1. GIÁO DỤC MẦM NON
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 3. GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP
Nhà trẻ (3 năm)
Mẫu giáo (3 năm)
TIỂU HỌC
(5 năm)
TRUNG HỌC CƠ SỞ (4 năm)
Đào tạo nghề (<1 năm)
THPT ( 3năm) THCN THCN Dạy nghề
4. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC, SAU ĐẠI HỌC
Đại học (4-6 năm)
Cao đẳng
(3 năm
)
Thạc sỹ
Đào tạo
Tiến sỹ
3-6 tuổi
đến3 tuổi
3-4 tháng
“Giáo dục THPT được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến
lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học
cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi”. [14,tr.20]
1.4.4. Cơ cấu tổ chức trường THPT
Sơ đồ1.4. Quản lý và tổ chức bộ máy trong trường THPT
Error: Reference source not found
Theo Điều lệ trường trung học:
- Hiệu trưởng là chủ tài khoản và chịu trách nhiệm chung về quản lý
mọi mặt hoạt động và tổ chức bộ máy của nhà trường, trong đó có hoạt động
giảng dạy là hoạt động trung tâm theo chế độ thủ trưởng.
- Hiệu phó là người giúp hiệu trưởng trong công việc theo sự phân công
của hiệu trưởng (Điều 17). Cụ thể từng phó hiệu trưởng chịu trách nhiệm điều
hành trực tiếp từng tổ chuyên môn, tổ công tác và từng hoạt động.
Trong trường học có các hội đồng nhưng Hội đồng giáo dục là tổ chức
tư vấn sư phạm cho hiệu trưởng trong các hoạt động theo quy định của Điều lệ
trường. Hiệu trưởng là người thành lập Hội đồng vào đầu năm và làm Chủ tịch.
Theo điều 18 trong Điều lệ trường trung học, thành viên của Hội đồng
giáo dục gồm: Phó hiệu trưởng, bí thư chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ
tịch Công đoàn giáo dục nhà trường, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, các tổ trưởng chuyên môn, một số giáo viên có kinh nghiệm và
trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường.
Thư ký hội đồng vừa làm nhiệm vụ thư ký khoa học của hội đồng giáo
dục, vừa làm thư ký giáo vụ giúp cho hiệu trưởng nắm bắt và phân tích các
16
Hiệu trưởng
Chi bộ Đảng
Thường
trực hội
Hội
Cha mẹ
học
sinh
Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh
Trong nhà
trường
Ban văn thể,
Thi đua HS
Chủ tịch
Công đoàn
Hội đồng
giáo dục
Thư ký HĐ
Ban thi
đua
giáo
viên,
công
nhân
viên
Ban
thanh
tra
Các Phó hiệu trưởng
Các tổ chuyên môn
Tổ hành chính
Giáo viên bộ môn
và giáo viên CN
Nhân viên
Các lớp học sinh
lượng thông tin hai chiều để hiệu trưởng trực tiếp điều hành, thư ký hội đồng
không có quyền điều hành công việc.
Trong nhà trường được phân cấp quản lý theo đơn vị tổ chuyên môn
hoặc nhóm môn học và tổ hành chính, mỗi tổ có một tổ trưởng và một hoặc
hai tổ phó do hiệu trưởng chỉ định và giao nhiệm vụ. Tổ chuyên môn có các
nhiệm vụ được quy định tại điều 14, 15 của Điều lệ trường trung học [15].
Tổ trưởng chuyên môn, tổ trưởng văn phòng chịu trách nhiệm điều
hành trực tiếp toàn bộ việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của tổ. Chịu
trách nhiệm trước hiệu trưởng và phó hiệu trưởng phụ trách. Đồng thời đề
xuất kế hoạch công tác để lãnh đạo nhà trường hoặc tổ chức đoàn thể điều
hành theo hệ thống dọc.
Tuy nhiên, tổ chuyên môn và tổ văn phòng chỉ nghiên cứu đề xuất mà
không trực tiếp điều hành các khối. Việc điều hành các khối (mọi tác động về
hoạt động chuyên môn dạy và học, nề nếp đạo đức, lao động) đều do các phó
hiệu trưởng phụ trách (theo sự phân công của hiệu trưởng) thông qua các tổ
chuyên môn và giáo viên chủ nhiệm đảm nhiệm.
