ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÊ VIỆT DƯƠNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG NGỒI CƠNG LẬP
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Hà Nội – 2012
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÊ VIỆT DƯƠNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG NGỒI CƠNG LẬP
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Hà Nội – 2012
2
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn...................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGỒI CƠNG LẬP .............. 6
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................... 6
1.2. Một số khái niệm ................................................................................... 9
1.2.1. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên.................................................................. 9
1.2.2. Quản lý, quản lý đội ngũ giáo viên, biện pháp quản lý đội ngũ giáo
viên .............................................................................................................. 10
1.3. Lý luận về phát triển nguồn nhân lực ..................................................... 11
1.3.1. Khái niệm nguồn nhân lực .................................................................. 11
1.3.2. Nội dung quản lý phát triển nguồn nhân lực ....................................... 12
1.3.3. Tư tưởng chỉ đạo về quản lý nguồn nhân lực ...................................... 14
1.4. Những đặc điểm về quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thơng
ngồi cơng lập .............................................................................................. 15
1.4.1. Trường ngồi cơng lập trong hệ thống giáo dục quốc dân ................... 15
1.4.2. Đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thơng ngồi cơng lập............ 17
1.4.3. Đặc điểm của công tác quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ
thơng ngồi cơng lập .................................................................................... 19
5
1.5. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thơng ngồi cơng
lập ................................................................................................................ 23
1.5.1. Lập kế hoạch thực hiện việc đảm bảo đội ngũ giáo viên ..................... 23
1.5.2. Tổ chức thực hiện việc đảm bảo đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân
viên các trường trung học phổ thơng ngồi cơng lập .................................... 24
1.5.3. Chỉ đạo thực hiện công tác bảo đảm đội ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên trong các trường trung học phổ thơng ngồi cơng lập ................... 24
1.5.4. Kiểm tra công tác thực hiện đảm bảo đội ngũ giáo viên các trường
trung học phổ thông ngồi cơng lập .............................................................. 25
1.6. Vai trị của các cấp quản lý đối với công tác quản lý đội ngũ giáo
viên các trường trung học phổ thơng ngồi cơng lập .................................... 27
1.6.1 Vai trò chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo ........................................ 27
1.6.2. Vai trò của trường trung học phổ thơng ngồi cơng lập trong việc
xây dựng và thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý đội ngũ cán
bộ quản lý và giáo viên................................................................................ 27
1.7. Định hướng đổi mới và những yêu cầu về quản lý đội ngũ giáo viên
trường trung học phổ thơng ngồi cơng lập trong giai đoạn hiện nay ........... 28
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 30
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG NGỒI CƠNG LẬP
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ...................... 31
2.1. Khái qt về tình hình kinh tế - văn hố – xã hội – giáo dục của
thành phố Hà Nội ......................................................................................... 31
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của thành phố Hà Nội .................... 31
2.1.2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội – giáo dục của thành phố Hà
Nội ............................................................................................................... 34
2.2. Thực trạng về các trường trung học phổ thơng ngồi cơng lập thành
phố Hà Nội ................................................................................................... 38
6
2.2.1. Một số nét về giáo dục ngồi cơng lập ở Việt Nam............................. 38
2.2.2. Thực trạng về các trường trung học phổ thơng ngồi cơng lập
thành phố Hà Nội ......................................................................................... 43
2.3. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ
thơng ngồi cơng lập thành phố Hà Nội hiện nay ......................................... 58
2.3.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thơng
ngồi cơng lập thành phố Hà Nội ................................................................. 58
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học
phổ thơng ngồi cơng lập thành phố Hà Nội ................................................. 61
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 65
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG NGỒI CÔNG LẬP
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ...................... 66
3.1. Những định hướng về công tác phát triển đội ngũ giáo viên trong
nhà trường trung học phổ thông.................................................................... 66
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường
ngồi cơng lập .............................................................................................. 67
3.2.1. Ngun tắc đảm bảo tính kế thừa ........................................................ 67
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với tình hình thực tiễn ................... 68
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ...................................................... 68
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ........................................................ 68
3.3. Mục tiêu quản lý đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thơng
ngồi cơng lập thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay ............................ 69
3.3.1. Về số lượng ........................................................................................ 70
3.3.2. Về cơ cấu............................................................................................ 70
