1
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN KHANH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ
MUỐI ĐẾN TỐC ĐỘ SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ
SỐNG CỦA CÁ RÔ ĐẦU VUÔNG (Anabas
testudineus Bloch, 1792 )
TÓM TẮC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản
Mã số: 60.62.03.01
HUẾ - 2013
2
Công trình được hoàn thành tại
Trường Đại học Nông Lâm Huế
Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Ngô Hữu Toàn
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ họp tại Trường Đại học Nông Lâm Huế vào ngày
tháng năm
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Huế.
- Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Nông Lâm Huế.
3
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm trở lại đây, tình hình nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là
nuôi tôm sú đã gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh phát sinh thường xuyên;
một trong những nguyên nhân gây dịch bệnh do “độc canh” con tôm trên
ao nuôi. Để giảm thiểu dịch bệnh, đa dạng hóa đối tượng nuôi và tăng tính
ổn định, bền vững trong những năm trở lại đây mô hình nuôi xen ghép
được khuyến khích phát triển.
Bên cạnh đó, những cảnh báo về biến đổi khí hậu, nhiễm mặn vào các
vùng nuôi cá nước ngọt ngày càng gia tăng thì việc tìm ra giống cá có khả
năng thích ứng với biến động của nồng độ muối trong môi trường luôn là
trăn trở của các cán bộ quản lý và những nhà khoa học thủy sản.
Cá rô đầu vuông (Anabas testudineus Bloch, 1792) là loài cá được biến
dị từ cá rô đồng xuất hiện ở Hậu Giang năm 2008 và đặc biệt chỉ xuất hiện
ở Việt Nam. Là loài cá có tốc độ sinh trưởng nhanh gấp 2 – 3 lần so với cá
rô đồng, khả năng thích nghi với môi trường sống rất tốt.
Vấn đề đặt ra ở đây là ở những khu vực có độ mặn thấp có thể nuôi cá
rô đầu vuông được hay không? Và nếu có nuôi được thì sự sinh trưởng của
chúng diễn ra như thế nào?
Xuất phát từ những lý do trên, được sự cho phép của trường Đại học
Nông Lâm Huế, khoa Thủy Sản và giáo viên hướng dẫn, tôi tiến hành đề
tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ muối đến tốc độ sinh trưởng và
tỷ lệ sống của cá rô đầu vuông (Anabas testudineus Bloch, 1792 )”
2. Mục đích của đề tài
Xác định ảnh hưởng của các nồng độ muối khác nhau đến khả năng
sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá rô đầu vuông, từ đó góp phần thúc đẩy nghề
nuôi cá rô đầu vuông phát triển, đưa loài cá này trở thành đối trượng nuôi
nước lợ, làm đa dạng hóa đối tượng nuôi ở vùng nước lợ đầm phá tỉnh
Thừa Thiên Huế.
3. Ý nghĩa khoa học – ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học: Kết quả thí nghiệm sẽ làm cơ sở khoa học cho
các nghiên cứu tiếp theo, góp phần xây dựng quy trình nuôi cá rô đầu
vuông ở vùng nước lợ, vùng nhiễm mặn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần đa dạng hóa đối tượng nuôi vùng
đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế và giới thiệu đối tượng nuôi thích ứng với
biến đổi khí hậu.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm sinh học cá rô đầu vuông
Tên khoa học: Anabas testudineus Bloch, 1792
Lúc nhỏ hình dáng cá rô đầu vuông giống như cá rô đồng bình thường
nhưng khi cá có kích thước lớn, đầu cá có hình hơi vuông, môi trề, bụng sệ,
đuôi dài, vây dưới dày. Thân cá dài có hai chấm đen ở gần đuôi và mang
cá.
Cá rô đầu vuông là loài ăn tạp, phàm ăn thiên về động vật.
Cá thành thục sau một năm tuổi. Cá rô đầu vuông sinh sản vào mùa
mưa, nhưng tập trung nhất từ tháng 6-7 dương lịch. Cá rô đồng đẻ nhiều lần
trong năm.
Cá rô đầu vuông có khả năng chịu đựng điều kiện môi trường khắc
nghiệt: thiếu oxy, pH thấp do có cơ quan hô hấp phụ trên mang, có thể sử
dụng oxy từ khí trời.
1.2. Tình hình nghiên cứu về cá rô đồng trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cá rô đầu vuông là loài có nguồn gốc từ cá rô đồng nên chúng tôi điểm
qua các nghiên cứu về cá rô đồng làm tư liệu tham khảo.
Trên thế giới, chủ yếu ở Đông Nam Á, có nhiều công trình nghiên cứu về
hình thái, cấu tạo, phân loại, đặc điểm sinh học và sinh sản nhân tạo của cá rô
đồng.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam nói giống Anabas chỉ có một loài duy nhất là cá rô đồng
(Anabas testudineus) và Mai Đình Yên và ctv (1978, 1979) đã mô tả một số
đặc điểm sinh học và hình thái phân loại.
Theo Ngô Hữu Toàn và cs (2010) khi nghiên cứu trên cá rô đồng cho
thấy: tuổi thành thục lần đầu của cá đực cũng như cá cái là 6 – 7 tháng,
khối lượng thành thục của cá cái từ 58,5 – 69,9gr và cá đực là 45 – 59,7gr,
đảm bảo cho cá sinh sản nhân tạo. Tỷ lệ thành thục của cá tăng từ tháng 4
đến tháng 6.
Đặng Khánh Hồng, Đỗ Trung và Nguyễn Tường Anh (2006) đã nghiên
cứu sản xuất con giống cá rô đồng toàn cái và đã thu được kết quả cá rô
đồng cái đạt 59,12% - 78,95%.
Theo Đoàn khắc Độ (2008) đã tiến hành thí nghiệm nuôi thâm canh
cá rô đồng bằng thức ăn viên với các hàm lượng đạm khác nhau. Mật độ
thả nuôi là 25 con/m
2
, thức ăn viên gồm 3 loại có hàm lượng đạm khác
nhau (23%, 26%, 32%). Kết quả thí nghiệm cho thấy thức ăn viên thích
hợp cho từng giai đoạn được ghi nhận như sau: 2 tháng đầu nên cho ăn thức
5
ăn 32 %, tháng thứ 3 là 26 % và cho ăn thức ăn 23 % cho thời gian nuôi
còn lại thì lợi nhuận thu được khi nuôi thương phẩm cá rô đồng sẽ tăng
đáng kể.
1.3. Tình hình nghiên cứu về ảnh hưởng của độ mặn đến động vật thủy
sản
1.3.1. Vai trò của độ mặn (S‰) đối với đời sống thuỷ sinh vật
Độ mặn là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố,
sinh sản, dinh dưỡng tăng trưởng, tỉ lệ sống và di cư của thủy sinh vật
(Trương Quốc Phú, 2006).
1.3.2. Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của độ mặn đến động vật thủy
sản trên thế giới
Theo Boeuf và Patrck (2001), trong phần lớn các loài, sự thụ tinh của
trứng, sự phát triển của phôi, sự sinh trưởng của ấu trùng tỷ lệ chuyển hoá
thức ăn lấy vào và thức ăn tiêu thụ là tuỳ thuộc vào độ mặn.
