Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Đầu tư phát triển hệ thống kho bạc nhà nước giai đoạn 2005 -2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.16 KB, 99 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T. S. Nguyễn Hồng Minh
LỜI MỞ ĐẦU
Để tạo sản phẩm cho xã hội trước hết cần đầu tư, đầu tư là một yếu tố quan
trọng vừa tác động tới cả tốc độ tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng. Sử dụng vốn
đầu tư hợp lý là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế.
Bất cứ một cơ quan, một tổ chức nào muốn hoạt động được thì điều kiện tiên
quyết trước tiên cần phải có cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ cơ quan, tổ chức
đó hoạt động. Đặc biệt đối với hệ thống KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ tài chính,
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ tài chính quản lý nhà nước về quỹ
ngân sách nhà nước và các quỹ khác nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ;
tổng kế toán nhà nước thực hiện huy động vốn cho Ngân sách nhà nước và đầu tư
phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu chính phủ theo quy định của pháp
luật. Do đó để đảm bảo KBNN thực hiện được chức năng, nhiệm vụ được Đảng, Nhà
nước và Bộ Tài chính giao, trước tiên cần đầu tư trang bị đầy đủ cơ sở vật chất để
phục vụ công tác của các cán bộ KBNN. Việc đầu tư xây dựng trụ sở, kho tàng và
trang bị tài sản cho hệ thống KBNN là việc cần thiết và là điều kiện tiên quyết để bất
cứ một bộ phận, chi nhánh cơ quan nào trong toàn hệ thống KBNN có thể hoạt động
được và hoạt động có hiệu quả.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với mục tiêu xây dựng Kho bạc Nhà nước
hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải
cách thể chế, chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn với hiện đại hoá công nghệ
và phát triển nguồn lực để thực hiện tốt các chức năng mà đảng, nhà nước và Bộ Tài
Chính giao. Do đó nhiệm vụ trước tiên phải đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất KBNN và
có các chiến lược xây dựng phát triển cơ sở vật chất KBNN trong giai đoạn tiếp theo
để KBNN hoàn thành được các nhiệm vụ của ngành do đảng và nhà nước giao. Do
vậy em đã chọn đề tài nghiên cứu là “Đầu tư phát triển hệ thống kho bạc nhà
nước giai đoạn 2005 -2015 ’’.
Em xin trân thành cảm ơn thầy, TS. Nguyền Hồng Minh cùng các cô chú, anh
chị tại kho bạc nhà nước trung ương đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Sinh viên: Lê Thị Quyến Lớp: Kinh tế đầu tư 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T. S. Nguyễn Hồng Minh
CHƯƠNG 1 :
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ VẬT CHẤT
HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN, CƠ CẤU VÀ CHỨC
NĂNG NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG KBNN
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thồng KBNN
Quá trình hình thành và phát triển của KBNN trải qua các giai đoạn:
- Giai đoạn 1945-1950.
Trong thời kỳ này KBNN có tên là Nhà Ngân Khố với nhiệm vụ chủ yếu là
tập trung các khoản thu về thuế, đảm vụ quốc phòng, tiền thu công phiếu kháng
chiến, quản lí và giám sát các khoán cấp Ngân sách, làm thủ tục quyết toán với cơ
quan tài chính, tổ chức phát hành giấy bạc Việt Nam trên toàn quốc, đấu tranh trên
mặt trận tiền tệ, thu hẹp, loại bỏ ảnh hưởng của đồng Đông Dương và các loại tiền
khác của địch và tích cực đấu tranh để thực hiện các nguyên tắc cơ bản về thể lệ thu,
chi và kế toán đại cương nhằm tăng cường công tác quản lí tài chính.
- Giai đoạn 1951-1963.
Cùng với sự ra đời của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, Kho bạc nhà nước cũng
được thành lập. Theo đó, KBNN là đơn vị trực thuộc Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam
và thuộc quyền quản trị của Bộ Tài Chính. Nhiệm vụ chủ yếu của KBNN là quản lí
thu chi quỹ NSNN.
KBNN được tổ chức thành KBNN Trung ương (ở Trung ương), Kho bạc Liên
Khu (ở các Liên khu) và Kho bạc tỉnh, thành phố ở các tỉnh, thành phố.
Tất cả các khoản thu của Ngân sách quốc gia đều phải nộp vào KBNN, các
khoản chi của Kho bạc Trung ương phải được phép của Bộ Tài chính, của Kho bạc
Liên khu và Kho bạc tỉnh, thành phố phải có lệnh của Kho bạc Trung ương.
- Giai đoạn 1964-1989.
Trong giai đoạn này, KBNN được thay thế bởi Vụ Quản lý ngân quỹ trực thuộc
Ngân hàng Nhà Nước, thực hiện các nhiệm vụ:
+ Đôn đốc việc thu nộp các khoản thu Ngân sách theo kế hoạch và chế độ Nhà

nước qui định.
+ Giám đốc việc cấp phát các loại vốn theo chế độ, định mức.
Sinh viên: Lê Thị Quyến Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T. S. Nguyễn Hồng Minh
+ Tổ chức việc theo dõi tình hình thu chi và làm thống kê báo cáo cho Bộ Tài
chính.
+ Giám đốc các cơ quan nhà nước và tổ chức kinh tế trong việc chấp hành chế
độ thu, chi ngân sách nhà nước.
Vụ quản lý Ngân Quỹ cùng với NHNN đã thực hiện nhiều biện pháp để tăng
cường quản lí thu, chi và huy động vốn cho NSNN. Nhưng do nhiều nguyên nhân,
việc quản lí chưa đạt được những kết quả như mong muốn.
- Giai đoạn 1990 - nay.
Quản lí và điều hành quỹ NSNN trở thành một nhiệm vụ cực kì quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến việc thực hiện thắng lợi nhiệm vị phát triển kinh tế đất nước. Cơ
quan quản lí quỹ Ngân sách nhà nước không chỉ làm nhiệm vụ tập trung nhanh chóng
các khoản thu và thực hiện kịp thời các nhiệm vụ chi mà còn phải tổ chức công tác
hạch toán, kế toán, theo dõi, giám sát, đánh gía chất lượng, hiệu quả các khoản thu,
chi của NSNN. Mặt khác phải tổ chức công tác điều hoà vốn và tạo nguồn để đáp
ứng nhu cầu chi cấp bách cho nền kinh tế.
Để đảm bảo thực hiện các yêu cầu nêu trên, phải thành lập một cơ quan quản lí
quỹ ngân sách trực thuộc Bộ Tài chính. Kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên thế giới
cho thấy khi cơ quan quản lý quỹ ngân sách được tổ chức thành hệ thống từ Trung
ương đến địa phương dưới sự quản lí và điều hành của Bộ Tài chính ( hoặc Chính
Phủ) thì việc thực hiện các nhiệm vụ tài chính- ngân sách sẽ rất dễ dàng.
Sau thời gian dài nghiên cứu, tổ chức thí điểm và điều chỉnh, KBNN đã được
hoàn thiện về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức.
Theo đó, Kho bạc nhà nước là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, có nhiệm vụ
giúp Bộ Trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lí nhà nước về quĩ ngân sách
nhà nước, quĩ dự trữ tài chính nhà nước và các quỹ khác của nhà nước được giao theo
qui định của pháp luật, thực hiện huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu

tư phát triển qua hình thức phát hành công trái, trái phiếu theo qui định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính trực tiếp quản lí quỹ ngân sách trung
ương: Tập trung và phân chia các khoản thu ngân sách nhà nước phát sinh tại kho bạc
nhà nước Trung ương cho các cấp ngân sách theo chế độ qui định, tổ chức kiểm soát
chi và thực hiện chi trả, thanh toán NSNN theo chế độ, kiểm tra việc quản lí quỹ các
cấp chính quyền địa phương.
Sự hình thành, ra đời và phát triển của hệ thống KBNN đã trải qua các thới
kỳ:“Xây dựng, củng cố, ổn định và phát triển " trong những năm đầu; “Tiếp tục duy
Sinh viên: Lê Thị Quyến Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T. S. Nguyễn Hồng Minh
trì sự ổn định để phát triển" trong những năm tiếp theo;“Hoàn thiện chức năng, tiếp
tục đổi mới, nâng cao chất lượng, mở mang sự nghiệp" ở những năm đầu của thế kỷ
21; đến nay sau 15 năm hệ thống KBNN đang ở thời kỳ"Duy trì ổn định, hoàn thiện
chức năng, hiện đại hoá công nghệ, phát triển nguồn nhân lực". Lịch sử ngành
KBNN cho thấy, dù ở thời kỳ hay giai đoạn nào đi nữa đều đòi hỏi mỗi cán bộ của hệ
thống phải nỗ lực phấn đầu, nêu cao tinh thần đoàn kết vốn có để cùng nhau xây
dựng hệ thống KBNN với mục tiêu lâu dài là“Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
các mặt hoạt động để phát triển toàn diện và bền vững trên cơ sở hoàn thiện chức
năng, nhiệm vụ Kho bạc Nhà nước phù hợp với yêu cầu đổi mới quản lý tài chính
công và cải cách hành chính quốc gia, xây dựng nền công nghệ kho bạc nhà nước
hiện đại, nguồn nhân lực chất lượng cao”.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của KBNN
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức KBNN
Kho bạc Nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất, thành
hệ thống dọc từ trung ương đến địa phương, theo đơn vị hành chính, có cơ cấu tổ
chức như sau :
Bộ máy giúp việc Tổng giám đốc:
- Vụ Kế hoạch tổng hợp;
- Vụ Kế toán;
- Vụ Thanh toán vốn đầu tư;

- Vụ Huy động vốn;
- Vụ Kho quỹ;
- Văn Hợp tác quốc tế
- Văn phòng
- Thanh tra
- Vụ Tổ chức cán bộ;
- Vụ Tài vụ - Quản trị;
- Văn phòng;
- Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
- Cụ thanh tra
- Trường nghiệp vụ Kho bạc
- Tạp chí Quản lý ngân quỹ Quốc gia.
Sinh viên: Lê Thị Quyến Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T. S. Nguyễn Hồng Minh
Các đơn vị sự nghiệp khác thuộc Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định theo quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nước ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung
là Kho bạc Nhà nước tỉnh) trực thuộc Kho bạc Nhà nước.
Kho bạc Nhà nước ở các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là Kho bạc Nhà nước huyện) trực thuộc Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Kho bạc Nhà nước được tổ chức điểm giao dịch tại các địa bàn có khối lượng
giao dịch lớn.
Việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn
vị thuộc Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Lãnh đạo Kho bạc Nhà nước
Kho bạc Nhà nước có Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc; số lượng Phó
Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng

Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của hệ thống Kho bạc Nhà nước. Phó Tổng giám
đốc Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề
nghị của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước và chịu trách nhiệm trước Tổng giám
đốc Kho bạc Nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công.
Có thể khái quát bộ máy tổ chức cán bộ Kho bạc Nhà nước qua sơ đồ sau:
Được sự tin tưởng Nhà nước, KBNN trực thuộc Bộ Tài Chính có các chức
năng và nhiệm vụ sau.
1.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ chung của hệ thống KBNN
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, năm năm, hàng năm của Kho bạc Nhà nước.
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc
- Hướng dẫn nghiệp vụ công tác thu nộp, chi trả, thanh toán, quyết toán quỹ
NSNN, nghiệp vụ hoạt động khác có liên quan và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện
nghiệp vụ thống nhất trong hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý
của Kho bạc Nhà nước và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
Sơ đồ tổ chức bộ máy cán bộ Kho bạc Nhà nước
Sinh viên: Lê Thị Quyến Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T. S. Nguyễn Hồng Minh

Sinh viên: Lê Thị Quyến Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
BỘ TÀI CHÍNH
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Vụ
KH
TH
Vụ
Kế

toán
Vụ
TT

T
Vụ
huy
động
vốn
Vụ
kho
quĩ
Vụ
tài
vụ
QT
Văn
Phòn
g
Vụ
KT
KS
Vụ
TC
cán
bộ
Sở
giao
dịch
ĐV sựnghiệp

TT
Tin
học

TKê
Tạp
Chí
QL
NQ
QG
TT
BD
NV
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
TỈNH, THÀNH PHỐ
Phòng
KHTH
Phòng
kế toán
Phòng
thanh
toán
VĐT
Phòng
kho quĩ
Phòng
ktra,
kiểm
soát
Phòng

tổ chức
cán bộ
Phòng
tin học
Phòng
HC, tài
vụ, QT
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
QUẬN, HUYỆN
Bộ
phận
KHTH
Bộ
phận kế
toán
Bộ
phận
kho
quĩ
Điểm
giao
dịch
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T. S. Nguyễn Hồng Minh
- Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ
tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao theo quy định của pháp
luật, bao gồm :
 Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước (bao
gồm cả thu viện trợ, thu vay nợ trong nước và nước ngoài); tổ chức thực hiện
việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ
thống Kho bạc Nhà nước theo quy định; thực hiện hạch toán số thu ngân sách

nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
 Tổ chức thực hiện chi ngân sách nhà nước, kiểm soát, thanh toán, chi trả các
khoản chi từ Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật;
 Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nước và các
quỹ khác của Nhà nước do Kho bạc Nhà nước quản lý; quản lý các khoản tạm
thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền;
 Quản lý các tài sản quốc gia quý hiếm được giao theo quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của
Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước.
- Kho bạc Nhà nước có quyền trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân
để nộp NSNN hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho NSNN theo
quy định của pháp luật; có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không
đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm
về
- Tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhà nước; hạch toán kế toán các quỹ và
tài sản của Nhà nước được giao cho Kho bạc Nhà nước quản lý; định kỳ báo cáo việc
thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ
quan Nhà nước liên quan theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê Kho bạc Nhà nước và chế độ báo cáo
tài chính theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán và điều hành tồn ngân Kho bạc Nhà nước.
- Tổ chức huy động vốn trong nước và ngoài nước cho Ngân sách Nhà nước
và cho đầu tư phát triển thông qua phát hành công trái, trái phiếu theo quy định của
pháp luật.
Sinh viên: Lê Thị Quyến Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T. S. Nguyễn Hồng Minh
- Thực hiện một số dịch vụ tín dụng nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền hoặc ủy thác của các đơn vị.

- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn
vị thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
- Hiện đại hoá hoạt động của hệ thống Kho bạc Nhà nước :
 Tổ chức quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ quản lý, kỹ thuật
tiên tiến vào hoạt động của Kho bạc Nhà nước;
 Hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực kho bạc nhà nước theo quy
định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng trong hệ thống Kho bạc Nhà nước; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Quản lý kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp và tài sản được giao theo quy
định của pháp luật; được sử dụng các khoản thu phát sinh trong hoạt động nghiệp vụ
theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
- Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng
hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin
để tạo thuận lợi phục vụ khách hàng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc KBNN
- Vụ kế hoạch tổng hợp: có nhiệm vụ giúp Tổng giảm đốc KBNN xây dựng dự
thảo các chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạc dài hạn, 5 năm, hàng năm của
KBNN, xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn
của KBNN đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị KBNN về: tập trung
các nguồn thu, kiểm soát các khoản chi thường xuyên của NSNN, quản lý các quỹ tài
chính nhà nước và các quỹ khác được giao quản lý, dịch vụ tín dụng nhà nước, công
tác thống kê KBNN và quản lý, cấp phát vốn các chương trình, mục tiêu quốc gia
theo phân công của Tổng giám đốc KBNN.
- Vụ kế toán: có nhiệm vụ giúp Tổng giảm đốc KBNN xây dựng dự thảo chế
độ và các văn bản hướng dẫn chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN,