3.3.3. Về chất lượng ..................................................................................... 70
3.3.4. Về tính ổn định ................................................................................... 71
7
3.4. Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thơng
ngồi cơng lập thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay ............................ 71
3.4.1. Xây dựng hệ thống văn bản về quản lý đội ngũ Cán bộ quản lý,
giáo vieenn của các trường trung học phổ thơng ngồi cơng lập ................... 71
3.4.2. Đổi mới cơng tác quản lý hồ sơ đội ngũ giáo viên trong các trường
trung học phổ thơng ngồi cơng lập .............................................................. 72
3.4.3. Tăng cường hệ thống báo cáo thống kê định lỳ và ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ
thơng ngồi cơng lập .................................................................................... 76
3.4.4. Công khai đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thơng ngồi
cơng lập thành phố Hà Nội ........................................................................... 79
3.4.5. Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng và tăng cường đơn đốc việc
thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ giáo viên trường trung học
phổ thơng ngồi cơng lập thành phố Hà Nội. ................................................ 83
3.4.6. Cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá về quản lý đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên các trường trung học phổ thơng ngồi cơng lập ............... 88
3.5. Thăm dị ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất .............................................................................................................. 95
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 95
1. Kết luận .................................................................................................... 95
2. Khuyến nghị ............................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 98
PHỤ LỤC
8
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
Bảo hiểm xã hội
CBQL
Cán bộ quản lý
CB, GV, NV
Cán bộ, giáo viên, nhân viên
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
GD NCL
Giáo dục ngồi cơng lập
HS
Học sinh
HS NCL
Học sinh ngồi cơng lập
NCL
Ngồi cơng lập
Nxb
Nhà xuất bản
QLGD
Quản lý giáo dục
THPT
Trung học phổ thông
THPT NCL
Trung học phổ thông ngồi cơng lập
THCS
Trung học cơ sở
TCCN
Trung cấp chun nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
XHHGD
Xã hội hoá giáo dục
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tỷ lệ % học sinh NCL trong tổng số học sinh các cấp
theo các khu vực năm 2010………………………………………………....41
Bảng 2.2. Số lượng các trường, học sinh THPT NCL
từ năm 2007 – 2011…………………………………………………………46
Bảng số 2.3. Thống kê đội ngũ giáo viên các trường THPT NCL
thành phố Hà Nội từ 2006 đên 2011 ………………………………………..60
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đề xuất (Đối với CBQL Sở GD&ĐT – Lãnh đạo các trường THPT
công lập và NCL)…………………………………………………………………………92
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất (Đối với giáo viên cơ hữu và thỉnh giảng các trường THPT NCL)……..93
9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác xã hội hoá giáo dục đã được Đảng, Nhà nước quan tâm và
định hướng phát triển ngay từ khi Việt Nam bước vào thời kỳ đổi mới. Điều
đó được thể hiện bằng việc hình thành và phát triển của loại hình các trường
ngồi cơng lập từ những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20. Từ đó cho đến
nay hệ thống các trường ngồi cơng lập đã phát triển một cách mạnh mẽ về số
lượng và có nhiều đơn vị đã khẳng định được vị trí của mình trong ngành giáo
dục và xã hội.
Hà Nội là một trong những địa phương đi đầu trong việc đẩy mạnh xã
hội hoá giáo dục và đào tạo, với riêng cấp Trung học phổ thông đến nay đã có
102 trường ngồi cơng lập và hiện đang hoạt động là 92 trường. Trong đó có
nhiều trường đã khẳng định được vị trí của mình như: Trường THPT Nguyễn
Siêu; Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm; Trường THPT Lômônôxôp…Một
trong những yếu tố tạo nên thành cơng này đó là đội ngũ giáo viên đủ về số
lượng, tỉ lệ, cơ cấu, đảm bảo về chun mơn nghiệp vụ và có trách nhiệm
nghề nghiệp. Tuy vậy vẫn cịn một số khơng ít các trường chưa khẳng định
được vị trí của mình, một trong những nguyên nhân dẫn đến điều này là đội
ngũ giáo viên không ổn định về số lượng; tỉ lệ cơ hữu, chun mơn nghiệp vụ
sư phạm cịn bất cập, chất lượng giảng dạy chưa hiệu quả.
Đứng về góc độ quản lý với các quy định hiện hành, các cơ quan quản
lý có các căn cứ để chỉ đạo, giám sát, kiểm tra và đánh giá việc bảo đảm các
điều kiện hoạt động của các trường ngồi cơng lập. Tuy vậy các nhà trường,
trong quá trình hoạt động và phát triển để giải quyết những khó khăn trước
mắt thường duy trì các điều kiện ở mức độ tối thiểu, trong đó có điều kiện về
đội ngũ giáo viên. Với đặc thù về đội ngũ giáo viên các trường ngoài công
1
lập là tính ràng buộc khơng cao như các trường công lập nên tạo ra sự thiếu
ổn định về đội ngũ.
Việc quản lý các trường ngồi cơng lập cũng đã có nhiều bài báo đề
cập, trong quản lý cũng đã có một số đề án, đề tài xem xét đến cơng tác xã hội
hố trong đó đã đề cập đến công tác quản lý đội ngũ giáo viên. Nhưng với bối
cảnh hiện nay khi có sự phát triển mạnh mẽ về số lượng; mơ hình các trường
trung học phổ thơng ngồi cơng lập, đồng thời u cầu đặt ra của xã hội với
loại hình ngồi cơng lập ngày càng cao nên cần có các biện pháp quản lý phù
hợp để cơng tác quản lý hiệu quả hơn. Điều đó đã thôi thúc tôi chọn đề tài:
“Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường Trung học phổ thơng
ngồi cơng lập thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay” nhằm quản lý
được về số lượng giáo viên, tỉ lệ giáo viên cơ hữu; thỉnh giảng, trình độ
chun mơn nghiệp vụ sư phạm và chất lượng giảng dạy của giáo viên góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường Trung học phổ thơng ngồi
cơng lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường Trung
học phổ thơng ngồi cơng lập trên địa bàn Hà Nội của Sở Giáo dục và Đào
tạo Hà Nội nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục Thủ đô trong giai
đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ giáo viên các trường Trung học phổ thơng
ngồi cơng lập của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên các trường Trung học phổ thơng ngồi cơng lập trên
địa bàn Thành phố Hà Nội.
