Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Hoàn thiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có quy mô lớn trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 124 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



LÊ QUANG TUYÊN



HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
CÓ QUY MÔ LỚN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG


CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN HỮU CƯỜNG


HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này


đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả


Lê Quang Tuyên











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu, Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh Học Viện Nông
nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ về mọi mặt để tôi hoàn thành luận văn.
- Các thầy, cô bộ môn marketing, cùng các thầy, cô trong khoa Khoa kế
toán và quản trị kinh doanh; các thầy, cô Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã
giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học và làm luận văn.

- Ban lãnh đạo Cục thuế tỉnh Bắc Giang, các Phòng thuộc Cục Thuế
tỉnh Bắc Giang, Văn phòng UBND tỉnh Bắc Giang, Sở kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Bắc Giang, Cục Thống Kê tỉnh Bắc giang, các Doanh nghiệp trên địa
bàn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu tại
đơn vị.
- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo- PGS.TS Trần Hữu
Cường đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
- Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp
và bạn bè - những người đã luôn bên tôi, động viên, giúp đỡ tôi về vật chất cũng
như tinh thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả


Lê Quang Tuyên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC



Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ cái viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục bảng vii
Danh mục đồ thị ix

1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Đóng góp mới của Luận văn 3
1.5 Bố cục của Luận văn 4
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
GTGT- TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ QUY MÔ LỚN 5
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế GTGT - TNDN đối với doanh
nghiệp có quy mô lớn 5
2.1.1 Các khái niệm và vai trò về quản lý thu thuế GTGT-TNDN đối với
doanh nghiệp có quy mô lớn. 5
2.1.2 Nội dung, đặc điểm, yêu cầu của quản lý thu thuế GTGT và TNDN
đối với doanh nghiệp có quy mô lớn 12
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế GTGT-TNDN đối với
doanh nghiệp có quy mô lớn 18
2.2 Cơ sở thực tiễn 20
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập Doanh
nghiệp ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam 20
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ở một số tỉnh
tại Việt Nam 25
2.2.3 Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý thu thuế giá trị
gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp 29

3 TỔNG QUAN ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1 Khái quát sơ bộ về địa bàn tỉnh Bắc Giang 33
3.1.1 Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang 34
3.1.2 Một số vấn đề chung về Cục thuế tỉnh Bắc Giang 37
3.1.3 Kết quả hoạt động của Cục thuế tỉnh Bắc Giang 47
3.1.4 Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc 51
3.2 Phương pháp nghiên cứu 51
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu, thông tin 51
3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 56
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu phân tích 57
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 60
4.1 Thực trạng quản lý thu thuế GTGT và TNDN đối với doanh nghiệp có
quy mô lớn 60
4.1.1 Công tác đăng ký thuế 60
4.1.2 Đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ DN có quy mô lớn 62
4.1.3 Xây dựng kế hoạch, khai thuế, nộp thuế GTGT và TNDN đối với
doanh nghiệp có quy mô lớn 62
4.1.4 Tổ chức thực hiện thu thuế GTGT và TNDN đối với doanh nghiệp có
quy mô lớn 67
4.1.5 Đôn đốc thu nợ thuế của doanh nghiệp có quy mô lớn 68
4.1.6 Thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp có quy mô lớn 70
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.1.7 Kết quả quản lý thu thuế GTGT và TNDN các doanh nghiệp có quy
mô lớn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 73
4.1.8 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT và TNDN đối
với các doanh nghiệp có quy mô lớn 76
4.1.9 Đánh giá chung tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có quy mô lớn 80

4.2 Quan điểm, định hướng, mục tiêu, hoàn thiện quản lý thu thuế GTGT
và TNDN đối với doanh nghiệp có quy mô lớn 82
4.2.1 Quan điểm 82
4.2.2 Định hướng chung 83
4.2.3 Mục tiêu thu thuế 83
4.2.4 Hoàn thiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp có quy mô lớn 84
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
5.1 Kết luận 100
5.2 Kiến nghị các giải pháp hoàn thiện 102
5.2.1 Đối với nhà nước 102
5.2.2 Đối với Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT


1. NNT
2. DN
3. TNHH
4. GTGT
5. TNDN
6. CP
7.NSNN
8.DNNQD
9.HĐND-UBND
10.SXKD

11. NNTW
12. NNDP
13. ĐTNN

14. TK-TN
15. TCT

Người nộp thuế
Doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Giá trị gia tăng
Thu nhập doanh nghiệp
Cổ phần
Ngân sách nhà nước
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
Sản xuất kinh doanh
Nhà nước trung ương
Nhà nước địa phương
Đầu tư nước ngoài
Tự khai tự nộp
Tổng Cục Thuế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang


1.1 Tỷ lệ thuế và phí trong tổng thu Ngân sách Nhà nước và Thu nhập
quốc dân giai đoạn 1991-2011 9
3.1 Số lượng cán bộ công chức ngành thuế Bắc Giang đến 31/12/2013 45
3.2 Kết quả hoạt động thu NSNN năm 2011 48
3.3 Kết quả hoạt động thu NSNN năm 2012 49
3.4 Kết quả hoạt động thu NSNN năm 2013 50
3.5 Số lượng mẫu điều tra chia theo loại hình DN 55
4.1 Thống kê số lượng doanh nghiệp có quy mô lớn đã được cấp mã số
thuế đang hoạt động đến 31/12 các năm 61
4.2 Thống kê tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế của sắc thuế GTGT, TNDN,
năm 2013 66
4.3 Tình hình nợ thuế của các DN có quy mô lớn tỉnh Bắc Giang 68
4.4 Số cuộc thanh tra, kiểm tra đối với DN có quy mô lớn giai đoạn
2011-2013 71
4.5 Thu thuế qua công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp có quy
mô lớn giai đoạn 2011-2013 72
4.6 Số lượng doanh nghiệp có quy mô lớn trên tổng số doanh nghiệp Cục
Thuế đang quản lý 74
4.7 Kết quả thu NSNN doanh nghiệp có quy mô lớn Tỉnh Bắc Giang 2011
- 2013 74
4.8 Số nộp NSNN của doanh nghiệp có quy mô lớn theo loại hình Doanh
nghiệp, theo sắc thuế giai đoạn (2011 – 2013) 75
4.9 Tổng hợp các ý kiến của doanh nghiệp ở các điểm nghiên cứu 77
4.10 Ý kiến của doanh nghiệp ở các điểm nghiên cứu về 4 vấn đề doanh
nghiệp quan tâm nhất 78
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.11 Ý kiến của cán bộ quản lý ở các điểm nghiên cứu về 4 vấn đề được

quan tâm nhất 79
4.12 Giá trị đóng góp của DN theo quy mô cho XH 80
4.13 Tạo ra việc làm của DN theo quy mô cho XH 81
4.14 Tạo ra thu nhập bình quân của DN theo quy mô cho XH 81


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC ĐỒ THỊ


STT Tên đồ thị Trang

3.1 Cơ cấu số lượng DN chia theo loại hình DN 55
4.1 Cơ cấu doanh nghiệp có quy mô lớn được cấp MST qua các năm 61
4.2 Nợ thuế của các loại hình DN (2011-2013) 69
4.3 Số thuế truy thu, phạt qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế GTGT-
TNDN đối với doanh nghiệp có quy mô lớn (2011-2013) 72
4.4 Quá trình nộp thuế của các loại hình doanh nghiệp có quy mô lớn giai
đoạn (2011-2013) 75
4.5 Số nộp thuế GTGT và TNDN của các DN có quy mô lớn theo giai
đoạn (2011-2013) 76