chế độ thanh toán trong hệ thống KBNN, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị
KBNN triển khai công tác kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN, công tác
Sinh viên: Lê Thị Quyến Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T. S. Nguyễn Hồng Minh
thanh toán trong hệ thống KBNN, thực hiện công tác thông tin, điện báo về số liệu
thu, chi NSNN và tổ chức thực hiện công tác kiểm soát, đối chiếu và quyết toán thanh
toán liên kho bạc ngoại tỉnh trong hệ thống KBNN.
- Vụ thanh toán vốn đầu tư: có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc KBNN xây dựng
dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn của KBNN về công
tác kiểm soát thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN các cấp, chỉ đạo, hướng dẫn và
kiểm tra các đơn vị KBNN thực hiện thống nhất chế độ kiểm soát thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng
thuộc nguồn vốn NSNN các cấp.
- Vụ huy động vốn: có nhiệm vụ giúp Tổng giảm đốc KBNN xây dựng dự thảo
đề án, chính sách, chế độ về huy động vốn trong nước và ngoài nước cho NSNN và
cho đầu tư phát triển thông qua phát hành công trái, trái phiếu theo quy định của pháp
luật, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị KBNN triển khai thống nhất công tác
phát hành và thanh toán công trái, trái phiếu chính phủ.
- Vụ kho quỹ: có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc KBNN xây dựng và tham gia
vào dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn của KBNN về
nghiệp vụ quản lý tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý, quản lý an toàn kho, quỹ trong
hệ thống KBNN, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị KBNN thực hiện thống
nhất nghiệp vụ quản lý tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý, quản lý an toàn kho, quỹ
tại các đơn vị KBNN.
- Vụ kiểm tra, kiểm soát: có nhiệm vụ giúp Tổng giảm đốc KBNN xây dựng dự
thảo các quy định, văn bản hướng dẫn về công tác kiểm tra, kiểm soát, tiếp công dân
và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hệ thống KBNN, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra
các đơn vị KBNN thực hiện thống nhất công tác kiểm tra, kiểm soát, tiếp công dân và
giải quyết khiếu nại, tố cáo, xây dựng kế hoạc nội dung và tổ chức thực hiện kiểm

tra, kiểm soát định kỳ và đột xuất tại các đơn vị KBNN
- Vụ tổ chức cán bộ: có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc KBNN xây dựng chiến
lược về tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức KBNN,
xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn của
KBNN về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, lao
động tiền lương, đào tạo bồi dưỡng, thi đua khen thưởng trong hệ thống KBNN, chỉ
đạo hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy, quản lý cán bộ, công chức, lao động tiền lương, đào tạo bồi dưỡng, thi đua
Sinh viên: Lê Thị Quyến Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T. S. Nguyễn Hồng Minh
khen thưởng trong hệ thống KBNN, làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng thi đua
KBNN, thực hiện công tác tổ chức và cán bộ tại cơ quan KBNN.
- Vụ tài vụ quản trị: có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc KBNN xây dựng quy
hoạch về xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động của KBNN, xây dựng và
tham gia vào dự thảo các quy chế quản lý tài chính, tiêu chuẩn định mức trang bị và
sử dụng tài sản, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nội bộ của hệ thống KBNN, chỉ đạo,
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản nội bộ, quản lý vật tư tài sản, công tác bảo vệ trong hệ thống KBNN,
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản nội bộ và
nhiệm vụ quản trị tại KBNN.
- Văn phòng: có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc KBNN điều phối hoạt động của
các đơn vị trong hệ thống KBNN và các đơn vị thuộc KBNN.
Văn phòng có 2 phòng là Phòng hành chính-Lưu trữ và phòng tuyên truyền đối
ngoại.
- Sở giao dịch KBNN: là đơn vị thuộc bộ máy giúp việc Tổng giảm đốc KBNN,
tổ chức thực hiện các nghiệp vụ giao dịch, thanh toán tại KBNN. Sở giao dịch có con
dấu riêng, được mở tài khoản tại NHNNVN và các NHTM nhà nước.
- Trung tâm tin học và thống kê: là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại KBNN và tại NH để hoạt động theo
quy định của pháp luật. Trung tâm tin học và thống kê có nhiệm vụ giúp Tổng giám

đốc KBNN quản lý và tổ chức thực hiện việc phát triển, ứng dụng tin học trong hệ
thống KBNN, thực hiện các dịch vụ tin học đối với các đơn vị trong và ngoài hệ
thống KBNN.
- Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ: là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại KBNN và tại NH để hoạt động theo
quy định của pháp luật. Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ có nhiệm vụ tổ chức thực
hiện công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trong hệ thống KBNN theo
phân cấp của Bộ tài chính, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của hệ thống
KBNN và thực hiện dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ KBNN theo quy định
của pháp luật.
- Tạp chí quản lý ngân quỹ quốc gia: là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại KBNN và tại NH để hoạt động
theo quy định của pháp luật. Tạp chí quản lý ngân quỹ quốc gia thực hiện nhiệm vụ
thông tin, tuyên truyền, trao đổi các vấn đề về chính sách pháp luật và nghiệp vụ
Sinh viên: Lê Thị Quyến Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T. S. Nguyễn Hồng Minh
trong lĩnh vực tài chính và KBNN, về thông tin các hoạt động của hệ thổng KBNN và
của các ngành, các đơn vị liên quan.
Qua việc tìm hiểu chức năng và nhiệm vụ của hệ thống KBNN, với các vai trò
quan trọng, thực hiện chức năng tham mưu, giúp bộ trưởng Bộ Tài Chính quản lý nhà
nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của
nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện
việc huy động vốn cho Ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình
thức phát hành trái phiếu Chính phủ. . . Do đó việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất
cho hệ thống KBNN, góp phần phục vụ cho CBCC làm tốt chức năng nhiệm vụ của
mình, góp phần giúp cho toàn ngành kho bạc thực hiện tốt mục tiêu chiến lược phát
triển của mình là điều hết sức cần thiết. Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay, khoa học
công nghệ ngày càng phát triển, việc áp dụng tin học hóa, hiện đại trong việc quản lý
của các cơ quan nhà nước đang được quan tâm phát triển. Do đó việc đầu tư phát
triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN góp phần xây dựng một nền kho bạc nhà nước

tiên tiến, hiện đại, chât lượng cao là vấn đề cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
1.2. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ VẬT CHẤT HỆ THỐNG
KBNN GIAI ĐOẠN 2004 – 2009.
1.2.1. Khái niệm về “ Phát triển’’ trong mối quan hệ với hoạt động đầu tư
phát triển hệ thống KBNN.
Trước khi tìm hiểu về tình hình đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống
KBNN chúng ta cần hiểu khái niệm về phát triển trong hoạt động đầu tư.
Khái niệm phát triển: Phát triển là sự vận động, tiến triển theo chiều hướng
tăng lên. Phát triển kinh tế, phát triển văn hóa, phát triển sản xuất.
Phát triển trong lĩnh vực kinh tế: Sự phát triển kinh tế bao hàm sự tăng trưởng
cộng thêm các sự thay đổi cơ bản trong cơ cấu nền kinh tế, sự tăng lên của các sản
phẩm do các ngành sản xuất vật chất tạo ra, sự đô thị hóa và sự tham gia của các dân
tộc một quốc gia vào quá trình tạo ra các thay đổi nói trên.
Khái niệm phát triển trong quản trị doanh nghiệp: Việc đẩy mạnh sự tham gia
và hỗ trợ của những người có tiền quyên góp thuộc nhiều tầng lớp khác nhau. Thông
thường khái niệm phát triển được sử dụng với 3 nhóm hoạt động chính, cần phối hợp
có hiệu quả: kế hoạch hóa, quan hệ công chúng, gây vốn.
Phát triển một sự vật (một thực thể khách quan) là một quá trình vận động
tăng lên về lượng và chất của sự vật đó. Phát triển một sự vật là kết quả tương tác
liên tục của các yếu tố bên trong sự vật với các yếu tố nằm ngoài (thuộc môi trường
Sinh viên: Lê Thị Quyến Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T. S. Nguyễn Hồng Minh
bao quanh sự vật đó). Kết quả của phát triển sẽ tạo ra sự vật mới mang những tố chất
có thể giống hoặc khác sự vật tồn tại trước đó.
Đầu tư phát triển là bộ phân cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện
tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất
(nhà xưởng thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng… ), gia tăng năng lực sản
xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
Kết quả của đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà xưởng
thiết bị…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật…) và tài