2
4. Nhiêm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống được các cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên các trường
Trung học phổ thơng ngồi cơng lập.
4.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về cơng tác quản lý đội ngũ giáo
viên các trường Trung học phổ thông ngồi cơng lập trên địa bàn Thành phố
của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường Trung học
phổ thơng ngồi cơng lập thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay đội ngũ giáo viên các trường Trung học phổ thơng ngồi cơng
lập trên địa bàn Hà Nội thường xun có sự biến động về số lượng, tỉ lệ giáo
viên cơ hữu, trình độ chun mơn nghiệp vụ sư phạm, chất lượng lên lớp của
các giáo viên còn nhiều bất cập. Đồng thời với chính sách đẩy mạnh xã hội
hố giáo dục của Nhà nước và Thành phố Hà Nội, trong thời gian tới mạng
lưới các trường ngồi cơng lập nói chung và các trường Trung học phổ thơng
ngồi cơng lập nói riêng sẽ có những bước phát triển mạnh mẽ về nhiều khía
cạnh: Số lượng, năng lực đầu tư, định hướng phát triển, mơ hình hoạt động….
Vậy để quản lý một cách có hiệu quả đối với đội ngũ giáo viên các trường
Trung học phổ thơng ngồi cơng lập, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội cần có
các biện pháp phù hợp với tình hình hiện nay và trong thời gian tới. Góp phần
từng bước nâng cao chất lượng giáo dục của các trường Trung học phổ thơng
ngồi cơng lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung
Đề tài tập trung khảo sát, nghiên cứu thực trạng quản lý đội ngũ giáo
viên các trường Trung học phổ thơng ngồi cơng lập trên địa bàn Thành phố
của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.
3
6.2. Giới hạn về đơn vị khảo sát
Đề tài chỉ đề cập đến công tác quản lý đội ngũ giáo viên các trường
Trung học phổ thơng ngồi cơng lập trên địa bàn Thành phố của Sở Giáo dục
và Đào tạo Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Thu thập, đọc, phân tích, tổng hợp, so sánh và hệ thống hố các tài liệu
liên quan: Các văn bản, sách báo, tài liệu, báo cáo của phòng/ban liên quan
của Sở Giáo dục và Đào tạo; các Trường Trung học phổ thông, các công trình
nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu bằng thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến của Cán bộ quản lý các trường
Trung học phổ thông ngồi cơng lập, Cán bộ quản lý các trường Trung học
phổ thông công lập, Cán bộ quản lý; chuyên viên các phòng/ban của Sở Giáo
dục và đào tạo Hà Nội để làm rõ thực trạng và đưa ra các giải pháp quản lý
đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông ngồi cơng lập, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục của các trường Trung học phổ thơng ngồi cơng lập trên
địa bàn Thành phố Hà Nội.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Tham dự các cuộc họp của Sở Giáo dục và Đào tạo với các trường
Trung học phổ thơng ngồi cơng lập, tham dự một số đoàn thanh tra của Sở
Giáo dục và Đào tạo đến các trường Trung học phổ thông ngồi cơng lập.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành gặp gỡ trao đổi với Ban Giám hiệu một số trường Trung học
phổ thơng cơng lập; ngồi cơng lập, lãnh đạo; chun viên các phịng/ban có
liên quan, gặp gỡ và xin ý kiến đánh giá từ Ban Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo về các vấn đề liên quan đến công tác quản lý đội ngũ giáo viên các
4
trường Trung học phổ thơng ngồi cơng lập theo hướng quản lý đội ngũ giáo
viên nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy trong các trường Trung học phổ
thơng ngồi cơng lập.
7.2.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng tính thống kê:
Thống kê, phân tích và xử lý số liệu thu thập được để rút ra kết luận
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham
khảo và Phụ lục, nội dung Luận văn dự kiến trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên trường Trung
học phổ thơng ngồi cơng lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên các trường Trung học
phổ thông ngồi cơng lập Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
Chương 3: Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường Trung học
phổ thơng ngồi cơng lập thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG NGỒI CƠNG LẬP
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ những năm đầu của thể kỷ XXI
với những bước tiến nhảy vọt đưa thế giới chuyển mình từ nền văn minh cơng
nghiệp sang nền văn minh trí thức; Hội nhập kinh tế quốc tế và q trình tồn
cầu hóa là xu thế tất yếu có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của tất cả các
quốc gia trên thế giới và nền kinh tế toàn cầu hướng tới một giai đoạn mới,
giai đoạn của nền kinh tế tri thức. Hơn bao giờ hết giáo dục đang bước ra khỏi
vị trí truyền thống đóng vai trị quan trọng trong tư duy phát triển của mỗi
quốc gia. Giáo dục vừa là động lực cho việc thực hiện kinh tế tri thức, vừa là
hạ tầng xã hội cho việc hình thành xã hội tri thức.