Nghiên cứu tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá vền đen (Acanthopagrus
butcheri ) tiền trưởng thành với thời gian là 6 tháng. Cá vền đen tiền trưởng
thành có thể sống và tăng trưởng ở độ mặn từ 0 đến 48‰.
Khi nuôi cá bóp (Rachycentron canadum) ở độ mặn thấp, có khả năng
giảm tỷ lệ mắc bệnh và đơn giản hóa khâu quản lí nước. (Matthew và ctv,
2006).
1.3.3. Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của độ mặn đến động vật thủy
sản ở Việt Nam
Theo Trương Thủ Khoa (1993) thì cá kèo (Pseudapocryptes elongatus
Cuvier, 1816) là loài cá rộng muối sống chủ yếu ở vùng nước lợ và nước
mặn nhưng cũng có thể sống ở nước ngọt. Nghiên cứu một số đặc điểm
sinh lý của cá kèo Phạm Thái Nguyên (2005) đã kết luận rằng cá kèo có thể
chịu đựng được độ mặn từ 0- 95‰.
Theo Nguyễn Thị Hồng Vân và Trần Thị Thanh Hiền (2006) thì cá đối
(Liza subviridis) sinh trưởng kém ở vùng nước ngọt và độ mặn thấp trong
khi sinh trưởng tốt ở các vùng nước lợ, mặn (có thể lên tới 70‰).
Nguyễn Thanh Thoại (2008) cho biết cá tra có thể sống trong nước lợ
có độ mặn thấp hơn 18‰.
1.4. Tình hình nuôi cá rô đầu vuông
1.4.1. Tình hình nuôi cá rô đầu vuông ở Việt Nam
Cá rô đầu vuông được ông Nguyễn Văn Khải, thuộc ấp 5, xã Vĩnh
Thuận Tây, huyện Vị Thuỷ, tỉnh Hậu Giang phát hiện đầu tiên năm 2008.
Hiện nay, mô hình nuôi cá rô đầu vuông đã nhân rộng ra với diện tích
rất lớn không chỉ ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long mà đã lan rộng ra
các tỉnh khác trong cả nước đã mang lại hiệu quả kinh tế cao.
6
1.4.2. Tình hình nuôi cá rô đầu vuông ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Năm 2011, Khoa thủy sản – Trường Đại học Nông Lâm Huế đã nghiên
cứu hoàn thiện qui trình và chuyển giao qui trình công nghệ sản xuất giống
cá rô đầu vuông Anabas testudineus cho Trung tâm giống cấp I Cư Chánh
thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.
Năm 2011, Trung tâm Khuyến Nông Lâm Ngư tỉnh xây dựng thí điểm
mô hình nuôi cá rô đầu vuông thương phẩm cho những hộ nông dân nghèo
ở hai xã Quảng Thái, huyện Quảng Điền và xã Vinh Thái, huyện Phú Vang.
Năm 2012, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện A Lưới đã tham mưu
xây dựng mô hình "trình diễn nuôi cá rô đầu vuông”. Địa điểm thực hiện:
tại 5 xã Hồng Kim, Nhâm, Hồng Trung, Bắc Sơn và Hương Phong.
Đến năm 2012, số hộ dân ở tỉnh Thừa Thiên Huế đã đưa vào nuôi cá rô
đầu vuông còn rất ít và nuôi ở mức mật độ thấp chưa thử nghiệm ở hình
thức thâm canh. Để thử nghiệm và quảng bá đối tượng nuôi có giá trị kinh
tế này thật sự đến với người nuôi, năm 2012, Trung Tâm Khuyến nông lâm
ngư tỉnh Thừa Thiên Huế xây dựng mô hình “Nuôi thâm canh cá rô đầu
vuông trong ao đất” tại phường Thủy Phương, thị xã Hương Thủy và xã
Phong Chương, huyện Phong Điền.
Kết quả của các mô hình nuôi cá rô đầu vuông đã cho thấy, mặc dù cá
rô đầu vuông là đối tượng nuôi mới nhưng có nhiều triển vọng để phát triển
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
7
CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được độ rộng muối của cá rô đầu vuông.
- Xác định được nồng độ muối thích hợp cho tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ
sống tối ưu của cá rô đầu vuông.
2.2. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cá rô đầu vuông (Anabas testudineus Bloch,
1792) giai đoạn thương phẩm nuôi trong môi trường nước có các nồng độ
muối khác nhau.
- Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm nghiên cứu và thực hành thủy sản
Trường ĐH Nông Lâm – Đại học Huế.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 7/2012 đến tháng 04/2013
2.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
2.3.1.Thí nghiệm 1: Xác định ngưỡng độ mặn của cá rô đầu vuông
Khả năng hoạt động: Tốc độ bắt mồi, tỷ lệ cá bị mù mắt.
Tỷ lệ sống.
2.3.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của nồng độ muối đến tốc độ sinh
trưởng và tỷ lệ sống của cá rô đầu vuông
Một số yếu tố môi trường nước trong bể composit nuôi cá thí nghiệm:
Nhiệt độ (t
o
C), DO, pH, NH
3.
Ảnh hưởng của các nồng độ muối khác nhau đến tốc độ sinh trưởng
của cá rô đầu vuông
- Sinh tưởng và tốc độ sinh trưởng về chiều dài, chiều cao, khối lượng.
- Mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng, chiều cao và khối
lượng, chiều cao và chiều dài.
Ảnh hưởng của các nồng độ muối khác nhau đến đến tỷ lệ sống
(SR(%)) của cá rô đầu vuông.
Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) khi nuôi cá rô đầu vuông ở các nồng
độ muối khác nhau.
So sánh hiệu quả kinh tế khi nuôi cá rô đầu vuông ở các nồng độ muối
khác nhau: Tổng chi, Tổng thu, Lợi nhuận (giá thành sản xuất/kg sản
phẩm, lãi thuần, tỷ lệ hoàn vốn (ROI))
8
2.4. Phương pháp thí nghiệm
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
2.4.1.1. Thí nghiệm 1: Xác định ngưỡng độ mặn của cá rô đầu vuông
Thí nghiệm được bố trí trong thùng xốp có thể tích 20 lít và có sử dụng
sục khí, với 6 công thức thí nghiệm, và mỗi công thức được lặp lại 3 lần,
được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên.
CT1
CT3
CT5
CT6
CT2
CT4
CT4
CT2
CT1
CT3
CT5
CT6
CT5
CT4
CT6
CT2
CT1
CT3
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1
Trong đó:
CT1 (công thức 1): Cho cá giống vào nước ngọt tăng dần nồng
độ muối 2 ‰/ngày cho đến mức nồng độ muối mà tỷ lệ sống của cá
≤ 50%.
CT2, CT3, CT4, CT5, CT6: lần lượt là các CT cho cá giống
đang sống ở nước ngọt trực tiếp vào nồng độ muối 4‰, 8‰, 12‰,
16‰, 20‰.
- Thể tích nước dùng để nuôi 17 lít.
- Số lượng cá: 30 con/thùng xốp.
- Thời gian nuôi của nghiệm thức CT2, CT3, CT4, CT5, CT6: 10 ngày.