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN phản ánh bản chất của chế độ xã
hội. Do vậy trong quản lý thuế Nhà nước cần phải luôn đổi mới hoàn thiện
chính sách, pháp luật thuế để một mặt đảm bảo nguồn thu, mặt khác động
viên sự đóng góp của toàn dân trong việc tạo ra nguồn lực tài chính đủ mạnh
để phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.
Qua nhiều năm cải cách và từng bước hiện đại hoá, ngành thuế đã hình
thành được một hệ thống chính sách thuế bao quát được hầu hết nguồn thu
của đất nước và luôn được sửa đổi bổ sung kịp thời với tình hình phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước. Thuế đã trở thành công cụ của Đảng và Nhà
nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu
tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ có công
tác quản lý thuế đảm bảo thực thi tốt và thống nhất thực thi luật thuế trong cả
nước, đất nước ta đã thoát khỏi thời kỳ khủng hoảng kinh tế kéo dài và đang
trong thời kỳ tăng trưởng cao. Số thu từ thuế và phí hàng năm chiếm khoảng
80% tổng thu NSNN, số thu năm sau cao hơn năm trước.
Từ khi thực hiện Luật quản lý thuế ra đời năm 2007 và các văn bản
hướng dẫn thi hành của Nhà nước đến nay công tác thu ngân sách của Cục
Thuế tỉnh Bắc Giang đã có nhiều tiến bộ, năm 2011 số thu từ thuế đạt 1.968
tỷ đồng, năm 2012 số thu từ thuế đạt 2.195 tỷ đồng, năm 2013 số thu từ thuế
đạt 2.496 tỷ đồng, ngành thuế tỉnh Bắc Giang trong 3 năm liền luôn hoàn
thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu NSNN do Bộ Tài chính và Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bắc Giang giao.
Mặc dù đã có sự sửa đổi, bổ sung chính sách thuế theo yêu cầu của
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nhưng công tác quản lý thu
thuế của nước ta vẫn còn nhiều hạn chế như chính sách thuế chưa đồng bộ,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

nhất quán, chưa cụ thể rõ ràng, một số chính sách thuế còn có nhiều mức
thuế suất khác nhau, nhiều mức miễn giảm, bộ máy thanh tra, kiểm tra xử

lý vi phạm pháp luật thuế còn quá mỏng so với số lượng doanh nghiệp, các
doanh nghiệp có quy mô lớn ngày càng gia tăng, đa dạng và phức tạp, với
nhiều ngành nghề, nhiều địa bàn khu vực kinh tế. Do vậy để khắc phục
những hạn chế và tồn tại trong công tác quản lý thu thuế nói chung hiện
nay và đảm bảo nguồn thu ổn định trên địa bàn Tỉnh Bắc Giang tôi quyết
định nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý thu thuế giá trị
gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có quy mô
lớn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Từ việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện quản lý thu thuế giá
trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có quy mô
lớn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đề xuất đưa ra một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng và thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có quy mô lớn trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế giá trị gia
tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có quy mô lớn
Đánh giá được thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có quy mô lớn trên địa bàn
Tỉnh Bắc Giang
Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý thu thuế giá trị gia
tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có quy mô lớn trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề về quản lý thu thuế giá trị gia tăng
và thuế thu nhập doanh nghiệp, các loại hình doanh nghiệp doanh nghiệp nhà
nước trung ương, doanh nghiệp nhà nước địa phương, doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài, doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô lớn và các cán bộ
quản lý thuế
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Nghiên cứu tại văn phòng Cục Thuế tỉnh Bắc Giang
Về mặt thời gian: Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013
Nội dung nghiên cứu: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, doanh nghiệp là
rất rộng, đa dạng và phức tạp. Vì vậy phạm vi của đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu về quản lý thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp
(GTGT-TNDN) đối với doanh nghiệp có quy mô lớn đang hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và nộp thuế tại văn
phòng Cục Thuế tỉnh Bắc Giang.
1.4 Đóng góp mới của Luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu giúp Cục Thuế tỉnh Bắc Giang quản lý thu thuế giá trị gia tăng
và thuế thu nhập doanh nghiệp có cơ sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống về hoàn thiện quản
lý thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp có quy mô lớn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, có ý nghĩa thiết thực cho
công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp có quy mô lớn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và các địa
phương có điều kiện tương tự.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