Do đó trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vai trò của giáo dục
không ngừng được củng cố và tăng cường. Giáo dục đóng vai trị hết sức quan
trọng trong chiến lược phát triển ở mọi đất nước thậm chí nó cịn được đặt ở
vị trí hàng đầu. Đây thực sự là cuộc cách mạng trong các quan niệm, các cách
tiếp cận, nó địi hỏi con người phải đổi mới cách nghĩ, cách làm để thích nghi
và làm chủ sự phát triển. Với tầm quan trọng của giáo dục trong nền kinh tế
tri thức nhiều quốc gia trên thế giới đã nhạy bén tiến hành nghiên cứu cải
cách giáo dục, đặc biệt là giáo dục phổ thông.
Đối với Việt Nam trong công cuộc đổi mới xây dựng và phát triển đất
nước, chúng ta đã xây dựng một hệ thống giáo dục liên thơng và hồn chỉnh
từ giáo dục mầm non đến giáo dục đại học nhằm đáp ứng một cách tích cực
nhu cầu nâng cao dân trí, nhu cầu nhân lực và nhân tài cho xã hội. Trong suốt
tiến trình ấy, hệ thống giáo dục Việt Nam không ngừng xây dựng và phát
triển đội ngũ giáo viên với quan điểm: Chất lượng đội ngũ giáo viên là nhân
tố quan trọng quyết định chất lượng giáo dục. Nói đến giáo dục, Đảng, Nhà
6
nước và Chủ Tịch Hồ Chí Minh ln quan tâm, đặc biệt đề cao vai trò của đội
ngũ giáo viên. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Nhiệm vụ giáo dục rất quan
trọng và vẻ vang, vì nếu khơng có thầy giáo thì khơng có giáo dục Bác cịn
căn dặn các cô các chú đã thấy trách nhiệm to lớn của mình, đồng thời cũng
thấy khả năng của mình cần được nâng cao thêm lên mãi mới làm tròn nhiệm
vụ". [28,tr.114]. Các nghị quyết của Đảng, Luật Giáo dục Chiến được phát
triển giáo dục và các chủ trương chính sách của Nhà nước ta đều nhất quán
đặt đội ngũ giáo viên vào vị trí trung tâm được xã hội tơn vinh và có vai trị
đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền giáo dục Việt Nam Chăm lo
xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên để họ đáp ứng yêu cầu và theo kịp
với sự thay đổi phát triển của giáo dục là trách nhiệm của các cấp quản lý giáo
dục, của bản thân cá nhân giáo viên và của toàn xã hội. Đội ngũ giáo viên là
bộ phận quan trọng của nguồn lực xã hội là nhân tố cơ bản của ngành GD-ĐT
của một nhà trường và hiển nhiên được thừa hưởng tất cả những ưu tiên của
quốc gia về phát triển nguồn nhân lực và cần phải được nghiên cứu đổi mới
kịp thời đáp ứng sự thay đổi và phát triển của nền giáo dục.
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 5/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và
Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 1 1/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt đề án: "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010" [7].
Nghiên cứu về đội ngũ giáo viên, Điều 80 luật Giáo dục 2005 quy định:
Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chun mơn nghiệp vụ để
nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo. Nhà giáo được cử đi học nâng cao
trình độ bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ được hưởng lương phụ cấp theo
quy định của Chính phủ" [10].
Dự thảo Chiến lược phát triển Giáo dục 2009-2010 của Bộ Giáo dụcĐào tạo đưa ra 11 giải pháp trong đó giải pháp "Xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục được coi là 1 trong 2 giải pháp có tính đột phá.
7
Giải pháp nêu rõ: "Tổ chức các chương trình đào tạo đa dạng nhằm nâng cao
chuẩn trình độ đao tạo cho đội ngũ nhà giáo. Tăng cường các khóa bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên theo các chương trình tiên tiến các
chương trình hợp tác với nước ngoài để đáp ứng được nhiệm vụ nhà giáo
trong tình hình mới " [1, tr.20]
Nhiều hội thảo khoa học về xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
dưới góc độ quản lý giáo dục theo ngành học bậc học đã được thực hiện. Có
thể kể đến một số nghiên cứu của các tác giả như tác giả Đặng Quốc Bảo Nguyễn Đắc Hưng [14], Trần Bá Hoành [23], Nguyễn Thị Mỹ Lộc [27], . . .