2.4.1.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của nồng độ muối đến tốc độ sinh trưởng
và tỷ lệ sống của cá rô đầu vuông
Trên cơ sở kết quả của thí nghiệm 1 để quyết định chọn nồng độ muối
thích hợp đối với thí nghiệm 2.
Thí nghiệm được tiến hành trong bể composite (thể tích 1000 lít), sục
khí với các nghiệm thức có nồng độ muối lần lượt là 0, 4, 8, 12 và 16‰,
mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần, bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD).
CT1
CT3
CT4
CT2
CT5
CT5
CT2
CT1
CT4
CT3
CT4
CT5
CT3
CT2
CT1
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2
Chú thích:
CT1 (công thức 1: đối chứng): nồng độ muối 0‰.
CT2 (công thức 2): nồng độ muối 4‰.
CT3 (công thức 3): nồng độ muối 8‰.
CT4 (công thức 4): nồng độ muối 12‰.
CT5 (công thức 5): nồng độ muối 16‰.
Nước: mực nước 1 m.
9
Mật độ nuôi: 40 con/bể.
Thời gian nuôi: 3 tháng
2.4.2. Phương pháp theo dõi, thu thập số liệu các chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.2.1. Phương pháp theo dõi, thu thập số liệu các chỉ tiêu nghiên cứu ở
TN1
Khả năng hoạt động của cá
- Tốc độ bắt mồi của cá được đánh giá như sau:
Tốc độ bắt mồi
Sô điểm
Không bắt mồi
0
Chậm chạp
1
Trung bình
2
Nhanh nhẹn
3
Rất nhanh nhẹn
4
- Tỷ lệ cá bị mù mắt:
Tỷ lệ cá bị mù mắt (%) =
Số cá bị mù mắt
Tổng số cá nuôi
Tỷ lệ sống
SR(%) =
Số cá có đầu
đợt theo dõi
–
Số cá chết trong đợt
theo dõi
x 100
Số cá có đầu kỳ theo dõi
2.4.2.2. Phương pháp theo dõi, thu thập số liệu các chỉ tiêu nghiên cứu ở
TN2
Sự biến đổi của môi trường
Độ mặn được kiểm tra hằng ngày bằng khúc xạ kế.
Oxy, pH, Nhiệt độ: được đo trực tiếp Test DO, Test pH, nhiệt kế thủy
ngân 2 lần/ngày (sáng 8h00, chiều 14h00).
NH
3
nước: được đo bằng Test NH
3
tính bằng đơn vị mg/l, đo định kỳ
10 ngày/lần.
Tốc độ tăng trưởng của cá
Định kỳ 10 ngày/lần thu mẫu cá để xác định khối lượng (30 con/bể),
chiều dài, chiều cao của cá.
- Tốc độ tăng trưởng về khối lượng (g/con/ngày):
Tốc độ tăng trưởng về khối lượng (g/con/ngày) =
W
c
- W
đ
t
c
- t
đ
- Tốc độ tăng trưởng về chiều dài (cm/con/ngày):
Tốc độ tăng trưởng về chiều dài (cm/con/ngày) =
L
c
- L
đ
t
c
- t
đ
10
- Tốc độ tăng trưởng về chiều cao (cm/con/ngày):
Tốc độ tăng trưởng về chiều dài (cm/con/ngày) =
H
c
- H
đ
t
c
- t
đ
Tỷ lệ sống
SR(%) =
Số cá có đầu
đợt theo dõi
–
Số cá chết trong đợt
theo dõi
x 100
Số cá có đầu kỳ theo dõi
Lượng ăn vào của cá
Lượng ăn vào =
lượng thức
ăn cho ăn
–
lượng thức ăn dư sau 30
phút cho ăn
Hệ số tiêu tốn thức ăn (Feed Conversion Ratio, FCR):
FCR =
Khối lượng thức ăn sử dụng (vật chất khô)
Độ tăng khối lượng của cá
So sánh hiệu quả kinh tế:
* Tổng chi phí = chi phí trực tiếp + chi phí gián tiếp + công lao động
* Tổng thu = Sản lượng cá thương phẩm x Giá cá thương phẩm
* Giá thành sản xuất/kg sản phẩm (đồng/kg):
Giá thành sản xuất/kg sản phẩm (đồng/kg) =
Tổng chi phí
Sản lượng cá thương
phẩm thu được
* Lãi thuần:
Lãi thuần = Tổng thu – Tổng chi phí
* Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI):
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) =
Lãi thuần
x 100
Tổng chi phí
2.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Xử lý và phân tích sô liệu bằng phần mềm Minitab version 16.2.0:
+ Tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn.
+ Phân tích ANOVA một yếu tố để so sánh sự sai khác của các công
thức thí nghiệm.
+ Tính tương quan hồi quy về sinh trưởng giữa khối lượng với chiều
dài, giữa khối lượng và chiều cao, giữa chiều dài với chiều cao của cá rô
đầu vuông ở các nồng độ muối thí nghiệm
Sử dụng chương trình Microsoft Excel 2003 để vẽ biểu đồ biểu diễn
các kết quả các chỉ tiêu theo dõi trong quá trình thí nghiệm.
11
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thí nghiệm 1: Xác định ngưỡng độ mặn của cá rô đầu vuông
3.1.1. Tốc độ bắt mồi của cá
Bảng 3.1. Tốc độ bắt mồi của cá rô đầu vuông trong CT1 của TN1 (điểm)
Độ mặn
Tốc độ bắt mồi
Min
Max
0‰
3,83 ± 0,41
a
3
4
2‰
3,67 ± 0,52
ab
3
4
4‰
3,50 ± 0,55
abc
3
4
6‰
3,33 ± 0,52
abcd
3
4
8‰
3,17 ± 0,41
abcd
3
4
10‰
2,83 ± 0,41
bcde
3
3
12‰
2,67 ± 0,52
cdef
2
3
14‰
2,50 ± 0,55
def
2
3
16‰
2,17 ± 0,41
efg
2
3
18‰
1,83 ± 0,41
fgh
1
2
20‰
1,50 ± 0,55
ghi
1
2
22‰
1,17 ± 0,41
hij
1
2
24‰
0,83 ± 0,41
ijk
0
1
26‰
0,50 ± 0,55
jk
0
1
28‰
0,33 ± 0,52
jk
0
1
30‰
0,00
k
0
0
Chú thích: các giá trị trên bảng là giá trị trung bình, độ lệch chuẩn
Các giá trị trên cùng một cột có các kí tự (a,b,c,…) khác nhau thể hiện sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, tốc độ bắt mồi của cá trong CT1 của
TN1 giảm giảm khi tăng nồng độ muối, tốc độ bắt mồi của cá ở nồng độ
muối 0‰ - 8‰ thuộc loại nhanh (3,83-3), tốc độ bắt mồi của cá ở nồng độ
muối 10‰ - 16‰ thuộc loại trung bình (2,83-2,17), tốc độ bắt mồi của cá ở
nồng độ muối 18‰ - 22‰ thuộc loại chậm (từ 1,83-1,17), tốc độ bắt mồi
của cá ở nồng độ muối 24‰ - 28‰ thuộc loại rất chậm (từ 0,83-0,33), và ở
nồng độ muối 30‰ cá không bắt mồi.