1.5 Bố cục của Luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,

được chia ra làm 5 Phần nội dung chính như sau:
Phần 1: Mở đầu đặt vấn đề
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế GTGT và thuế TNDN
đối với doanh nghiệp có quy mô lớn
Phần 3: Phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Thực trạng, giải pháp công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng
và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có quy mô lớn trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang
Phần 5: Kết luận và kiến nghị





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
GTGT- TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ QUY MÔ LỚN

2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế GTGT - TNDN đối với doanh
nghiệp có quy mô lớn
2.1.1 Các khái niệm và vai trò về quản lý thu thuế GTGT-TNDN đối với
doanh nghiệp có quy mô lớn.
2.1.1.1 Khái niệm về thuế
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho
Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, nhằm sử dụng
cho mục đích công cộng.
Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhưng phi hình
sự của Nhà nước nhằm động viên một số bộ phận thu nhập từ lao động, từ của

cải, từ vốn, từ các chi tiêu hàng hoá và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và
pháp nhân nhằm tập trung vào tay Nhà nước để trang trải các khoản chi phí
cho bộ máy nhà nước và các nhu cầu chung của xã hội. Các khoản thu qua
thuế được thể chế bằng luật.[Thuế Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử, tập II,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội].
 Khái niệm về thuế giá trị gia tăng:
- Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng.
- Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam. Trừ các loại hàng hoá như muối, dịch vụ
y tế, dạy học, vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng
- Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
+ Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT, đối với các hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế TTĐB thì giá tính thuế là giá bán đã có thuế TTĐB; đối với
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

hàng hoá nhập khẩu thì giá tính thuế là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với
thuế nhập khẩu, cộng với thuế TTĐB nếu có; đối với hàng hoá chịu thuế bảo
vệ môi trường là gía bán đã có thuế bảo vệ môi trường.
+ Thuế suất: Có 3 mức 0% áp dụng cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, lắp
đặt công trình cho DN chế xuất, vận tải quốc tế; 5% áp dụng cho nước sạch,
phân bón, thức ăn gia súc, dịch vụ phục vụ nông nghiệp, sảm phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, thiết bị, dụng cụ y tế, hoạt động văn hoá, triển lãm; thuế suất 10%
áp dụng cho các mặt hàng còn lại.[Thuế Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử, tập
II, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội].
 Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Thuế TNDN là một sắc thuế quan trọng nhất của thuế trực thu. Mọi tổ
chức, cá nhân kinh doanh là đối tượng nộp thuế TNDN.

- Đối tượng nộp thuế là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ được thành lập theo quy định của pháp luật có thu nhập chịu thuế.
- Số thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất.
+ Thu nhập chịu thuế được xác định bao gồm: thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác trong kỳ tính
thuế, kể cả thu nhập thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ ở nước ngoài. Thuế suất do Nhà nước quy định (mức hiện hành là
25% và 20%).
 Khái niệm về doanh nghiệp có quy mô lớn:
Doanh nghiệp có quy mô lớn là doanh nghiệp kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao
động bình quân năm được chia ra từng lĩnh vực, từng ngành nghề kinh doanh
+ Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, thủy sản,
công nghiệp và xây dựng có tổng nguồn vốn từ 100 tỷ đồng trở lên và đồng
thời sử dụng bình quân từ trên 300 lao động trở lên.
+ Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ có tổng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

nguồn vốn từ 50 tỷ đồng trở lên và sử dụng bình quân trên 100 lao động trong
năm. [CP; ND 156/2009]
+ Doanh nghiệp có quy mô lớn là doanh nghiệp có lực lượng sản xuất
có trình độ kỹ thuật cao, tham gia cạnh tranh kỹ thuật mới trên thế giới, có
tổ chức nghiên cứu khoa học hùng hậu, kinh doanh theo chiều sâu. Đa dạng
hóa nghiệp vụ kinh doanh, sản xuất nhiều loại sản phẩm, kinh doanh rộng
rãi nhiều ngành nghề, hình thành thay đổi trên thi trường và nước ngoài, sử
dụng nhiều lao động, có doanh thu cao, tạo ra thu nhập lớn cho bản thân
doanh nghiệp.
2.1.1.2 Phương pháp tính thuế GTGT và thuế TNDN
+ Phương pháp tính thuế GTGT: có 02 phương pháp