Nghiên cứu đề tài về phát triển đội ngũ giáo viên gần đây được rất
nhiều tác giả quan tâm và được thể hiện trong nhiều Luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý giáo dục. Các tác giả nghiên cứu về vấn đề phát triển đội ngũ
giáo viên theo bậc học, ngành học trong đó chủ yếu đề cập đến đội ngũ giáo
viên của các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp: Nghiên
cứu của tác giả Bùi Anh Tuấn về "Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
THCS huyện Từ Liêm Hà Nội đến năn 2015"; Tác giả Đinh Thái Thiện với đề
tài "Các biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn ở các trường THPT
huyện Châu Thành tỉnh Trà Vinh đến năm 2010"; Nhưng đề tài nghiên cứu
quản lý đội ngũ giáo viên các trường THPT thì chưa nhiều và đặc biệt đó là
quản lý đội ngũ giáo viên các trường THPT NCL cũng chưa nhiều.
Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đê trên, có thể rút ra một số nhận
xét như sau;
Nghiên cứu về sự quản lý đội ngũ giáo viên được triển khai ở nhiều
cấp độ khác nhau đặc biệt dưới góc độ quản lý giáo dục:
- Các nghiên cứu về vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên chưa tập trung
vào hai phần chính: nghiên cứu quản lý đội ngũ giáo viên theo cấp học ngành
học; nghiên cứu quản lý đội ngũ giáo viên cho từng loại hình cơng lập, NCL
(Dân lập, Tư thục)
8
- Việc nghiên cứu quản lý đội ngũ giáo viên THPT NCL hầu như chưa
được nghiên cứu một cách đầy đủ có hệ thống.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên
1.2.1.1. Đội ngũ
Trong từ điển Tiếng Việt đội ngũ được định nghĩa: "Đội ngũ là tập hợp
một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng" .
Ngồi ra, khái niệm đội ngũ cịn được sử dụng rộng rãi trong rất nhiều
lĩnh vực khác nhau, ví dụ như trong các nhà máy xí nghiệp có đội ngũ cơng
nhân hay đội ngũ y bác sĩ trong ngành y tế . . .Trong lĩnh vực giáo dục, thuật
ngữ đội ngũ được dùng để chỉ những tập hợp người được phân biệt với nhau
về chức năng trong hệ thống giáo dục, chẳng hạn như: đội ngũ giáo viên, đội
ngũ cán bộ quản lý trường học…
1.1.2.2.Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên dùng để chỉ một tập hợp người bao gồm cán bộ quản
lý, giáo viên. Từ điển giáo dục học đã đưa ra định nghĩa: "Đội ngũ giáo viên
là tập họp những người đảm nhận công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu
chuẩn đạo đức chuyên môn và nghiệp vụ quy định" [30, tr95]. Khi nghiên cứu
về giáo dục người ta quan niệm đội ngũ giáo viên ở Việt Nam so với thế giới
có những điểm phân biệt. Trên thế giới, đội ngũ giáo viên là những chuyên
gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức hiểu biết dạy học và giáo
dục như thế nào, có khả năng cống hiến tồn bộ sức lực và tài năng của mình
đối với giáo dục. Cịn ở Việt Nam đội ngũ giáo viên trong ngành giáo dục
được quan niệm là một tập thể người bao gồm các cán bộ quản lý giáo viên và
nhân viên nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là
đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lý giáo dục.
Từ những cách hiểu khác nhau đó, có thể kết luận là: Đội ngũ giáo viên
là tập hợp những người làm công tác giáo dục và dạy học ở một trường học
9
hay một cấp học, ngành học nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra
cho tổ chức đó.
1.2.2. Quản lý, quản lý đội ngũ giáo viên, biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Quản lý
Có nhiều cách định nghĩa về quản lý, trong đó có một cách đầy đủ định
nghĩa là: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và
kiểm tra [16, tr.9].
Trong thực tế thì quản lý là thực hiện những cơng việc có tác dụng
định hướng, điều tiết, phối hợp các hoạt động của cấp dưới, của những người
dưới quyền. Biểu hiện cụ thể qua việc, lập kế hoạch hoạt động, đảm bảo tổ
chức, điều phối, kiểm tra, kiểm soát. Hướng được sự chú ý của mọi người vào
một hoạt động nào đó; điều tiết được nguồn nhân lực, phối hợp được các hoạt
động bộ phận. Như vậy quản lý phải là một quá trình hoạt động có các bước
thực hiện mà có thể coi là không thể thay đổi.
1.2.2.2. Quản lý đội ngũ giáo viên
Quản lý đội ngũ giáo viên nghĩa là định hướng, kiểm soát, điều tiết và
phối hợp các hoạt động giáo viên trong hoạt động giáo dục tại các cơ sở giáo
dục nhamừ đảm bảo các tiêu chí giáo dục của đơn vị, các nhiệm vụ đặt ra của
đơn vị; ngành giáo dục dịa phương và hơn hết đó là thực hiện tốt nhiệm vụ
chính trị của người giáo viên được xã hội giao phó.
Muốn được như vậy, cơ quan quản lý phải lập ra kế hoạch để hướng tới
đảm bảo được đội ngũ giáo viên đảm bảo về chất lượng, số lượng và cơ cấu
nhằm tạo ra cơ sở vững chắc về nguồn nhân lực đảm bảo việc thực hiện
nhiệm vụ giáo dục đào tạo của cơ sở giáo dục.