Từ kết quả nghiến cứu (bảng 3.2) cho thấy, tốc độ bắt mồi của cá chịu
ảnh hưởng của độ mặn không đáng kể khi độ mặn dao động từ 0-16‰.
12
Bảng 3.2. Tốc độ bắt mồi của cá rô đầu vuông ở CT2-CT6 của TN1 (điểm)
Công thức
Tốc độ bắt mồi
Min
Max
2
3,90 ± 0,30
a
3
4
3
3,83 ± 0,38
a
3
4
4
3,77 ± 0,43
a
3
4
5
3,63 ± 0,61
a
2
4
6
2,87 ± 0,81
b
2
4
Chú thích: các giá trị trên bảng là giá trị trung bình và độ lệch chuẩn
Các giá trị trên cùng một cột có các kí tự (a,b,c,…) khác nhau thể hiện
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
3.1.2. Tỷ lệ cá bị mù mắt
Bảng 3.3. Tỷ lệ cá rô đầu vuông bị mù mắt trong CT1 của TN1 (%)
Độ mặn
Tỷ lệ cá bị mù mắt
Min
Max
Từ 0 đến 22‰
0
c
0
0
24‰
8,57 ± 4,35
c
4,35
13,04
26‰
39,25 ± 8,07
b
31,82
47,83
28‰
96,08
± 6,79
a
88,24
100,00
30‰
100,00
a
100,00
100,00
Chú thích: các giá trị trên bảng là giá trị trung bình và độ lệch chuẩn
Các giá trị trên cùng một cột có các kí tự (a,b,c,…) khác nhau thể hiện
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Từ kết quả nghiên cứu (bảng 3.3) cho thấy, cá bắt đầu xuất hiện hiện
tượng bị mù mắt từ nồng độ muối 24‰ (8,57%) và tăng dần từ nồng độ
muối 24‰ đến 30‰, trong đó tỷ lệ cá bị mù mắt cao nhất ở nồng độ muối
30‰ (100%). Kết quả phân tích phương sai cho thấy, tỷ lệ cá bị mù mắt ở
các độ mặn từ 0‰ đến 24‰ sai khác nhau không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05).
Chúng tôi cũng đã tiến hành theo dõi tỷ lệ cá mù mắt ở các CT2, CT3,
CT4, CT5, CT6 của thí nghiệm 1 nhưng không thấy xuất hiện cá bị mắt.
3.1.3. Tỷ lệ sống
Qua bảng 3.4 cho thấy tỷ lệ sống của cá giảm dần khi tăng nồng độ
muối. Khi tăng nồng độ muối từ 0‰ đến 24‰ cá vẫn hoạt động bình
thường với tỷ lệ sống giảm chậm (tỷ lệ sống cao >90%) và không có sự sai
khác có ý nghĩa thống kê (p>0,05), khi tăng nồng độ muối từ 26 - 30‰ cá
có hoạt động bơi lội lờ đờ nhưng vẫn sống bình thường với tỷ lệ sống của
cá giảm mạnh và có sự sai khác với có ý nghĩa thống kê (p<0,05), tỷ lệ
sống trung bình 62,19% (ở nồng độ muối 26‰), 52,13% (ở nồng độ muối
13
26‰) , tăng nồng độ muối lên 30‰ tỷ lệ sống trung bình sau 1 ngày đạt
45,15% và sau 4 ngày cá ở 3 bể thí nghiệm chết hoàn toàn.
Bảng 3.4. Tỷ lệ sống của cá rô đầu vuông trong CT1 của TN1 (%)
Độ mặn
Tỷ lệ sống (%)
Min
Max
0‰ đến 6‰
100,00 ± 0,00
a
100,00
100,00
8‰
98,90 ± 1,91
a
96,70
100,00
10‰
97,80 ± 1,91
a
96,70
100,00
12‰
96,55 ± 3,45
a
93,10
100,00
14‰
97,70 ± 3,98
a
93,10
100,00
16‰
96,38 ± 3,58
a
92,85
100,00
18‰
96,25 ± 3,70
a
92,60
100,00
20‰
96,10 ± 3,85
a
92,31
100,00
22‰
95,94 ± 4,00
a
92,00
100,00
24‰
94,26 ± 2,57
a
91,30
95,83
26‰
62,19 ± 13,29
b
52,17
77,27
28‰
52,13 ± 11,67
bc
41,67
64,71
30‰
45,15 ± 5,01
c
40,00
50,00
Chú thích: các giá trị trên bảng là giá trị trung bình, độ lệch chuẩn
Các giá trị trên cùng một cột có các kí tự (a,b,c) khác nhau thể hiện sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Từ kết quả thí nghiệm cho thấy ngưỡng độ mặn của cá rô đầu vuông là
30‰. Do tỷ lệ sống của cá ở nồng độ muối 30‰ nhỏ hơn 50% nên thí
nghiệm được dừng lại.
Bảng 3.5. Tỷ lệ sống của cá rô đầu vuông trong CT2-CT6 của TN1 (%)
Công thức
Tỷ lệ sống (%)
Min
Max
2
98,89 ± 1,92
a
96,67
100,00
3
96,68 ± 3,34
a
93,33
100,00
4
91,11 ± 1,92
ab
90,00
93,33
5
83,33 ± 3,34
b
80,00
86,67
6
46,67 ± 6,67
c
40,00
53,33
Chú thích: các giá trị trên bảng là giá trị trung bình, độ lệch chuẩn
Các giá trị trên cùng một cột có các kí tự (a,b,c,…) khác nhau thể hiện
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Từ kết quả của thí nghiệm 1, cho thấy khi nuôi cá trong môi trường
nước có khoảng nồng độ muối nồng muối từ 0‰ đến 16‰ cá sinh sống
bình thường (tốc độ bắt mồi của cá nhanh, cá không bị mù mắt, tỷ lệ sống
cao (>80%)). Vì vậy, chúng tôi quyết định chọn các nồng độ muối này để
14
tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ muối đến sinh trưởng của cá rô
đầu vuông trong thí nghiệm 2.
3.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của nồng độ muối đến tốc độ sinh
trưởng và tỷ lệ sống của cá rô đầu vuông
3.2.1. Các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm
Bảng 3.6. Các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm
Yếu tố môi
trường
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
Nhiệt độ (
o
C)
28,98 ± 1,56
28.98 ± 1,54
28,97 ± 1,55
28,98 ± 1,53
29,00 ± 1,54
Ph
6,69 ± 0,29
6,93 ± 0,14
7,07 ± 0,11
7,14 ± 0,12
7,23 ± 0,08
DO (mg/lít)
4,13 ± 0,18
4,11 ± 0,19
4,03 ± 0,18
4,11 ± 0,16
4,12 ± 0,20
NH
3
(mg/lít)
-
-
-
-
-
Nhìn chung, các yếu tố môi trường ở các công thức thí nghiệm không
có sự biến động lớn, đều nằm trong khoảng phù hợp cho sự sinh trưởng và
phát triển của cá rô đầu vuông.