(1) Phương pháp khấu trừ thuế
Số thuế GTGT
phải nộp

=
Số thuế GTGT
đầu ra

-
Số thuế GTGT
đầu vào được
khấu trừ
(2) Phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng

Số thuế GTGT phải nộp

=

Giá trị gia tăng

x


Thuế suất


Giá trị gia tăng

=


Giá trị HHDV bán ra

-

Giá trị HHDV
mua vào

+ Phương pháp tính thuế TNDN:

Số thuế TNDN phải
nộp trong kỳ tínhthuế
=
thu nhập tính
thuế
x

thuế suất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8



2.1.1.3 Vai trò của thuế GTGT và thuế TNDN
- Thuế GTGT và thuế TNDN

là công cụ chủ yếu của nhà nước nhằm
huy động tập trung một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách
nhà nước, thuế GTGT và thuế TNDN

là nguồn thu chủ yếu của ngân sách

nhà nước .
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu
từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Tất cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều
được đáp ứng qua các nguồn thu từ thuế GTGT và thuế TNDN, các hình thức
thu khác như: Vay mượn, viện trợ nước ngoài, bán tài nguyên quốc gia, thu
khác Song thực tế các hình thức thu ngoài thuế GTGT và thuế TNDN

đó có
rất nhiều hạn chế, bị ràng buộc bởi nhiều điều kiện. Do đó thuế GTGT và thuế
TNDN

được coi là khoản thu quan trọng nhất vì khoản thu này mang tính chất
ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này càng tăng. Ở
nước ta, thuế GTGT và thuế TNDN

thực sự trở thành nguồn thu chủ yếu của
Ngân sách Nhà nước từ năm 1991. Điều này được thể hiện qua tỷ trọng số
thuế GTGT và thuế TNDN

trong tổng thu ngân sách (xem bảng 1.1).


Thu nhập
tính thuế
=

Thu nhập
chịu thuế
-
Thu nhập được

miễn thuế
+


Các khoản lỗ được kế
t
chuyển theo quy định

Thu nhập
chịu thuế
=

Doanh
thu

Các chi phí
được trừ
+
Các khoản thu nhập
khác
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Bảng 1.1: Tỷ lệ thuế và phí trong tổng thu Ngân sách Nhà nước và Thu
nhập quốc dân giai đoạn 1991-2011

Nguồn: Tổng cục Thuế

Số liệu thống kê trên cho thấy số thu thuế GTGT và thuế TNDN


và phí
chiếm phần lớn trong tổng thu NSNN và tăng nhanh qua các năm, đảm bảo về
cơ bản yêu cầu chi thường xuyên ngày càng tăng của NSNN, giảm bội chi
ngân sách, giảm lạm phát, từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội, an ninh
quốc phòng và giành một phần để tăng tích luỹ. Do vậy có thể khằng định
thuế GTGT và thuế TNDN là nguồn thu quan trọng và chủ yếu của NSNN

- Thuế GTGT và thuế TNDN

là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước
đối với nền kinh tế và đời sống xã hội .
Chính sách thuế GTGT và thuế TNDN được đặt ra không chỉ nhằm
mang lại số thu đơn thuần cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp
phần thực hiện chức năng việc kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và
khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành
phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực
vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Ngày nay, hướng vào việc xử lý các mục tiêu của kinh tế vĩ mô là
nhiệm vụ trọng tâm của mọi Chính phủ. Sự thành công hay thất bại của việc
quản lý Nhà nước, nền kinh tế giải quyết các mục tiêu của kinh tế vĩ mô.
Năm
Tổng số thuế và
phí (tỷ đồng)
So với tổng thu
NSNN (%)
So với GDP (%)
1991 5.906 73,7 14,0
2001 89.967 76,9 20,5
2011 400.800 92,6 20,2
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10

Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, người ta thường xác định 4 mục tiêu cơ
bản của kinh tế vĩ mô mà mọi chính phủ phải theo đuổi đó là:
+ Thuế GTGT và thuế TNDN kích thích sự tăng trưởng kinh tế, tạo
công ăn việc làm.
Thuế GTGT và thuế TNDN có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, đến việc
điều tiết kinh tế thị trường của Nhà nước. Thông qua thuế GTGT và thuế TNDN,
Nhà nước thực hiện định hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế GTGT và
thuế TNDN có định hướng phân biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối
hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí
xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường xảy ra các chu
kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao động lên xuống về mức độ thất nghiệp và tỷ lệ
lạm phát, sự ổn định nền kinh tế với tình trạng có đầy đủ công ăn việc làm, lạm
phát ở mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững.
+ Thuế GTGT và thuế TNDN thực hiện vai trò tái phân phối các nguồn
tài chính, góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
Nhà nước dùng thuế GTGT và thuế TNDN để điều tiết phần chênh lệch
giữa người giàu và người nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng
hoá công cụ. Thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp, Nhà nước thực hiện vai
trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập, hạn chế sự phân
hoá giàu nghèo và tiến tới công bằng xã hội. Một khía cạnh khác của chính
sách thuế nhằm điều chỉnh thu nhập là các khoản thuế đánh vào tiêu dùng như
thuế GTGT
Với những hàng hoá dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế GTGT và thuế
TNDN sẽ có lợi cho người nghèo hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng
được giảm bớt. Trái lại những mặt hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế
GTGT và thuế TNDN sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu nhập của
người giàu trong xã hội. Tuy nhiên khi sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh
thu nhập, mức thu nên xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết quá lớn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

làm giảm khát vọng làm giàu của nhà kinh doanh và giảm khả năng tăng
trưởng kinh tế của đất nước.
+ Thuế GTGT và thuế TNDN là công cụ kiềm chế lạm phát.
Nguyên nhân của lạm phát có thể do cung cầu làm cho giá cả hàng hoá
tăng lên hoặc do chi phí đầu vào tăng. Thuế GTGT và thuế TNDN được sử
dụng để điều chỉnh lạm phát, ổn định giá cả thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu
thì nhà nước dùng thuế GTGT và thuế TNDN để điều chỉnh bằng cách giảm
thuế đối với các yếu tố sản xuất, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp để kích
thích đầu tư sản xuất ra nhiều khối lượng sản phẩm nhiều hơn. Nếu lạm phát
do chi phí tăng, gia tăng thất nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát triển kinh tế,
giá cả đầu vào tăng, nhà nước dùng Thuế GTGT và thuế TNDN hạn chế tăng
chi phí bằng cách giảm thuế GTGT và thuế TNDN đánh vào chi phí, kích
thích tăng năng suất lao động.
+ Thuế GTGT và thuế TNDN góp phần bảo hộ sản xuất trong nước và
tạo điều kiện hòa nhập nền kinh tế thế giới.
Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước tránh khỏi sự cạnh tranh từ bên
ngoài được coi là hết sức cần thiết đối với các nước. Điều này được thể hiện
rõ nét thông qua thuế xuất nhập khẩu. Để kích thích sản xuất trong nước phát
triển, kích thích sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nhà nước đánh thuế rất thấp
hoặc không đánh thuế vào hàng xuất khẩu. Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá
đã qua chế biến, hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô. Đánh thuế nhập khẩu
thấp đối với hàng hoá máy móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được và
đánh thuế nhập khẩu cao đối với hàng hoá máy móc thiết bị trong nước đã sản
xuất được hoặc hàng hoá tiêu dùng xa xỉ.
Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ ở trong
khu vực và trên thế giới. Sự ưu đãi, các hiệp định về thuế, tính thông lệ quốc
tế của chính sách thuế có thể làm gia tăng sự hoà nhập kinh tế giữa một số

quốc gia với khu vực và cộng đồng quốc tế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