sản vô hình (những phát minh sáng chế, bản quyền…). Các kết quả đạt được của đầu
tư góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội. Hiệu quả của đầu tư phát
triển phản ánh quan hệ so sánh giưã kết quả kinh tế xã hội thu được với chi phí chi ra
để đạt kết quả đó. Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển cần được xem xét cả trên
phương diện chủ đầu tư và xã hội, đảm bảo kết hợp hài hoà giưã các loại lợi ích, phát
huy vai trò chủ động sáng tạo của chủ đầu tư, vai trò quản lý, kiểm tra giám sát của
cơ quan quản lý nhà nước các cấp. Thực tế, có những khoản đầu tư tuy không trực
tiếp tạo ra tài sản cố định và tài sản lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh như
đầu tư cho y tế, giáo dục, xoá đói giảm nghèo…nhưng lại rất quan trọng để nâng cao
chất lượng cuộc sống và vì mục tiêu phát triển, do đó, cũng được xem là đầu tư phát
triển.
Mục đích của đầu tư phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia,
cộng đồng và nhà đầu tư.Trong đó, đầu tư nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống
của các thành viên trong xã hội. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm tối thiểu chi phí, tối
đa lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực…
Đối với hoạt động đầu tư phát triền KBNN thực chất là hoạt động đầu tư
công, với nhiệm vụ chính là tạo ra hệ thống các Kho bạc theo chuẩn mực nhất định.
Mặt khác, số lượng các kho bạc công trong hệ thống các Kho bạc của toàn ngành là
rất lớn do vậy đối với việc đâu tư phát triển các KBNN ở tất cả các cấp cần đảm bảo
xây dựng các Kho bạc đạt được những yêu cầu đề ra về các tiêu chuẩn kỹ thuật và
chất lượng với chi phí thấp nhất. Do đó sẽ nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất nội ngành KBNN.
1.2.2. Khái niệm và nội dung của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành
của KBNN
Sinh viên: Lê Thị Quyến Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T. S. Nguyễn Hồng Minh
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành tại KBNN là một hoạt động đầu
sử dụng phần lớn là vốn ngành và một phần nhỏ là vốn NSNN để đầu tư xây dựng
mới các công trình hoặc cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các dự án đầu tư xây dựng trong

các giai đoạn trước nhằm tạo ra các cơ sở vật chất phục vụ cho KBNN thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình. Từ đó tạo điều kiện cho sự tăng trưởng và phát triển của các
ngành, vùng, lãnh thổ hay toàn bộ nền kinh tế đất nước. Bên cạnh đó hoạt động
ĐTXDCB nội ngành của KBNN còn bao gồm cả đầu tư mua sắm máy móc thiết bị
và các sản phẩm khoa học công nghệ mới phục vụ cho hoạt động của hệ thống
KBNN và các cơ quan chức năng của Đảng, Chính phủ, Quốc hội và các cơ quan
thuộc hệ thống chính trị tại các địa phương trong cả nước…
Do đó có thể hiểu, ĐTXDCB nội ngành tại KBNN là hoạt động bỏ vốn ra để
đầu tư ,xây dựng các công trình mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các công trình và
các dự án đã đầu tư trước đó nhằm tạo ra cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng phục vụ cho
hoạt động của hệ thống KBNN.
Nội dung của hoạt động ĐTXDCB nội ngành hệ thống KBNN bao gồm các
công việc chính sau:
- Thực hiện đầu tư xây dựng mới các trụ sở làm việc của toàn hệ thống
KBNN, trong đó bao gồm KBNN trung ương và KBNN tại các địa phương trên cả
nước.
- Thực hiện sửa chữa, cải tạo, duy tu, khôi phục các cơ sở KBNN hiện có để
nâng cao khả năng đáp ứng của những Kho bạc này.
- Thực hiện sửa chữa, duy tu các hạng mục, công trình phụ trợ tại trụ sở làm
việc của hệ thống KBNN.
- Thực hiện mua sắm mới hệ thống trang thiết bị, tài sản, máy móc và các sản
phẩm khoa học công nghệ mới, các phần mềm phục vụ cho hoạt động chuyên môn
của hệ thống KBNN.
- Ngoài việc mua sắm trang thiết bị mới hoạt động đầu tư phát triển hệ thống
KBNN cũng bao gồm cả việc đầu tư cho sửa chữa các tài sản, trang thiết bị của hệ
thống. Từ hoạt động sửa chữa này một lượng vốn rất lớn được tiết kiệm.
1.2.3. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hệ thống KBNN
Đầu tư xây dưng cơ bản nội ngành tại KBNN trước hết cũng là hoạt động
ĐTXDCB song lại là hoạt động đầu tư nội ngành của hệ thống KBNN do đó nó vừa
mang những đặc điểm chung của ĐTXDCB vừa mang những đặc điểm riêng của đầu

tư xây dựng cơ bản nội ngành.
Sinh viên: Lê Thị Quyến Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T. S. Nguyễn Hồng Minh
1.2.3.1. Những đặc điểm chung với đầu tư xây dựng cơ bản
Thứ nhất, giống với ĐTXDCB, ĐTXDCB nội ngành KBNN với mục tiêu
nhằm xây dựng mới và cải thiện cơ sở vật chất hạ tầng cho hoạt động của toàn hệ
thống KBNN do đó quy mô vốn đầu tư cần thiết và sử dụng là rất lớn và thời gian
đầu tư, sử dụng dài đòi hỏi phải xây dựng các chính sách, quy hoạch, kế hoạch đầu tư
đúng đắn kết hợp với việc quản lý chặt chẽ nguồn vốn và quá trình sử dụng vốn đầu
tư, tiến độ giải ngân theo tiến độ đầu tư, đảm bảo không để xảy ra tình trạng bất cập
giữa nhu cầu và tiến độ giải ngân vốn, đồng thời cũng cần tránh tình trạng đọng vốn
gây lãng phí và phát sinh tiêu cực. Ngoài ra, đặc điểm này cũng đòi hỏi việc quản lý
ĐTXDCB nội ngành hệ thống KBNN cũng phải thực hiện đầu tư trọng tâm, trọng
điểm, tránh đầu tư dàn trải gây lãng phí trong việc sử dụng vốn đầu tư.
Thứ hai, các thành quả của hoạt động ĐTXDCB thường phát huy tác dụng
ngay tại nơi tạo dựng và kết quả đầu tư chụi ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự
nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương ( các vùng, miền và tỉnh). Như đầu tư xây dựng
trụ sở làm việc của KBNN tại một địa phương nào đó chính là ĐTXDCB nội ngành
tại KBNN, sẽ chụi ảnh hưởng lớn của yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, địa phương đó.
Do đó, cần phải lựa chọn địa điểm đầu tư hợp lý - mật độ dân cư, mật độ giao thông
và sự thuận lợi hạ tầng cơ sở về kỹ thuật, khả năng chịu chụi tác động thiên tai,…Để
lựa chọn địa điểm thực hiện đầu tư đúng phải dựa trên những căn cứ khoa học, dựa
vào một hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, văn hóa. Cần xây
dựng một hệ thống gồm các tiêu chí khác nhau và xây dựng nhiều phương án đầu tư
xây dựng khác nhau để có thể so sánh và ra quyết định lựa chọn đầu tư đúng đắn, cụ
thể và hợp lý nhất, sao cho khai thác được tối đa lợi thế của vùng đó, từ đó tạo điều
kiện nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư.
Thứ ba, thời kỳ đầu tư và thời gian vận hành kết quả đầu tư kéo dài. Do đó
vốn đầu tư nằm khê đọng trong suốt quá thực hiện đầu tư, nên để nâng cao hiệu quả
vốn đầu tư cần tiến hành phân kỳ vốn đầu tư, bố trí nguồn lực và vốn tập trung hoàn

thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoặch đầu tư,
khắc phục tình trạng thiếu vốn và nợ đọng vốn đầu tư. Mặt khác do thời gian vận
hành kết quả đầu tư kéo dài do đó cần quản lý tốt quá trình vận hành và có những
phương pháp dự báo khoa học cả ở cấp vi mô và vĩ mô về sự phát triển kinh tế và hội
và nhu cầu về kho tàng trụ sở KBNN các tỉnh và thành phố trong cả nước.
Thứ tư, giống với ĐTXBCB nói chung, ĐTXDCB nội ngành KBNN cũng
chịu rủi ro cao. Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng và vận hành kết quả
Sinh viên: Lê Thị Quyến Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T. S. Nguyễn Hồng Minh
đầu tư kéo dài do đó ĐTXDCVB nội ngành thường có độ rủi ro cao. Rủi ro đầu tư do
nhiều nguyên nhân như: Sự yếu kém trong quá trình quản lý đầu tư, sử dụng yếu tố
vật chất đầu tư kém chất lượng; do sự biến động của giá cả nguyên vật liệu, sự biến
động của tỷ giá, những khó khăn và chi phí đền bù giải phóng mặt bằng cho các công
trình dự án đầu tư tăng…Do vậy để việc đầu tư phát triển hệ thống cơ sở vật chất nội
ngành KBNN có hiệu quả cần thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro bao gồm: Xác
định ( nhận diện) rủi ro, đo lường đánh giá mức độ rủi ro và xây dựng các biện pháp
phòng và chống rủi ro.
1.2.2.2. Đặc điểm riêng của ĐTXDCB cơ sở vật chất nội ngành KBNN
Bên cạnh những đặc điểm chung của hoạt động ĐTXDCB, DTXDCB cơ sở
vật chất nội ngành KBNN còn mang những đặc điểm riêng của đầu tư nội ngành.
Thứ nhất, Khác với hoạt động đầu tư phát triển khác hoạt động ĐTXDCB cơ
sở vật chất nội ngành KBNN ngoài việc đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, thời gian
và chi phí, việc xây dựng KBNN còn đặc biệt chú trọng tới vấn đề bảo mật và an toàn
cho các tài sản quốc gia. Bên cạnh đó vấn đề tạo điều kiện tốt nhất, thuận lợi nhất cho
các hoạt động giao dịch tại KBNN cũng là một yêu cầu khác biệt trong ĐTXDCB nội
ngành KBNN với các hoạt động đầu tư khác.
Thứ hai, về quy trình đầu tư. Mặc dù xét về tổng thể, quy trình ĐTXDCB cơ
sở vật chất nội ngành kho bạc nhà nước cũng bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư
xây dựng; thực hiện đầu tư; vận hành kết quả đầu tư. Tuy nhiên do đầu tư xây dựng
cơ bản trong nội ngành hệ thống KBNN phục vụ cho hoạt động của hệ thống KBNN

nên từng bước trong quy trình ĐTXDCB cơ sở vật chất của ngành cũng có những đặc
điểm riêng biệt :
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Đây là giai đoạn mà chi phí có tỷ trọng không lớn
so với tổng mức đầu tư của dự án hay công trình, nhưng là giai đoạn có ý nghĩa quan
trọng nhất, nó quyết định tới nội dung, mục đích và yêu cầu của quá trình đầu tư:
Quy trình của giai đoạn chuẩn bị đầu tư bao gồm:
- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư
- Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng
- Lập dự án đầu tư
- Thẩm định dự án để ra quyết định đầu tư
Trong đó việc lập dự án, thẩm định dự án là quan trọng nhất, quá trình này
giúp chủ đầu tư (KBNN trung ương và KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc trụng ương)
Sinh viên: Lê Thị Quyến Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T. S. Nguyễn Hồng Minh
và các cấp ra quyết định đầu tư ( Bộ Tài Chính) lựa chọn phương án tốt nhất và mang
lại hiệu quả đầu tư cao nhất, tiết kiệm chi phí…
Giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng: Đây là giai đoạn sử dụng vốn với quy
mô và tỷ trọng rất lớn trong tổng số vốn đầu tư trong toàn bộ quy trình đầu tư và là
giai đoạn quyết định của việc thực hiện nội dung, mục đích của dự án đầu tư xây
dựng nội ngành KBNN. Quản lý tốt giai đoạn này sẽ góp phần tiết kiệm chi phí,
chống thất thoát và lãng phí trong xây dựng đồng thời đây là giai đoạn quyết định tới
chất lượng, hiệu quả của cả dự án hoặc công trình đưa vào khai thác sử dụng
Giai đoạn thực hiện đầu tư bao gồm các công việc sau:
- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của nhà nước
- Tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng để xây dựng kho
tàng, trụ sở làm việc của hệ thống KBNN.
- Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng công
trình
- Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình
- Tổ chức đấu thầu, mua sắm thiết bị, thi công công trình

- Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án
- Thi công xây lắp công trình
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng
- Quyết toán vốn đầu tư XDCB sau khi công trình đã hoàn thành và đưa dự án
vào khai thác sử dụng
Trong giai đoạn này việc quản lý chặt chẽ trong các khâu đều có những ý
nghĩa rất quan trọng tới việc tiết kiệm vốn đầu tư, hạn chế sự lãng phí, tiêu cực trong
ĐTXDCB, đặc biệt là những công trình xây dựng do nguồn vốn NSNN cấp kinh phí.
Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư: Đây là giai đoạn cuối của quá trình thực
hiện đầu tư XDCB, chi phí trong giai đoạn này có tỷ trọng nhỏ trong tổng mức đầu
tư. Giai đoạn này gồm những công việc cụ thể sau:
- Bàn giao công trình cho KBNN các cấp; bàn giao hồ sơ hoàn công.
- Bảo hành công trình
- Vận hành dự án: Sau khi nhận bàn giao công trình, chủ đầu tư ( KBNN Trung
ương và KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) có khai thác, hoàn thiện tổ
chức và phương pháp quản lý nhằm phát huy đầy đủ và có hiệu quả các chỉ tiêu kỹ
thuật đã được đề ra trong dự án đầu tư.
Sinh viên: Lê Thị Quyến Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T. S. Nguyễn Hồng Minh
Thứ ba: về nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn ĐTXDCB nội ngành tại KBNN
được cấp một phần rất nhỏ từ NSNN, phần lớn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hệ
thống KBNN chủ yếu là nguồn vốn ngành. Ở Việt Nam, theo quyết định số
101/2008/QĐ-TTg về việc ban hành cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với hệ
thống KBNN giai đoạn 2009- 2013 có nêu rõ “ Hàng năm KBNN được sử dụng
nguồn kinh phí NSNN để chi đầu tư hiện đại hóa ngành, tăng cường cơ sở vật chất,
xây dựng kho tàng, trụ sở làm việc và giao dịch, mua sắm các trang thiết bị chuyên
dùng, sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ quy trình chuyên môn, nghiệp vụ”. Việc
quản lý, sử dụng nguồn kinh phí này trong hoạt động ĐTXDCB, hàng năm KBNN có
trách nhiệm lập dự toán chi NSNN gửi bộ tài chính để xem xét, tổng hợp gửi Bộ Tài
Chính, Bộ kế hoạch và đầu tư và các cơ quan có liên quan theo đúng quy định của

Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn. Căn cứ vào dự toán chi NSNN được Thủ
Tướng Chính phủ giao, Bộ Tài Chính giao dự toán chi cho KBNN theo quy định hiện
hành.
Thứ tư: Theo cơ chế chính sách ngoài việc chấp hành các quy định, định mức
chung của Bộ Xây Dựng về đầu tư XDCB thì việc xây dựng cơ sở vật chất nội ngành
KBNN cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về diện tích mặt sàn xây dựng kho
tàng, trụ sở của KBNN như:
Quy mô đầu tư:
-Trụ sở cấp tỉnh:
Cấp Đơn vị số m2 sàn
Cấp 1
KBNN, Hà Nội, TP HCM, Hải Phòng,
Cần Thơ, Đà Nẵng
Được xác định riêng,
tùy thuộc vào địa hình
cụ thể
Cấp 2 Tỉnh có thành phố trực thuộc tỉnh 3. 300 m2
Cấp 3 Tỉnh thuộc vùng đồng bằng, cửa khẩu 2. 700 m2
Cấp 4 Tỉnh thuộc trung du, miền núi, vùng sâu 2. 000 m2
- Trụ sở cấp Quận, huyện;
Cấp Đơn vị số m2 sàn
Sinh viên: Lê Thị Quyến Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T. S. Nguyễn Hồng Minh
Cấp 1
Quận, huyện thuộc thành phố trực thuộc TW và
TP tỉnh: 800 - 1800 m2
Quận thuộc Hà Nội, TP HCM 1. 400 - 1. 800 m2
Huyện thuộc Hà Nội, TP HCM 1. 000 - 1. 400 m2
Quận thuộc Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ 1. 000 m2
Huyện thuộc Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ 800 m2

Cấp 2 KBNN thị xã thực thuộc tỉnh 800 m2
Cấp 3 Đồng bằng và trung tâm phát triển 700 - 800 m2
Huyện đồng bằng thuộc trung tâm phát triển 800 m2
Huyện đồng bằng còn lại 700 m2
Cấp 4 Trung du, miền núi, vùng sâu, vùng xa 500 - 600 m2
Huyện trung du 600 m2
Huyện miến núi, vùng sâu, vùng xa 500 m2
Việc quy định này để đảm bảo cho các KBNN các cấp đảm bảo đủ về diện
tích, vì do đặc thù của ngành cần kho tàng, trụ sở không những để làm việc mà còn
lưu trữ, bảo vệ các tài sản quý như: tiền, vàng, giấy tờ có giá. . . . Vừa đảm bảo không
lãng phí diện tích đất sử dụng.
1.2.4. Quy trình đầu tư và cấp phát vốn cho hoạt động ĐTXDCB nội ngành
KBNN
1.2.4.1. Quy trình đầu tư XDCB nội ngành KBNN
Việc xây dựng cơ bản nội ngành KBNN cũng tuân theo quy trình xây dựng chung
đối với các công trình của nhà nước, mặt khác cũng mang những nét riêng của đầu
tư xây dựng cơ bản nội ngành, cụ thể:
Sinh viên: Lê Thị Quyến Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T. S. Nguyễn Hồng Minh
Nhu cầu xây dựng các KBNN tại các địa phương phải dự trên quy hoạch tổng
thể xây dựng hệ thống KBNN từ 5 tới 10 năm đã được Bộ Tài chính phê duyệt. Nhu
cầu trên ngoài việc dựa trên quy hoạch chung, tổng thể của toàn ngành còn phải dựa
vào các kế hoạch hàng năm cũng như các kế hoạch thực tế phát sinh. Từ đó từng đơn
vị kho bạc địa phương mới xây dựng và đề xuất nhu cầu của mình lên cơ quan cấp
trên có thẩm quyền. Việc đề xuất nhu cầu cần nêu rõ quy mô đầu tư, nội dung đầu tư
và có kế hoạch xin cấp đất địa phương đối với những dự án xây dựng mới. Sau khi đã
xác định và xây dựng nhu cầu CĐT ( kho bạc nhà nước địa phương ) đề xuất đầu tư
hoặc dự án đầu tư lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và quyết định.
Sinh viên: Lê Thị Quyến Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
Nhu cầu

Đề xuất đầu tư hoặc dự án đầu tư
Cấp có thẩm quyền phê duyệt
Thành lập ban QLDA
Lập dự án đầu tư hoặc BCKTKT
Trình KBNN trung ương phê
duyệt
Lựa chọn nhà thầu
Quản lý tiến độ thi công
Quyết toán dự án đầu tư
Quản lý sau đầu tư
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T. S. Nguyễn Hồng Minh
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được quy định rõ trong QĐ 2286
của Bộ Tài chính ngày 05/07/2007 về việc phân cấp và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ
quản lý tài chính, tài sản nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản trong các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính. Cụ thể: Bộ Tài chính quyết định: Đầu tư
xây dựng các dự án không thực hiện phân cấp và ủy quyền cho thủ trưởng các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp dưới. Quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối
với các dự án nhóm A. Vụ trưởng vụ Tài vụ qản trị chịu trách nhiệm: Thẩm định,
trình bộ xem xét, quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành do bộ trưởng bộ tài chính
phê duyệt; Thủ trưởng các cơ quan hành chính đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ quyết định
các dự án nhóm B, C và các dự án dưới 1 tỷ đồng.
Sau khi dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, CĐT trực tiếp
hoàn thành và thành lập ban quản lý dự án, đối với những dự án xây dựng kho bạc
nhà nước tại các đơn vị có quy mô vốn trên 100 tỷ thì KBNN trung ương cử cán bộ
tại trương ương cùng với cán bộ tại đơn vị thành lập ban quản lý dự án, tuy nhiên chủ
yếu các công trình đều dưới 100 tỷ dó đó ban quản lý dự án là do chủ đầu tư tự lập.
Việc thành lập ban Quản lý dự án đầu tư được quy định rõ trong NĐ 12 ngày
12/02/2009 của Chính phủ về đầu tư xây dựng công trình và trong QĐ 2286 của Bộ
Tài chính ngày 05/07/2007 về việc phân cấp và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý
tài chính, tài sản nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản trong các cơ quan hành chính,

đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính.
Sau khi thành lập ban quản lý dự án, CĐT tiến hành lập dự án đầu tư hoặc
BCKTKT đối với dự án đầu tư dưới 15 tỷ đồng. Sau khi tiến hành lập dự án đầu tư
hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật, chủ đầu tư trình KBNN trung ương phê duyệt dự án
đầu tư hoặc báo cáo KTKT ( đối với dự án đầu tư dưới 15 tỷ đồng ).
Sau khi có kế hoạch đầu tư, CĐT tổ chức lựa chọn nhà thầu. Việc tổ chức lựa
chọn nhà thầu được sử dụng rộng rãi tất cả các hình thức như cạnh tranh rộng rãi, chỉ
định thầu, cạnh tranh hạn chế, chào hàng cạnh tranh… áp dụng cụ thể đối với từng
dự án, từng nguồn vốn được quy định rõ trong nghị định Số 85 ngày 1 tháng 12 năm
2009 của Chính Phủ quy định về hoạt động đấu thầu. Chủ đầu tư trực tiếp là người tổ
chức thực hiện hoạt động đấu thầu, họ là người lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu,
đánh giá hồ sơ dự thầu và đánh giá kết quả đấu thầu lựa chọn nhà thầu.
Sau khi lựa chọn được nhà thầu và công trình được đưa vào thực hiện, CĐT sẽ
quản lý tiến độ thi công công trình. CĐT sẽ thực hiện việc giám sát hoặc thuê tư vấn
giám sát định kỳ, tiến hành quản lý và điều chỉnh khi cần thiết để dự án được thực
Sinh viên: Lê Thị Quyến Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T. S. Nguyễn Hồng Minh
hiện đúng tiến độ như trong thiết kế ban đầu. Việc quản lý tiến độ và chất lượng công
trình được thực hiện theo NĐ 209 / 204/ NĐ – CP về quản lý chất lượng công trình
xây dựng. Trong giai đoạn này KBNN hoặc Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước
về đầu tư xây dựng cơ bản như: kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với việc thực hiện dự
án.
Sau khi công trình xây dựng được hoàn thành, dự án được quyết toán A – B
giữa các bên như chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan giám sát nhà nước. Việc thực hiện
quyết toán được quy định rõ ràng về quy mô, khối lượng, đơn giá…Việc quyết toán
này được thực hiện theo NĐ 12/ 2009/ NĐ – CP về quản lý đầu tư xây dựng công
trình, QĐ 56/ 2008/ QĐ – BTC về việc ban hành quy trình thẩm tra quyết toán dự án
hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn NSNN, theo thông tư số 33 của Bộ Tài
chính về quyết toán dự án hoàn thành và công văn số 101/ KBNN – TVQT ngày
17/01/2008 về việc hướng dẫn phân cấp và thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư XDCB

trong nội bộ hệ thống KBNN. Sau khi quyết toán xong công trình được đưa vào sử
dụng phục vụ nhu cầu của đơn vị.
Khi dự án hoàn thành được đưa vào sử dụng thì vấn đề quản lý sau đầu tư là
một phần rất quan trọng góp phần để hoạt động đầu tư phát triển đạt hiệu quả cao
nhất. Công tác quản lý sau đầu tư nhằm đảm bảo sử dụng hết công suất của các công
trình đầu tư, không để tình trạng các công trình xây dựng xong để đấy hay có sử dụng
thì chỉ sử dụng một phần không tận dụng hết cơ sở vật chất, hạ tầng đã xây dựng. Các
công trình sau khi xây dựng xong bên cạnh việc đưa vào sử dụng và vận hành công
tác tu sửa bảo dưỡng các công trình cũng phải được tiến hành thường xuyên và định
kỳ góp phần kéo dài tuổi thọ công trình xây dựng. Các công trình xây dựng KBNN
hầu hết sử dụng hết công suất đã định, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác đầu
tư phát triển nội ngành. Bên cạnh đó hàng năm ngành cũng trích ra một lượng tiền
nhất định phục vụ cho công tác du tu, sửa chữa và bảo trì các công trình của hệ thống.
1.2.4.2. Việc cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành.
- Việc chuyển vốn đầu tư xây dựng nội ngành được thực hiện như sau:
+ Căn cứ chuyển vốn: Căn cứ vào kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản được
KBNN giao hàng năm; căn cứ vào kế hoạch sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản nộ
ngành; Báo cáo tình hình thực hiện và sử dụng đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành
quý.
+ KBNN thực hiện chuyển vốn.
Sinh viên: Lê Thị Quyến Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T. S. Nguyễn Hồng Minh
Đối với công trình duy tu, sửa chữa nhỏ ( dưới 300 triệu đồng) từ kinh phí
không thường xuyên : KBNN chuyển vốn một lần ngay sau khi giao dự toán năm.
Đối với giai đoạn chuyển bị đầu tư dự án:
Căn cứ vào kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm KBNN giao cho từng dự
án, kế hoạch sử dụng vốn ĐTXDCB nội ngành năm, Báo cáo tình hình thực hiện đầu
tư XDCB nội ngành quý; KBNN thực hiện chuyển vốn theo quý.
Trường hợp cuối quý theo báo cáo tình hình thực hiện và sử dụng vốn đầu tư
XDCB nội ngành của KBNN tỉnh, số vốn đầu tư XDCB nội ngành chưa sử dụng còn

dư lớn hơn ( hoặc bằng) kế hoạch sử dụng vốn quý sau và khối lượng hoàn thành
chưa thanh toán của quý báo cáo, KBNN sẽ chuyển vốn vào quý tiếp theo. Kết thúc
dự án nguồn vốn ĐTXDCB nội ngành còn dư, KBNN tỉnh hoàn trả KBNN vào tài
khoản 934.01.00.00003 tại Sở Giai dịch KBNN.
- Trách nhiệm của KBNN tỉnh: Để được nhận vốn, KBNN tỉnh thực hiện ( chủ đầu
tư) :
+ Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành năm: Căn cứ kế hoạch đầu
tư xây dựng cơ bản nội ngành hàng năm, các hợp đồng xây dựng, tư vấn; kế hoạch
tiến độ thi công xác định giữa chủ đầu tư và các nhà thầu xây dựng để lập và gửi về
KBNN sau 7 ngày làm việc kể từ ngày KBNN tỉnh nhận được Thông báo kế hoạch
đầu tư xây dựng cơ bản năm.
+ Kế hoạch sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành hàng năm, được
điều chỉnh hành quý, KBNN tỉnh gửi về KBNN trước ngày 5 tháng đầu quý.
+ Báo cáo tình hình thực hiện và sử dụng vốn đầu tư XDCB nội ngành quý:
căn cứ vào tình hình thực hiện khối lượng hoàn thành ( gồm : xây dựng, thiết bị, chi
khác ) và vốn nhận, số vốn đã tạm ứng, thanh toán để lập báo cáo chi tiết từng dự
án gửi KBNN trước ngày 5 tháng đầu quý sau.
+ Giám đốc kho bạc tỉnh ( trách nhiệm kiểm soát chi ): giao nhiệm vụ cho
phòng thanh toán vốn đầu tư thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư các dự án
XDCB nội bộ do KBNN tỉnh làm chủ đầu tư đã được phê duyệt và được ghi trong
kế hoạch đầu tư hàng năm.
+ Báo cáo định kỳ hàng quý, năm và 13 tháng: KBNN tỉnh thực hiện nghiêm
chế độ báo cáo quy định tại công văn số 12821/ BTC – TVQT ngày 24 tháng 9 năm
2007 của Bộ Tài chính về việc quy trình xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư.
Sinh viên: Lê Thị Quyến Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T. S. Nguyễn Hồng Minh
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống
KBNN
1.2.5.1. Nhân tố khách quan.