Tổ chức việc thực hiện công tác đảm bảo đội ngũ giáo viên đủ về số
lượng, đảm bảo về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu. Tuân thủ đúng các quy
10
định hiện hành của Nhà nước về đội ngũ giáo viên cả về trình độ chun mơn
và u cầu khác.
Chỉ đạo các bộ phận, đơn vị triển khai tốt kế hoạch đã đề ra sao cho các
đơn vị, bộ phân có được những thơng tin chỉ đạo thực hiện một cách rõ ràng,
đầy đủ. Trên cơ sở đó đảm bảo việc thực hiện có hiệu quả cơng tác bảo đảm
đội ngũ cho hoạt động giáo dục trong đơn vị.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về đội ngũ
giáo viên định kỳ hoặc đột xuất theo để đảm bảo việc tuân thủ của các cơ sở
giáo dục về đội ngũ giáo viên. Chấn chỉnh các đơn vị chưa thực hiện nghiêm
túc, hỗ trợ các đơn vị cịn lúng túng hoặc có nhiều khó khăn trong thực hiện
để cùng hướng tới hiệu quả cao trong việck đảm bảo độ ngũ giáo viên cho
hoạt động giáo dục của đơn vị và toàn ngành học.
1.2.2.3. Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên
Trước hết cần phải hiểu biện pháp là gì? Đó chính là cách làm cách giải
quyết một vấn đề nào đó một cách cụ thể. Trong giáo dục biện pháp thường
quan niệm là yếu tố hợp thành của các phương pháp phụ thuộc vào phương
pháp nhưng trong tình huống cụ thể phương pháp và biện pháp có thể chuyển
hóa lẫn nhau. Các biện pháp được xây dựng trên cơ sở tính kế thừa, tính phù
hợp, tính khả thi, tính thực tiễn và tính hiệu quả Quản lý đội ngũ giáo viên
được thực hiện thông qua các biện pháp của các nhà quản lý đối với đội ngũ
giáo viên sao cho sự tác động đó tạo ra sự thay đổi về đội ngũ giáo viên theo
hướng đảm bảo đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và cân đối về cơ cấu
đảm bảo yêu cầu của hoạt động giáo dục và các quy định hiện nay.
1.3. Lý luận về phát triển nguồn nhân lực
1.3.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Khi nghiên cứu về quản lý nhân sự trong giáo dục, tác giả Nguyễn Thị
Mỹ Lộc cho rằng: “Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của
11
một nước hay một địa phương, tức là nguồn lao động có kỹ năng được chuẩn bị
sẵn sàng tham gia một cơng việc nào đó trong cơ cấu lao động của xã hội” [27].
Khi nghiên cứu về Phát triển nguồn nhân lực và các chỉ số phát triển
con người tác giả Đặng Quốc Bảo đã khẳng định: Khái niệm nguồn nhân lực
ra đời vào thập niên 80 muộn hơn một chút so với khái niệm vốn người khái
niệm vốn người thể hiện ở nhân cách - sức lao động: trong mỗi con người,
nhấn mạnh đến giá trị kinh tế mang lại lợi ích từ nhân tố con người việc quản
lý nhân tố này phải nhìn và tương quan với vốn vật chất, định lượng được
hiệu quả và đem lại lợi ích đích thực (vốn sinh lời). Khái niệm "nguồn nhân lực”
nhấn mạnh sự cần thiết đáp ứng nhu cầu toàn diện của con người nuôi dưỡng
nhân tố này trở thành động lực chủ yếu cho quá trình phát triển [12, tr.8].
Nguồn nhân lực được xác định là nguồn lực tiềm năng và vô tận của
mỗi quốc gia. Bên cạnh các nguồn tài lực, vật lực thì nguồn nhân lực đặc biệt
nguồn nhân lực có hiểu biết, có trình độ cao sẽ ngày càng trở thành nguồn lực
quan trọng nhất có ý nghĩa chiến lược trong xã hội ngày nay thậm chí trong
thế kỷ sau.
Tóm lại việc làm rõ bản chất và vai trò bổ sung tương hỗ khái niệm
nguồn nhân lực và vốn người, là cơ sở cho các nhà quản lý nhận thức và đưa
ra các biện pháp đúng đắn để việc quản lý nhân tố con người nhằm đạt được
sự hài hịa giữa hai khía cạnh: Con người vừa là mục tiêu vừa là sức mạnh của sự
phát triển, đồng thời quản lý nhằm đạt được sự đồng thuận và kỷ cương xã hội.
1.3.2. Nội dung quản lý phát triển nguồn nhân lực
Theo lý thuyết quản lý nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
nguồn nhân lực có thể được hiểu theo hai cấp độ:
1.3.2.1. Cấp độ vĩ mơ
Được xem xét ở 3 góc độ kinh tế, giáo dục, và chính trị - xã hội
12
- Dưới góc độ kinh tế: Quản lý phát triển nguồn nhân lực tập trung vào
công tác quy hoạch cơ cấu lao động, cơ cấu nhân lực trong tương quan với cơ
cấu kinh tế.
- Dưới góc độ giáo dục: tập trung vào công tác giáo dục, đào tạo và
bồi dưỡng.