3.2.2. Ảnh hưởng của các mức nồng độ muối khác nhau đến sinh trưởng
của cá rô đầu vuông
3.2.2.1. Khả năng sinh trưởng về khối lượng của cá rô đầu vuông ở các
mức nồng độ muối khác nhau
Khối lượng của cá thí nghiệm qua các đợt theo dõi:
Bảng 3.9. Khối lượng của cá rô đầu vuông trong TN2 (g/con)
Ngày
nuôi
Khối lượng trung bình (g/con)
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
Ban đầu
2,29 ± 0,07
a
2,26 ± 0,08
a
2,27 ± 0,02
a
2,30 ± 0,04
a
2,29 ± 0,02
a
10
4,13 ± 0,20
ab
4,30 ± 0,13
a
3,96 ± 0,12
ab
3,80 ± 0,28
b
3,32 ± 0,11
c
20
6,86 ± 0,27
a
6,92 ± 0,32
a
6,36 ± 0,11
ab
5,93 ± 0,21
bc
5,37 ± 0,22
c
30
8,55 ± 0,30
a
8,92 ± 0,29
a
8,52 ± 0,30
a
8,20 ± 0,24
a
6,83 ± 0,22
b
40
12,87 ± 0,72
a
13,04 ± 0,40
a
12,75 ± 0,53
a
12,31 ± 0,39
a
9,95 ± 0,63
b
50
15,39 ± 0,80
a
16,08 ± 0,60
a
14,85 ± 0,62
a
14,63 ± 0,55
a
12,52 ± 0,48
b
60
17,36 ± 0,63
a
17,49 ± 0,72
a
17,30 ± 0,60
a
16,85 ± 0,61
a
13,96 ± 0,77
b
70
21,84 ± 0,21
ab
22,33 ± 0,70
a
21,76 ± 0,90
a
21,39 ± 0,76
a
17,23 ± 0,43
b
80
26,43 ± 0,60
ab
27,09 ± 0,75
a
25,80 ± 0,82
a
25,28 ± 0,80
a
20,81 ± 0,68
b
90
35,08 ± 0,51
a
35,19 ± 0,70
a
33,92 ± 0,75
a
33,39 ± 0,81
a
26,34 ± 0,43
b
Chú thích: các giá trị trên bảng là giá trị trung bình, độ lệch chuẩn
Các giá trị trên cùng một hàng có các kí tự (a,b,c,…) khác nhau thể
hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Trong suốt quá trình nuôi, sinh trưởng về khối lượng của cá thí nghiệm
cao nhất là công thức 2 (có độ mặn 4‰) và công thức đối chứng (nước
ngọt), có xu hướng giảm dần khi tăng nồng độ muối từ 8-16‰. Kết quả
phân tích phương sai, cho thấy trong thời gian nuôi 3 tháng các nồng độ
muối 0-12‰ đều ảnh hưởng tốt và gần như nhau đến tăng trưởng khối
15
lượng của cá. Đối với CT5 với nồng độ muối 16‰ đã có tác động làm giảm
sự tăng trưởng về khối lượng của cá rô đầu vuông so với khi sống trong
môi trường nước ngọt.
Tốc độ sinh trưởng về khối lượng cá thí nghiệm qua các đợt theo dõi
Biểu đồ 3.10. Tốc độ sinh trưởng khối lượng của cá rô đầu vuông
Như vậy, tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá trong thời gian nuôi 3
tháng các nồng độ muối 0 - 12‰ đều ảnh hưởng tốt và gần như nhau đến
tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá. Tốc độ tăng trưởng của cá trong môi
trường có nồng muối 16‰ thấp hơn so với môi trường nước ngọt.
3.2.2.2. Khả năng sinh trưởng về chiều dài của cá rô đầu vuông ở các mức
nồng độ muối khác nhau
Chiều dài của cá thí nghiệm qua các đợt theo dõi
Bảng 3.11. Chiều dài của cá rô đầu vuông trong TN2 (cm/con)
Ngày
nuôi
Chiều dài trung bình (cm/con)
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
Ban đầu
4,92 ± 0,21
a
4,88 ± 0,19
a
4,91 ± 0,14
a
4,93 ± 0,25
a
4,93 ± 0,26
a
10
5,92 ± 0,32
b
6,28 ± 0,35
a
5,88 ± 0,33
b
5,81 ± 0,34
b
5,51 ± 0,28
c
20
7,28 ± 0,41
a
7,47 ± 0,43
a
6,89 ± 0,38
b
6,78 ± 0,39
bc
6,56 ± 0,32
c
30
7,45 ± 0,33
b
7,68 ± 0,36
a
7,39 ± 0,23
bc
7,36 ± 0,26
bc
7,19 ± 0,35
c
40
8,75 ± 0,55
ab
8,90 ± 0,51
a
8,48 ± 0,51
bc
8,48 ± 0,44
bc
8,17 ± 0,45
c
50
9,20 ± 0,45
b
9,66 ± 0,66
a
8,98 ± 0,47
bc
8,95 ± 0,55
bc
8,68 ± 0,54
c
60
9,68 ± 0,49
b
10,00 ± 0,37
a
9,64 ± 0,46
b
9,62 ± 0,37
b
9,29 ± 0,46
c
70
10,80 ± 0,65
a
10,91 ± 0,75
a
10,56 ± 0,69
a
10,32 ± 0,70
ab
9,57 ± 0,55
c
80
11,71 ± 0,63
a
11,82 ± 0,57
a
11,75 ± 0,68
a
11,61 ± 0,74
a
10,77 ± 0,60
b
90
13,03 ± 0,69
a
13,11 ± 0,50
a
12,86 ± 0,49
a
12,74 ± 0,47
a
11,71 ± 0,59
b
Chú thích: các giá trị trên bảng là giá trị trung bình và độ lệch chuẩn
Các giá trị trên cùng một hàng có các kí tự (a,b,c,…) khác nhau thể
hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Cả đợt
Thời gian nguôi
Tốc độ tăng trưởng về khối lượng
cá (g/con/ngày)
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
16
Như vậy, qua kết quả thí nghiệm cho thây môi trường có nồng độ muối
từ 0-12‰ đều ảnh hưởng tốt và gần như nhau đến sự tăng trưởng chiều dài
của cá rô đầu vuông. Còn môi trường có nồng độ muối 16‰ có ảnh hưởng
bất lợi đến sự tăng trẳng chiều dài của cá rô đầu vuông.
Tốc độ sinh trưởng về chiều dài của cá thí nghiệm qua các đợt theo dõi:
Biểu đồ 3.12. Tốc độ sinh trưởng về chiều dài của cá thí nghiệm
Như vậy, từ kết quả nghiên cứu cho thấy môi trường nước có nồng độ
muối từ 4 đến 12‰ có ảnh hưởng tốt đến tăng trưởng chiều dài của cá như
khi cá sống trong môi trường nước ngọt, môi trường có nồng độ muối 16‰
ảnh hưởng làm giảm tốc độ tăng trưởng chiều dài của cá rô đầu vuông so
với khi cá sống trong môi trường nước ngọt.