2.1.2 Nội dung, đặc điểm, yêu cầu của quản lý thu thuế GTGT và TNDN
đối với doanh nghiệp có quy mô lớn
2.1.2.1 Nội dung quản lý thuế GTGT và TNDN đối với doanh nghiệp có quy
mô lớn
Quản lý thuế GTGT và thuế TNDN

là vấn đề đã được nhiều nhà khoa
học nghiên cứu và có nhiều quan niệm khác nhau. Mỗi quan niệm đều nhìn
nhận quản lý thuế ở một góc độ, phạm vi khác nhau và với mục đích, ý nghĩa
thực tiễn khác nhau. Theo chúng tôi, các quan niệm về quản lý thuế GTGT và
thuế TNDN

đều có các điểm chung là:
Một là: Đều đề cập đến các nội dung của khâu hành pháp về thuế GTGT
và TNDN

;
Hai là: Đều đề cập đến sự tác động của chủ thể quản lý đối với đối tượng
bị quản lý bằng các phương thức, phương tiện nào đó nhằm đạt mục đích nhất
định. Chủ thể quản lý là Nhà nước (mà trực tiếp là cơ quan thuế các cấp). Đối
tượng bị quản lý là các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ về thuế GTGT và
TNDN. Mục đích quản lý là để NNT nộp thuế và các NNT có liên quan thực
hiện tốt nghĩa vụ luật định về thuế GTGT và TNDN của mình. Phương tiện
quản lý là sử dụng các qui định về đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, quản
lý nợ, thanh tra thuế, kiểm tra thuế, với bộ máy, đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất
cần thiết để quản lý.

Ba là: Quản lý thu thuế GTGT và TNDN đối với DN có quy mô lớn
là hoạt động quản lý của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để tổ chức
hướng dẫn, điều hành, giám sát việc thực thi pháp luật về thuế đối với các
doanh nghiệp có quy mô lớn nhằm động viên nguồn thu vào ngân sách
nhà nước.
Bốn là: Đối với cán bộ thuế, quản lý thu thuế nói chung và quản lý
thu thuế GTGT và TNDN đối với DN có quy mô lớn nói riêng bao gồm ba
hoạt động riêng biệt, liên tiếp nhau, xác định NNT, xác định số thuế GTGT
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

và TNDN phải nộp và thu thuế. Chức năng chủ yếu của quản lý ở đây là
kiểm soát sự tuân thủ và áp dụng các khoản phạt theo luật thuế để răn đe
những NNT vi phạm. Đồng thời, quản lý thu thuế GTGT và TNDN cũng
đảm bảo bên thứ ba có giao dịch mua bán hay cung cấp dịch vụ với NNT
phải báo cáo đầy đủ, trung thực các giao dịch kinh tế có phát sinh thuế nộp
ngân sách nhà nước theo qui định của luật.
Năm là: Đối với một cơ quan thuế, quản lý thu thuế hay quản lý thu
thuế GTGT và TNDN đối với DN có quy mô lớn là một quá trình giống
như quá trình sản xuất. Trong đó, đầu vào gồm nhân công (cán bộ thuế),
tài liệu và các thông tin, còn đầu ra là số thu cho Nhà nước và sự công
bằng cho người nộp thuế.
Sáu là: Trên phạm vi cả nước, quản lý thu thuế GTGT và TNDNđối
với DN có quy mô lớn bao gồm các hoạt động: Hoạch định mục tiêu, phân
cấp quản lý, xây dựng và ban hành qui trình thủ tục, đề ra giải pháp tổ chức
thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ chức bộ máy và nhân sự để thực
hiện các khâu công việc.
a. Đăng ký thuế
Tất cả các loại hình doanh nghiệp trong thời hạn mười ngày làm việc,
kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng

nhận đầu tư đều thuộc diện đăng phải ký thuế.
Người nộp thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong
suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn tồn tại.
Chấm dứt hiệu lực mã số thuế là thủ tục cơ quan thuế xác định mã số thuế
không còn giá trị sử dụng trong hệ thống dữ liệu đăng ký thuế của ngành thuế.
Cơ quan thuế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thuế và thông báo công khai
danh sách các mã số thuế chấm dứt hiệu lực sử dụng
Sử dụng mã số thuế để thực hiện các thủ tục kê khai và nộp thuế, phí, lệ
phí với cơ quan Thuế và thực hiện các thủ tục kê khai, nộp thuế với cơ quan
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

hải quan. Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng
từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh; kê khai thuế, nộp thuế,
hoàn thuế và các giao dịch về thuế; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác.
Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước sử dụng mã số thuế trong
quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.
Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong
hồ sơ mở tài khoản của người nộp thuế và các chứng từ giao dịch qua tài
khoản. Nghiêm cấm việc sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác.
b.Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Thông qua công tác tuyên truyền làm cho mọi tổ chức, cá nhân trong xã
hội hiểu rõ được nội dung cơ bản của chính sách thuế. Mục tiêu của công tác
tuyên truyền hỗ trợ NNT là thông qua việc cung cấp đầy đủ và có chất lượng
cao dịch vụ hỗ trợ về thuế để nâng cao tính tuân thủ, tự giác chấp hành tốt
nghĩa vụ thuế với NSNN .
c. Khai thuế
Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế
do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ. Người nộp

thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế
theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy
định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế Người nộp thuế tự tính
số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực
hiện theo quy định của Chính phủ. theo quy định của pháp luật.
d. Thu thuế, nộp thuế
Người nộp thuế tự nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời gian
quy định của từng loại thuế hoặc theo thời gian ghi trên thông báo của cơ
quan thuế. Địa điểm nộp thuế tại Kho bạc nhà nước hoặc tại các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức, các nhân được ủy nhiệm thu thuế đối với một số
khoản thu được ủy nhiệm thu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

e. Quản lý thu nợ thuế
Thực hiện công tác thu nợ để kịp thời phát hiện và xử lý các doanh
nghiệp nộp thuế cố ý chây ỳ, nợ thuế chiếm đoạt tiền thuế và các khoản tiền
phạt liên quan đến thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu
vào NSNN và xử lý nghiêm minh đối với các DN nộp thuế không nộp tiền
thuế đúng hạn. Các quy định xử lý đối với NNT chậm nộp phải phù hợp quy
định và đảm bảo các nguyên tắc tôn trọng sự tuân thủ tự nguyện của NNT và xử lý
một cách công bằng .
f. Kiểm tra thuế, thanh tra
Kiểm tra thuế: Cơ quan quản lý thuế được thực hiện kiểm tra thường
xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông
tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế.
Đồng thời làm rõ các bên liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được
miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, của người nộp thuế. Được
thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế,
đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập

chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Thanh tra thuế: Các trường hợp thanh tra thuế là các doanh nghiệp có
ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng thì thanh tra định
kỳ một năm không quá một lần. Các doanh nghiệp khi có dấu hiệu vi phạm
pháp luật về thuế; có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế liên quan đến tổ chức,
cá nhân khác; có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế có tính chất phức tạp. Hoặc
để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản
lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
2.1.2.2 Đặc điểm của quản lý thu thuế GTGT và TNDN đối với doanh nghiệp
có quy mô lớn
Quản lý thu thuế GTGT và TNDN

đối với đối với doanh nghiệp có quy
mô lớn là quản lý thu thuế đối với những pháp nhân là những Người nộp thuế

×