Về quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho dạy và học , do một phó
hiệu trưởng phụ trách thông qua hệ thống tổ chức hành chính quản lý trực tiếp.
Các ban còn lại của nhà trường giúp việc cho các tổ chức Công đoàn
và Đoàn thanh niên. Để thống nhất các hoạt động giáo dục trong nhà trường,
quan hệ giữa hiệu trưởng, Đoàn thanh niên, Hội phụ huynh học sinh, Công
đoàn nhà trường là mối quan hệ phối hợp trong các hội nghị liên tịch.
Sau cùng mối quan hệ tập trung nhất là hội đồng giáo dục nhằm giải
quyết những vấn đề giáo dục, giảng dạy chung trong phạm vi toàn trường.
Ngoài ra, các tổ chức đoàn thể như chi bộ Đảng, Đoàn thanh niên có tác
dụng phối hợp với chính quyền để quản lý, chỉ đạo, động viên, tập hợp giáo
17
viên, học sinh thi đua hoàn thành nhiệm vụ. Người hiệu trưởng muốn quản lý
nhà trường tốt thì phải biết phối hợp các tổ chức đoàn thể trong nhà trường tạo
điều kiện để họ hoạt động và phát huy hết khả năng, năng lực của mỗi người.
1.4.5. Quản lý nhà trường
“Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. [24]
Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt,
các khía cạnh liên quan đến hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà trường.
Đó là một hệ thống những hoạt động có mục đích, có kế hoạch hợp quy
luật của chủ thể quản lý giáo dục, nhằm làm cho nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục đặt ra đối với ngành giáo dục
trong từng giai đoạn phát triển lịch sử của đất nước. Tiêu điểm hội tụ của giáo
dục trong phạm vi nhà trường là các hoạt động dạy và học. Vậy, quản lý nhà
trường bao gồm:
- Quản lý chương trình dạy học và giáo dục của nhà trường.
- Quản lý học sinh ( quản lý các hoạt động của học sinh ).
- Quản lý đội ngũ – phát triển nghề nghiệp của người dạy học.
- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thư viện đảm bảo cho các
hoạt động của nhà trường để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
1.5. Quản lý đội ngũ giáo viên
1.5.1. Đội ngũ giáo viên
1.5.1.1. Khái niệm đội ngũ
Theo các nhà khoa học của Viện Ngôn ngữ, Viện KHXH Việt Nam thì
đội ngũ được định nghĩa như sau “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người
18
cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động
trong hệ thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định”.
Đội ngũ của một tổ chức cũng chính là nguồn nhân lực của tổ chức đó,
vì vậy, các đặc trưng về phát triển đội ngũ luôn gắn liền với những đặc điểm
phát triển tổ chức nói chung và đặc trưng công tác cán bộ nói riêng. Có thể
hiểu đội ngũ làtạp hợp lực lượng một số đông người có chung mục đích, cùng
chức năng, nhiệm vụ, nghề nghiệp tạo thành nguồn nhân lực trong tổ chức đó.
1.5.1.2. Khái niệm giáo viên
Theo luật giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, giáo
viên là nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục Phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp. [15; tr 56]
1.5.1.3. Đội ngũ giáo viên
Có thể nói đội ngũ giáo viên là một thành tố quan trọng trong cấu trúc
của một quá trình đào tạo, đồng thời cũng là một yéu tố không thể thiếu được
để cấu thành nhà trường và hệ thống giáo dục.
Đội ngũ giáo viên là những nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp.
1.5.1.4. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
Đội ngũ giáo viên THPT là những nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy,
giáo dục trong trường THPT.
1.5.1.4. Tiêu chuẩn đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
- Tiêu chuẩn chung:
Đội ngũ giáo viên trường THPT phải có các tiêu chuẩn sau:
* Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt
* Đạt trình độ chuẩn về đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ
* Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp
19