3.2.2.3. Khả năng sinh trưởng về chiều cao của cá rô đầu vuông ở các mức
nồng độ muối khác nhau
Chiều cao của cá thí nghiệm qua các đợt theo dõi
Đến khi kết thúc thí nghiệm, môi trường có nồng độ muối từ 0 đến
12‰ có tác động như nhau đến sự sinh trưởng về chiều cao của cá; còn ở
môi trường có nồng độ muối 16‰ có tác động làm giảm sự sinh trưởng về
chiều cao của cá so với môi trường nước ngọt.
0
0,02
0,04
0,06
0,08
0,1
0,12
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Cả đợt
Thời gian nuôi
Tốc độ tăng trưởng về chiều dài
(cm/con/ngày)
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
17
Bảng 3.13. Chiều cao của cá rô đầu vuông trong TN2 (cm/con)
Ngày
nuôi
Chiều cao trung bình (cm/con)
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
Ban đầu
1,28 ± 0,08
a
1,29 ± 0,09
a
1,27 ± 0,08
a
1,27 ± 0,08
a
1,26 ± 0,07
a
10
1,69 ± 0,08
ab
1,75 ± 0,10
a
1,66 ± 0,07
b
1,59 ± 0,10
c
1,57 ± 0,10
c
20
2,04 ± 0,12
a
2,10 ± 0,14
a
1,90 ± 0,12
b
1,86 ± 0,09
b
1,82 ± 0,10
b
30
2,12 ± 0,12
a
2,12 ± 0,12
a
1,98 ± 0,12
b
1,97 ± 0,09
b
1,94 ± 0,12
b
40
2,46 ± 0,13
ab
2,51 ± 0,13
a
2,40 ± 0,14
bc
2,34 ± 0,13
c
2,18 ± 0,13
d
50
2,52 ± 0,14
b
2,63 ± 0,10
a
2,44 ± 0,16
bc
2,41 ± 0,11
c
2,35 ± 0,14
c
60
2,59 ± 0,13
ab
2,65 ± 0,13
a
2,58 ± 0,11
ab
2,57 ± 0,11
ab
2,52 ± 0,11
b
70
2,97 ± 0,16
ab
3,05 ± 0,19
a
2,95 ± 0,15
b
2,91 ± 0,14
b
2,61 ± 0,12
c
80
3,24 ± 0,16
a
3,26 ± 0,15
a
3,20 ± 0,19
a
3,23 ± 0,14
a
3,01 ± 0,16
b
90
3,65 ± 0,17
a
3,66 ± 0,15
a
3,59 ± 0,12
ab
3,57 ± 0,12
a
3,22 ± 0,15
c
Chú thích: các giá trị trên bảng là giá trị trung bình, độ lệch chuẩn
Các giá trị trên cùng một hàng có các kí tự (a,b,c,…) khác nhau thể
hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Tốc độ sinh trưởng về chiều cao của cá thí nghiệm qua các đợt theo dõi
Biểu đồ 3.14. Tốc độ tăng trưởng về chiều cao của cá rô đầu vuông
Như vậy, nhìn chung tốc độ sinh trưởng về chiều cao của cá ở môi
trường nước ngọt và môi trường có nồng độ muối từ 4 đến 12‰ là như
0
0,005
0,01
0,015
0,02
0,025
0,03
0,035
0,04
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Cả đợt
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
18
nhau; còn ở môi trường có nồng độ muối 16‰ cá có tốc độ thấp hơn so với
khi cá sống trong môi trường nước ngọt.
Kết hợp với kết quả về sinh trưởng về khối lượng, chiều dài và chiều
cao của cá đã được trình bày ở trên, có thể kết luận môi trường có nồng độ
muối từ 0-12‰ là phù hợp cho quá trình sinh trưởng của cá rô đầu vuông
thí nghiệm.
3.2.3. Mối tương quan giữa khối lượng, chiều dài và chiều cao cá rô đầu
vuông sau 3 tháng nuôi ở các độ mặn khác nhau
3.2.3.1. Mối tương quan giữa khối lượng và chiều dài
Hình 3.1. Mối tương quan giữa khối lượng và chiều dài cá
Qua hình 3.1, cũng cho ta thấy trong mối tương quan sinh trưởng về
khối lượng và chiều dài cá: giai đoạn đầu có sự ưu tiên sinh trưởng về chiều
19
dài, nhưng giai đoạn sau thì ngược lại có sự ưu tiên sinh trưởng về khối
lượng, điều này phù hợp với sự phát triển của cá ở giai đoạn giống nuôi lên
thương phẩm.
Cá rô đầu vuông được nuôi trong thí nghiệm có sự sinh trưởng về chiều
dài và khối lượng tương đối đều nhau nên hệ số tương quan R
2
ở tất cả các
nghiệm thức dao động từ 0,968 – 0,977, cho thấy sự liên kết tương đối chặt
chẽ về chiều dài và khối lượng ở các nghiệm thức.
Như vậy, các nồng độ muối từ 4 - 16‰ có tác động đến sự sinh trưởng
về khối lượng và chiều dài cá như khi cá sống trong môi trường nước ngọt.
3.2.3.2. Mối tương quan giữa khối lượng và chiều cao
Hình 3.2. Mối tương quan giữa khối lượng và chiều cao cá
20
Qua hình 3.2, ta thấy khối lượng và chiều cao cá rô đầu vuông ở các
công thức thí nghiệm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau với hệ số tương
quan R
2
dao động từ 0,969 đến 0,977, cho thấy sự tăng trưởng về khối
lượng và chiều cao của cá có sự giống nhau giữa các nghiệm thức. Như
vậy, ở các nồng độ muối từ 0 - 16‰ không có tác động thay đổi mối tương
quan trong sự sinh trưởng về khối lượng và chiều cao.
Sự tăng trưởng về khối lượng ở giai đoạn đầu chậm hơn so với sự tăng
trưởng về chiều cao, nhưng giai đoạn sau thì sự tăng trưởng về khối lượng
lại nhanh hơn so với sự tăng trưởng về chiều cao, điều này phù hợp với sự
phát triển của cá ở giai đoạn giống nuôi lên thương phẩm.
3.2.3.3. Mối tương quan giữa chiều dài và chiều cao
Hình 3.3. Mối tương quan giữa chiều dài và chiều cao cá
21
Từ hình 3.3, ta thấy giữa sự sinh trưởng về chiều cao và chiều dài của
cá rô đầu vuông trong suốt quá trình thí nghiệm có mối quan hệ rất chặt chẽ
với nhau thể hiện thông qua hệ số tương quan R
2
dao động từ 0,991 đến
0,995. Như vậy, khi nuôi cá rô đầu vuông trong môi trường có độ mặn từ 0
- 16‰ đều có tác động như nhau đến sự sinh trưởng về chiều dài và chiều
cao cá.
Kết hợp với kết quả nghiên cứu trình bày ở trên về mối tương quan
giữa sự sinh trưởng về khối lượng với chiều dài; giữa sinh trưởng về khối
lượng và chiều cao; cũng như giữa sự sinh trưởng về chiều dài và chiều
cao. Chúng tôi đi đến kết luận rằng các nồng độ muối từ 4 đến 16‰ không
có tác động làm thay đổi hình dạng của cá rô đầu vuông so với khi nuôi
trong môi trường nước ngọt.