Thứ nhất: Các quy định của nhà nước, được thể hiện ở hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật về ĐTXDCB nói chung và về đầu tư XDCB nội ngành tại
KBNN nói riêng. Khi hệ thống văn bản pháp luật về hoạt động ĐTXDCB sử dụng
vốn ngân sách đầy đủ, cụ thể và thống nhất, sẽ là căn cứ hợp pháp giúp các nhà quản
lý nâng cao hiệu quả trong việc quản lý hoạt động XDCB.
Hoạt động ĐTXBCB có liên quan tới nhiều lĩnh vực do đó yêu cầu về tính
thống nhất trong các văn bản pháp luật giữa các lĩnh vực được đặt lên hàng đầu. Luật
đất đai, Luật Xây dựng, Luật Ngân sách nhà nước, Các nghị định, Quyết định, Thông
tư, Chỉ thị của chính phủ, các bộ ngành và ở từng địa phương phải có sự thống nhất
trong các quy định về hoạt động ĐTXDCB. Khi các văn bản này không thống nhất
với nhau, sẽ gây khó khăn trong quá trình thực hiện đầu tư cũng như gây khó khăn
cho quá trình quản lý ( do không có căn cứ rõ ràng, chắc chắn để viện dẫn trong quá
trình quản lý việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN). Do đó để việc
đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN đạt được kết quả cao nhất cần có sự
phối kết hợp nhịp nhàng giữa các ngành các cấp và thống nhất trong các văn bản quy
định về đầu tư XDCB cũng như đầu tư phát triển nội ngành hệ thống KBNN.
Tính đầy đủ, cụ thể là yêu cầu chung đối với tất cả các văn bản pháp luật,
không chỉ đối với văn bản pháp luật về vấn đề ĐTXDCB. Tuy nhiên, đây là hoạt
động đầu tư phát triển cơ sở vật chất nội ngành của hệ thống KBNN, có sử dụng vốn
ngân NSNN do vậy đòi hỏi phải có văn bản pháp luật quy định chi tiết, cụ thể hơn
nữa đặc biệt là những văn bản được ban hành bởi cơ quan trực tiếp quản lý KBNN.
KBNN Việt Nam trực thuộc Bộ Tài Chính, do vậy Bộ Tài Chính cần ban hành
những văn bản cụ thể quy định hoạt động ĐTXDCB tại KBNN. Trên cơ sở đó, cơ
quan quản lý KBNN trung ương và KBNN các cấp sẽ đưa ra chiến lược, kế hoạch
ĐTXDCB tại đơn vị mình. Ngoài ra cũng cần có cơ chế giám sát và quy định cụ thể
các chế tài sử phạt các hình thức vi phạm trong quản lý các dự án ĐTXDCB.
Mặt khác các quy định của nhà nước thường xuyên thay đổi, các công văn
hướng dẫn việc thực hiện các quy định của nhà nước được chỉ đạo xuống các cấp, bộ
ngành còn chậm. Gây khó khăn cho vấn đề thực hiện theo quy định của nhà nước về
đầu tư phát triển cơ sở vật chất của ngành.

Sinh viên: Lê Thị Quyến Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T. S. Nguyễn Hồng Minh
Thứ hai: Các điều kiện khách quan ảnh hưởng tới tiến độ thi công công trình
như thời tiết, khí hậu, khó khăn trong quy trình giải phóng mặt bằng… Một trong
những đặc điểm cơ bản của đầu tư phát triển là tiến hành ngoài trời, chụi ảnh hưởng
nhiều của thời tiết, của điều kiện khí hậu nơi diễn ra hoạt động đầu tư. Do đó việc
thực hiện đầu tư trong điều kiện khí hậu xấu ảnh hưởng rất lớn tới tiến độ thi công
công trình. Đây là vấn đề khách quan, khó có thể đưa ra một biện pháp quản lý đem
lại hiệu quả cao.
Đối với vấn đề đền bù, giải phóng mặt bằng. Đây là một vấn đề lớn trong đầu
tư xây dựng, đặc biệt là những công trình xây dựng kho tàng, trụ sở của KBNN. Khi
quy trình giải phóng mặt bằng thuận lợi, nhanh chóng sẽ góp phần đẩy nhanh thời
gian thi công thực hiện công trình. Tuy nhiên, trong rất nhiều trường hợp, quy trình
này gặp phải những trở ngại lớn. Nguyên nhân là do quy trình đền bù, giải phóng mặt
bằng chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa quyền của nhà nước và quyền của người
sử dụng đất đã được pháp luật công nhận; chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa lợi
ích kinh tế xã hội với lợi ích nhà đầu tư với lợi ích của người dân có đất bị thu hồi;
không chấp hành đúng quy định của nhà nước về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi
thường hỗ trợ, tái định cư…
Thứ tư: Do biến động của nền kinh tế, nền kinh tế luôn biến đổi, đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay, nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cùng với
sự thay đổi và biến động của nền kinh tế thế giới, kinh tế nước ta cũng luôn luôn thay
đổi. Đi cùng với sự biến động của nền kinh tế, là sự biến động của giá cả nguyên vật
liệu xây dựng công trình, sự biến động về giá cả trang thiết bị trang bị cho các kho
tàng trụ sở của hệ thống KBNN giúp cho các CBCC trong toàn hệ thống thực hiện
công việc quản lý của mình dễ dàng hơn, năng suất cao hơn, chất lượng công việc ở
mức độ cao. Mặt khác, cũng giống với đầu tư phát triển nói chung, đầu tư phát triển
cơ sở vật chất hệ thống KBNN cũng có thời gian thực hiện thi công kéo dài, do đó
quá trình xây dựng sẽ chụi ảnh hưởng rất lớn của sự biến động giá cả trên thị trường.
Đây là một yếu tố khách quan, khó có thể dự đoán chính xác được. Đây cũng là một

yếu tố gây khó khăn cho việc đầu tư phát triển hệ thống KBNN.
Sinh viên: Lê Thị Quyến Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T. S. Nguyễn Hồng Minh
1.2.5.2. Nhân tố chủ quan
Thứ nhất: Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực. Qua phần tìm hiểu về đặc
điểm của đầu tư cơ sở vật chất nội ngành KBNN ở trên, ta thấy việc đầu tư phát triển
cơ sở vật chất hệ thống KBNN, chủ yếu là sự quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
hệ thống KBNN, đây chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng mục tiêu
vào quá trình đầu tư phát triển hệ thống KBNN, sự quản lý sử dụng một hệ thống
đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội, tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm
đạt được kết quả và hiệu quả đầu tư cao nhất. Chủ thể quản lý bao gồm Ban kiểm
soát ĐTXDCB tại KBNN các cấp; Bộ Tài Chính và các cơ quan Nhà nước khác có
thẩm quyền. Trong tất cả các giai đoạn, hoạt động ĐTXDCB nội ngành tại KBNN
đều chụi sự quản lý của các chủ thể quản lý. Do vậy, nhân tố con người chính là nhân
tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả của quá trình đầu tư phát triển
cơ sở vật chất hệ thống KBNN.
Trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN,
nhiệm vụ chủ yếu của KBNN là thực hiện chức năng quản lý quá trình đầu tư phát
triển hệ thống cơ sở vật chất của nội ngành mình. Việc quản lý được thực hiện trong
tất cả các giai đoạn của hoạt động đầu tư phát triển cơ sở vật chất nội ngành, bao
gồm: Xây dựng chiến lược, lập kế hoạch, lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư,
tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm soát quá trình đầu tư phát
triển. . . Trong giai đoạn xây dựng chiến lược và lập kế hoạch đầu tư đòi hỏi nhà
quản lý phải có tầm nhìn chiến lược, phải xác định được mục tiêu của việc thực hiện
dự án và đề xuất những giải pháp tốt nhất để đạt được mục tiêu đó. Đối với cán bộ
quản lý cấp cơ sở ( KBNN các cấp), việc xây dựng chiến lược và lập kế hoạch phải
được thực hiện dựa trên chiến lược phát triển của hệ thống KBNN được nhà nước mà
đại diện là Bộ tài chính ban hành.
Đối với giai đoạn lập dự án đầu tư: Nhà quản lý có khả năng xem xét, chuẩn
bị, tính toán toàn diện các khía cạnh kinh tế- xã hội, điều kiện tự nhiên, môi trường

pháp lý… trên cơ sở đó xây dựng một kế hoạch hoạt động phù hợp nhằm thực hiện
một dự án đầu tư.
Giai đoạn thẩm định dự án đầu tư, đây được coi là giai đoạn quan trọng nhất
nhằm đánh giá tính hợp lý và tính hiệu quả của dự án, trên cơ sở đó ra quyết định có
thực hiện dự án hay không. Giai đoạn này đòi hỏi người quản lý phải có năng lực
trình độ cao trong nhiều lĩnh vực: Kinh tế - kỹ thuật - môi trường, có khả năng phân
tích tổng hợp và đánh giá để có thể đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn, mang
Sinh viên: Lê Thị Quyến Lớp: Kinh tế đầu tư 48A

×