- Dưới góc độ chính trị xã hội: Tập trung vào việc đưa ra các chính
sách đảm bảo quyền tự do dân chủ sự an ninh đối với đời sống của con người,
sức khỏe của con người giữ gìn mơi trường sống tự nhiên trong lành, đảm bảo
bình đẳng giới, bình đẳng dân tộc [12, tr.7]
Để khẳng định vai trò của nguồn nhân lực vai trị của GD&ĐT trong
cơng tác phát triển nguồn nhân lực Nghị Quyết đại hội Đảng Cộng sản Việt
Nam lần thứ VII đã nêu rõ: “nguồn lực con người là q báu nhất, có vai trị
quyết định đặc biệt đối với nước ta khi nguồn tài chính và nguồn lực vật chất
cịn hạn hẹp. Nguồn lực đó là người lao động có trí tuệ cao, có tay nghề
thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp được đào tạo và phát huy bởi một nền giáo
dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học công nghệ hiện đại."
Thực tế cho thấy, ở Việt Nam, "nguồn nhân lực" được đánh giá là có
tiềm năng phát triển, nhưng nguồn lực này chưa đủ mạnh để cạnh tranh trong
xu thế hội nhập kinh tế khu vực và tồn cầu. Vì vậy, nghị quyết đại hội Đảng
Cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã nhấn mạnh: "Phát triển giáo dục và đào
tạo là một trong những động lực quan trọng nhất để thúc đẩy sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn
lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững".
1.3.2.2. Cấp độ vi mô
Với bất kỳ tổ chức cơ quan hay một nhà trường nào, quản lý nguồn
nhân lực được thực hiện thông qua các khâu:
- Kế hoạch hóa nguồn nhân lực (quy hoạch);
13
- Tuyển mộ;
- Chọn lựa;
- Xã hội hóa/ định hướng;
- Huấn luyện và phát triển;
- Thẩm định kết quả hoạt động;
- Đề bạt thuyên chuyển giáng cấp và sa thải [28, tr.3].
Trong quản lý nguồn nhân lực để khai thác tối đa tiềm năng con người
trong mỗi tổ chức và tạo ra lợi thế cạnh tranh cần tập trung vào 3 khía cạnh:
+ Thiết kế cơ cấu sắp xếp và tổ chức công việc: Nhà quản lý phải làm
cho cấu trúc tổ chức của mình thật êm, tăng cường sự ủy quyền cho các thành
bên trong tổ chức và khai thác hiệu quả "chiến lược phát lộ" [28, tr.1].
+ Quản lý văn hóa tổ chức: Người quản lý phải phải định hướng và
khuyến khích người lao động thơng qua tác động của niềm tin giá trị và
chuẩn mực hành vi. Ngồi ra việc quyển chọn bố trí đánh giá, phát triển
và thưởng phạt theo cách có thể tao ra sự cam kết bền vững với mục tiêu của
tổ chức [28, tr.1].
- Về chính sách và kỹ thuật quản lý yếu tố con người: ln theo hướng
tạo ra sự khuyến khích đủ mạnh để người lao động làm việc dâng hiến hết sức
lực của bản thân cho tổ chức. Đó là sự tiến bộ về chất của quản lý nguồn nhân
lực so với cách tiếp cận quản lý nhân sự trước đây [28, tr.1]
1.3.3. Tư tưởng chỉ đạo về quản lý nguồn nhân lực
Từ những phân tích trên, cho thấy vấn đề quản lý nguồn nhân lực cho
dù ở cấp độ vĩ mô hay tổ chức chỉ thực sự hiệu quả khi chúng ta có nhưng
chính sách tư tưởng chỉ đạo về phát triển nguồn nhân lực một cách đúng đắn,
có thể coi đây là kim chỉ nam cho quản lý nguồn nhân lực. Các tư tưởng chỉ
đạo bao gồm:
1. Lấy phát triển bền vữmg con người là tư tưởng trung tâm;
Con người là "nguyên khí của mỗi quốc gia”, con người cần được
"quản lý chăm sóc và phát triển từ thai nhi, tuổi ấu thơ, tuổi vị thành niên,
tuổi lao động và cả thời kỳ sau lao động" [12, tr.2-6]. Phát triển con người
14
không chỉ nhấn mạnh đến phát triển thể lực, phát triển trí lực, mà nhấn mạnh
phát triển tồn diện con người "thể lực, trí lực, tâm lực, thái độ sống, thái độ
lao động" [12, tr.6]. Theo khuyến cáo của UNDP, bộ ba nhân tố: giáo dục kinh tế - y tế có vai trị chủ yếu trong việc nâng cao năng lực con người, sự
đóng góp của con người vào q trình phát triển trong đó giáo dục được coi
là nhân tố quyết định vì sản phẩm của giáo dục chính là những con người có
tri thức, có phẩm chất và kỹ năng sống có năng lực làm việc … và những
con người đó là:
2. Mỗi con người là một cá nhân độc lập làm chủ quá trình lao động
của mình.
3 Nguyên tắc cơ bản của quản lý lao động là lợi ích người lao động. Lợi
ích đó phải hài hịa với lợi ích của cộng đơng, của xã hội.