3.2.4. Tỷ lệ sống
Bảng 3.15. Tỷ lệ sống của cá rô đầu vuông trong TN2 ở các đợt theo
dõi (%)
Thời
gian
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
Tháng 1
96,67 ± 3,82
a
98,33 ± 2,89
a
97,50 ± 4,33
a
90,83 ± 1,44
ab
84,17 ± 2,89
b
Tháng 2
95,72 ± 1,37
a
99,17 ± 1,44
a
99,10 ± 1,56
a
98,27 ± 1,50
a
98,04 ± 1,70
a
Tháng 3
97,32 ± 2,63
a
99,17 ± 1,44
a
99,15 ± 1,48
a
99,07 ± 1,61
a
98,96 ± 1,81
a
Cả đợt
90,00 ± 2,50
ab
96,67 ± 1,44
a
95,00 ± 5,00
a
89,17 ± 1,44
ab
81,67 ± 3,82
b
Chú thích: các giá trị trên bảng là giá trị trung bình, độ lệch chuẩn
Các giá trị trên cùng một hàng có các kí tự (a,b,c,…) khác nhau thể
hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Như vậy, trong giới hạn độ mặn từ 0 - 12‰ tỷ lệ sống của cá rô đầu
vuông cao (>85%) và tỷ lệ sống của cá không sai khác có ý nghĩa về mặt
thống kê (p>0,05), từ đó cho thấy trong khoảng trong giới hạn nồng độ
muối này ảnh hưởng không đáng kể đến tỷ lệ sống của cá.
3.2.5. Ảnh hưởng của các mức nồng độ muối khác nhau đến lượng ăn
vào của cá rô đầu vuông
Bảng 3.16. Lượng ăn vào của cá trong TN2 qua các đợt theo dõi (g/bể)
Thời
gian
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
Tháng 1
356,4 ± 23,8
ab
365,2 ± 13,6
a
302,7 ± 23,4
bc
267,2 ± 21,3
cd
226,6 ± 18,9
d
Tháng 2
615,9 ± 32,0
a
619,8 ± 30,0
a
541,4 ± 23,7
ab
534,3 ± 34,7
b
434,8 ± 24,9
c
Tháng 3
824,3 ± 43,7
a
864,7 ± 26,9
a
843,9 ± 28,9
a
756,9 ± 44,9
a
579,1 ± 56,6
b
Cả đợt
1796,6 ± 85,9
a
1849,7 ± 55,0
a
1688,0 ± 70,2
ab
1558,4 ± 55,0
b
1240,5 ± 21,3
c
Chú thích: các giá trị trên bảng là giá trị trung bình, độ lệch chuẩn
Các giá trị trên cùng một hàng có các kí tự (a,b,c,…) khác nhau thể
hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
22
Xét trên cả đợt thí nghiệm, lượng ăn vào của cá cao nhất ở CT2
(1849,7g/bể); CT1(1796,6g/bể); tiếp theo là CT3 (1688,0g/bể); CT4
(1558,4g/bể); và thấp nhất ở CT5 (1240,5g/bể). Kết quả phân tích phương
sai, cho thấy lượng ăn vào của cá trong cả đợt thí nghiệm ở CT1, CT2, CT3
khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), lượng ăn vào của cá ở CT4,
CT5 sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các công thức thí nghiệm
còn lại. Như vậy, môi trường có nồng độ muối từ 0 đến 8‰ có tác động
gần như nhau đến lượng ăn vào của cá rô đầu vuông.
3.2.6. Ảnh hưởng của các mức nồng độ muối khác nhau đến hệ số
chuyển đổi thức ăn (FCR) của cá rô đầu vuông
Bảng 3.17. Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) của cá thí nghiệm qua các đợt
theo dõi
Thời gian
nuôi
Hệ số chuyển đổi thức ăn trung bình (FCR)
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
Tháng 1
1,55 ± 0,05
ab
1,40 ± 0,02
b
1,47 ± 0,06
b
1,49 ± 0,08
b
1,66 ± 0,08
a
Tháng 2
1,89 ± 0,10
ab
1,64 ± 0,10
c
1,73 ± 0,03
bc
1,84 ± 0,04
ab
1,98 ± 0,02
a
Tháng 3
1,35 ± 0,01
ab
1,24 ± 0,01
b
1,29 ± 0,02
b
1,32 ± 0,04
b
1,45 ± 0,09
a
Cả đợt
1,53 ± 0,03
b
1,43 ± 0,01
c
1,43 ± 0,05
c
1,51 ± 0,01
b
1,62 ± 0,02
a
Chú thích: các giá trị trên bảng là giá trị trung bình, độ lệch chuẩn
Các giá trị trên cùng một hàng có các kí tự (a,b,c,…) khác nhau thể
hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Như vậy, việc nuôi cá ở môi trường nước có nồng độ muối 4-12‰ đã
có tác động làm giảm FCR so với khi nuôi trong môi trường nước ngọt, còn
nuôi cá ở môi trường nước có nồng độ muối 16‰ đã có tác động làm tăng
FCR.
3.2.7. Hiệu quả kinh tế
Qua kết quả phân tích ở bảng 3.18, ta thấy CT2 có nồng độ muối 4‰
cho hiệu quả kinh tế cao nhất; nhóm CT1, CT3, CT4 có hiệu quả kinh tế
tương đương nhau; CT5 cho hiệu quả kinh tế thấp nhất. Đối chiếu với kết
quả thí nghiệm ở trên, có thể thấy sự chênh lệch về hiệu quả kinh tế phù
hợp với sự chênh lệch về lượng ăn vào của cá và hệ số chuyển đổi thức ăn
(FCR) và sinh trưởng của cá trong thí nghiệm. Vì vậy, trong nuôi thương
phẩm cá rô đầu vuông có thể nuôi ở môi trường có nồng độ muối dao động
từ 0 - 12‰ vẫn cho hiệu quả kinh tế như khi nuôi cá trong môi trường nước
ngọt. Đặt biệt nếu có thể giữa ổn định nồng độ muối 4‰ trong quá trình
nuôi thương phẩm cá rô đầu vuông thì còn cho hiệu quả kinh tế cao hơn cả
khi nuôi ở môi trường nước ngọt.
23
Bảng 3.18. Hiệu quả kinh tế của các công thức TN trong TN 2
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Công thức thí nghiệm
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
1. Tổng
chi
Đồng
131.982
133.874
122.973
120.697
100.948
Giống
Đồng
13.600
13.600
13.600
13.600
13.600
Thức ăn
Đồng
95.511,48
97.335,12
86.827,96
84.633,84
65.598,96
Thuốc và
hóa chất
Đồng
600
600
600
600
600
Điện
Đồng
10.000
10.000
10.000
10.000
10.000
Công lao
động
Đồng
7.500
7.500
7.500
7.500
7.500
Khấu hao
Đồng
5.000
5.000
5.000
5.000
5.000
Tổng
Đồng
127.212
129.035
118.528
116.334
97.299
Lãi vay
ngân hàng
%
3,75
3,75
3,75
3,75
3,75
2. Giá
thành
sản
xuất/kg
sản phẩm
Đồng/kg
34.732
32.652
34.159
33.526
38.826
3. Tổng
thu
Đồng
190.000
205.000
180.000
180.000
117.000
Sản lượng
Kg
3,8
4,1
3,6
3,6
2,6
Giá
thành/kg
sản phẩm
Đồng/kg
50.000
50.000
50.000
50.000
45.000
4. Lãi
thuần
Đồng
58.018
71.126
57.027
59.303
16.052
5. Tỷ lệ
hoàn vốn
%
43,96
53,13
46,37
49,13
15,90
24
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Thí nghiệm 1: Xác định ngưỡng độ mặn của cá rô đầu vuông
Trong CT1 của TN1 chúng tôi tiến hành nâng dần độ mặn với mức
2‰/ngày, kết quả thu được như sau:
- Tỷ lệ cá bị mù mắt: cá bắt đầu xuất hiện hiện tượng bị mù mắt từ
nồng độ muối 24‰ (8.57%) và tăng dần từ nồng độ muối 24‰ đến 30‰,
trong đó tỷ lệ cá bị mù mắt cao nhất ở nồng độ muối 30‰ (100%).
- Tốc độ bắt mồi của cá: Tốc độ bắt mồi của cá giảm dần khi tăng nồng
độ muối, tốc độ bắt mồi của cá ở nồng độ muối 0‰ - 8‰ thuộc loại nhanh
(3,83-3,17), tốc độ bắt mồi của cá ở nồng độ muối 10‰ - 16‰ thuộc loại
trung bình (2,83-2,17), tốc độ bắt mồi của cá ở nồng độ muối 18‰ - 22‰
thuộc loại chậm (từ 1,83-1,17), tốc độ bắt mồi của cá ở nồng độ muối 24‰
- 28‰ thuộc loại rất chậm (từ 0,83-0,33), và ở nồng độ muối 30‰ cá
không bắt mồi.
- Tỷ lệ sống: khi tăng nồng độ muối từ 0‰ đến 24‰ và cá có tỷ lệ sống
cao (>90%). Nhưng khi tăng nồng độ muối từ 26 - 30‰ thì tỷ lệ sống của
cá giảm mạnh và tỷ lệ sống trung bình thấp nhất là 45.15% (ở nồng độ
muối 30‰).
Từ kết quả trên, chúng tôi đia đến kết luận ngưỡng giới hạn nồng độ
muối của cá rô đầu vuông là 30‰
Cũng trong thí nghiệm 1, chúng tôi đã tiến hành cho cá giống đang
sống ở nước ngọt trực tiếp vào các nồng độ muối 4‰, 8‰, 12‰, 16‰,
20‰ nuôi trong 10 ngày, kết quả thu được như sau:
- Tốc độ bắt mồi: khi độ mặn dao động từ 0-16‰ và thuộc loại nhanh
(3,90 – 3,63), tốc độ bắt mồi của cá ở CT có độ mặn 20‰ thuộc loại trung
bình (2,87).
- Tỷ lệ cá bị mù mắt: không xuất hiện.
- Tỷ lệ sống: có xu hướng giảm dần từ nghiệm thức có độ mặn 4 -
20‰. Trong đó, tỷ lệ sống cao nhất ở nghiệm thức độ mặn 4‰ (98,89%),
tiếp theo là nghiệm thức có độ mặn 8‰ (96,68%), đến nghiệm thức có độ
mặn 12‰ (91,11%) và 16‰ (83,33%) và tỷ lệ sống thấp nhất ở nghiệm
thức có độ mặn 20‰ (46,67%).
Từ kết quả trên, cho thấy khi nuôi cá trong môi trường nước có nồng
độ muối nồng muối từ 0-16‰ cá sinh sống bình thường (tỷ lệ sống cao
(>80%), cá không bị mù mắt, tốc độ bắt mồi của cá nhanh). Vì vậy, chúng
tôi quyết định chọn các nồng độ muối này để tiếp tục nghiên cứu ảnh
25
hưởng của nồng độ muối đến sinh trưởng của cá rô đầu vuông trong thí
nghiệm 2.
1.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của nồng độ muối đến tốc độ sinh trưởng
và tỷ lệ sống của cá rô đầu vuông
Các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm như: nhiệt độ,
pH, DO, NH
3
trong quá trình thí nghiệm, dù có sự biến động nhưng vẫn
nằm trong khoảng giới hạn cho phép đối với cá rô đầu vuông.
Sinh trưởng (khối lượng, chiều dài, chiều cao) của cá rô đầu vuông
ở môi trường có nồng độ muối 4; 8 và 12‰ không khác biệt so với môi
trường nước ngọt, còn sinh trưởng của cá ở môi trường có nồng độ muối
16‰ thấp hơn so với khi cá sống trong môi trường nước ngọt.
Mối tương quan trong sự sinh trưởng giữa khối lượng – chiều dài;
giữa khối lượng – chiều cao; giữa chiều dài – chiều cao: là rất chặt chẽ ở tất
cả các mức nồng độ muối thí nghiệm (hệ số tương quan R
2
dao động từ
0,968 - 0,995). Điều đó cho thấy các mức nồng độ muối từ 4 – 16‰ không
làm thay đổi hình dạng của cá rô đầu vuông so với khi sống trong môi
trường nước ngọt.
Tỷ lệ sống: Qua 90 ngày, tỷ lệ sống của cá thí nghiệm đạt khá cao
(từ 81,67 đến 96,67%), tỷ lệ sống đạt cao nhất ở môi trường có nồng độ
muối 4‰ (96,67%), thấp nhất ở môi trường có nồng độ muối 16‰
(81,67%).
Lượng ăn vào của cá rô đầu vuông: môi trường có nồng độ muối từ
4; 8‰ có tác động gần như nhau đến lượng ăn vào của cá và như khi cá
sống trong muôi trường nước ngọt, ở môi trường có nồng độ muối 12 và
16‰ đã có tác động làm giảm lượng ăn vào so với khi cá sống trong môi
trường nước ngọt.
Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR): Xét trên toàn đợt thí nghiệm, hệ
số chuyển đổi thức ăn (FCR) của cá rô đầu vuông khi nuôi đạt thấp nhất ở
các nồng độ muối 4 và 8‰ với FCR = 1,43; tiếp đến là môi trường có nồng
độ muối 12‰ (FCR = 1,51) và môi trường nước ngọt (FCR = 1,53); và
FCR cao nhất ở môi trường có nồng độ muối 16‰ (FCR = 1,62).
Hiệu quả kinh tế
- Về giá thành sản xuất/kg sản phẩm: ở nồng độ muối 16‰ có giá
thành sản xuất/kg cá là cao nhất (38.826 đồng/kg), còn ở nước ngọt và các
nồng độ môi 4‰, 8‰, 12‰ có giá thành sản xuất/kg cá thấp hơn và gần
như nhau (từ 32.652 đến 34.732 đồng/kg)
- Về lãi thuần: đạt cao nhất ở nồng độ muối 4‰ (71.126 đồng), tiếp
theo là ở nước ngọt và các nồng độ muối 0‰, 8‰, 12‰ lần lượt là 58.018