4. Tiến hành giao lưu đồng thuận trong môi trường dân chủ được đảm
bảo thuận lợi.
5. Có các chính sách giải phóng và phát huy tiềm năng của người lao
động đảm bảo hiệu quả công việc.
6. Bám sát thị trường lao động. Đó là mấu chốt để xây dựng các chính
sách phát triển GD-ĐT đúng đắn .
7. Chính sách sử dụng nguồn nhân lực như tuyển dụng tuyển chọn,
chính sách lao động phân cơng lao động phân bổ nhân lực chính sách cán bộ
tiền lương khen thưởng phải đồng bộ.
8. Luôn tạo ra động lực nhằm kích thích người tham gia lao động, động
viên họ tích cực năng động, có thiện chí để sáng tạo . . . [28, tr1] .
1.4. Những đặc điểm về quản lý đội ngũ giáo viên THPT NCL
1.4.1. Trường NCL trong hệ thống giáo dục quốc dân
Để nghiên cứu sâu về quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ
thơng ngồi cơng lập trong hệ thống giáo dục quốc dân, trước hết luận văn xin
được đề cập đến khái niệm trường ngồi cơng lập.
15
Trường NCL có thể được hiểu là: Cáccơ sở giáo dục Nhà nước khơng
đầu tư và quản lý tồn diện về cơ sở vật chất, kinh phí, nhân lực mà nguồn
này do các tổ chức và cá nhân xin mở trường tự huy động.
Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng công sản Việt Nam kể từ Đại
hội lần thứ VI của Đảng tháng 12/1986 và chính sách xã hội hoá giáo dục của
Nhà nước, ở nước ta từ năm học 1988 – 1989 hệ thống các trường NCL chính
thức xuất hiện trở lại (Xuất hiện trở lại vì trong thực tế về ý nghĩa của loại
hình NCL này đã xuất hiện, đồng hành với lịch sử giáo dục Việt Nam qua các
thơèi kì ).
Luật giáo dục năm 1998 cũng đã nêu ra về trường NCL gồm 3 loại
hình: Bán công – Dân lập – Tư thục. Khái niệm Trường NCL được chính
thức hố tại Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Giáo dục 1998, tại Điều 13
của Nghị định này quy định:”Các cơ sở giáo dục bán công, dân lập, tư thục
gọi chung là cơ sở giáo dục ngồi cơng lập”. Ngồi các loại hình cơ sở giáo
dục nói trên, tỏng những năm gần đãyuất hiện các mơ hình giáo dục do nước
ngồi đầu tư, tuy nhiên chưa được phân định cụ thể, bao quát (cả về loại hình
và cơ chế quản lý). Hiện nay các trường NCL đã có ở các cấp học Mầm non,
Phổ thơng, TCCN, Cao đẳng và Đại học..
Riêng với loại hình THPT NCL, Luật giáo dục năm 2005 đã quy định
chỉ có loại hình tư thục. Theo Điều 4, Điều lệ trường THCS, THPT và trường
phổ thơng có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TTBGDĐT ngày 23/8/2011) nêu rõ: “ Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất và kinh phí hoạt động của trường tư thục là nguồn ngoài ngân sách nhà
nước”.
16
Các trường NCL theo thời gian và sự vận động của xã hội. Được chuẩn
hoá dần qua các quy định của Nhà nước, nhưng mọi quy định đều đặt ra u
cầu đối với các trường NCL: “Các trường ngồi cơng lập tuân theo các Quy
định của Điều lệ nhà trường tương ứng với từng bậc học, cấp học do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành” Điều đó có nghĩa các trường NCL
nói chung và các trường THPT NCL nói riêng phải đảm bảo chức năng,
nhiệm vụ theo quy định.
1.4.1.1. Yêu cầu
Tại điều 23, Luật giáo dục 1998 đã ghi: "Giáo dục trung học phổ thông
nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung
học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về
kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động."
1.4.1.2. Quy mô phát triển các trường THPT NCL
Đảm bảo nguyên tắc đã được quy định từ Luật Giáo dục năm 2005, tại
khoản 2 - Điều 48: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi
loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm
phát triển sự nghiệp giáo dục.”
1.4.2. Đội ngũ giáo viên trường THPT NCL
Đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết góp phần định chất lượng giáo dục,
đội ngũ giáo viên là người trực tiếp thực thi các mục tiêu và nhiệm vụ giáo
dục, với vai trò chủ đạo trong quá trình giáo dục đào tạo ở các trường, ở cáccơ
sở giáo dục. Chính vì vậy, đội ngũ giáo viên là những tác nhân trực tiếp của
sự thay đổi nhằm đáp ứng được mục tiêu giáo dục trong giai đoạn phát triển
mới. Đảng ta đã khẳng định: để thực hiện thắng lợi của cuộc cơng nghiệp hóa
- hiện đại hóa đất nước, cần phải nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo nguồn
nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Để có được nguồn nhân
lực chất lượng cao, trước hết cần phải biết nuôi dưỡng, phát triển nguồn nhất
17