Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Báo cáo thực tập: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.75 KB, 34 trang )

Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Trần Văn Hợi

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nói chung luôn cố gắng đạt
hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý. Để quản lý
có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng, nền
Kinh tế quốc dân nói chung đều cần phải sử dụng các công cụ quản lý khác
nhau và một trong những công cụ không thể thiếu được đó là công tác hạch
toán kế toán. Tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển nhà Bắc Ninh, vấn đề quản
lí sản xuất kinh doanh cũng được lãnh đạo công ty hết sức coi trọng, đặc biệt
khi quy mô sản xuất kinh doanh của công ty càng mở rộng, đòi hỏi bộ máy kế
toán phải hoàn thiện , tầm quan trọng của công tác kế toán càng được khẳng
định.
Trong quá trình học tập tại Học viện Tài chính, em đã được tiếp cận và nghiên
cứu các lí luận của công tác kế toán. Trong giai đoạn thực tập, em may mắn
nhận được sự hướng dẫn của TS.Trần Văn Hợi, bên cạnh đó lãnh đạo và các
cán bộ Công ty Cổ phần đầu tư phát triển nhà Bắc Ninh luôn tạo điều kiện tốt
nhất để em được tiếp cận thực tế công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Với những công việc đã thực hiện trong thời gian qua, em đã hoàn thành “Báo
cáo thực tập giai đoạn 1” gồm 3 phần chính:

SV: Đỗ Thị Huyền

Lớp:CQ48/21.12


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Trần Văn Hợi



Phần 1: Khái quát về tình hình hoạt động chung của doanh nghiệp về
tổ chức SXKD và quản lý SXKD của công ty
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình SXKD và tổ chức công tác kế
toán công ty
Do kinh nghiệm và khả năng của em còn hạn chế nên chuyên đề của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của thầy Trần Văn Hợi và các thầy cô trong khoa Kế toán để chuyên đề
của em được hoàn thiện hơn, đồng thời giúp em nâng cao kiến thức để phục vụ
tốt hơn cho quá trình học tập và công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đỗ Thị Huyền

SV: Đỗ Thị Huyền

Lớp:CQ48/21.12


Báo cáo thực tập

I.

GVHD: TS.Trần Văn Hợi

KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHUNG CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ BẮC NINH

1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty

- Công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà Bắc Ninh là một doanh nghiệp hoạt
động sản xuất và xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà Bắc Ninh được thành lập theo chủ
trương lớn của chính phủ về việc thành lập công ty cổ phần với sự tham gia của
nhiều thành phần kinh tế khác nhau.
- Công ty được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam có dầy
đủ tư cách pháp nhân để tham gia vào các hoạt động tổ chúc kinh doanh trên
phạm vi cả nước.
- Công ty được thành lập năm 1997 với tên là Công ty đầu tư phát triển nhà
Bắc Ninh. Đến 18/01/2010 công ty chuyển sang hình thức công ty cổ phần theo
Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11. Ngày 4/10/2010 công ty đã được đăng
kí giấy phép kinh doanh số 2300108953 do Sở kế hoạch và đầu tư TP.Bắc Ninh
cấp phép:
Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà Bắc Ninh
Địa chỉ trụ sở chính: Số 62 Nguyễn Hữu Nghiêm, P.Tiền An, TP.Bắc Ninh
Điện thoại: +84213822927
Fax: +842413820205
Mã số thuế DN: 2300108953
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng, là số vố do tất cả các cổ đông đóng góp
Tổng số cổ phần: 100.000 cổ phần
Loại cổ phần: Cổ phần phổ thông
Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng
2.Chức năng nhiệm vụ công ty:
a. Chức năng:
SV: Đỗ Thị Huyền

Lớp:CQ48/21.12


Báo cáo thực tập


GVHD: TS.Trần Văn Hợi

- Công ty Cổ phần đầu tư phát triển nhà Bắc Ninh là một đơn vị hạch toán độc
lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng,
do Cục thuế TP.Bắc Ninh quản lý, và có chức năng, nhiệm vụ kinh doanh
thương mại theo đúng luật Doanh nghiệp. Công ty thực hiện quyền tự chủ sản
xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định. Công ty quản lý theo chế độ
một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể người lao động,
bảo đảm đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích toàn xã hội, lợi ích tập thể của
người lao động, trong đó lợi ích của người lao động là động lực trực tiếp. Công
ty có chế độ đãi ngộ thích đáng đối với những thành tích trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đồng thời nghiêm khắc
xử lý kỷ luật những người không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm nội quy,
quy chế của công ty và pháp luật Nhà nước.
- Được thành lập từ năm 1997 cho tới nay, chức năng chủ yếu của công ty là
xây dựng các công trình dân dụng ( nhà dân, chung cư, trường học....).
Những công trình đã được xây dựng không những được được đánh giá cao về
thiết kế và chất lượng trong tỉnh và các tỉnh thành khác. Việc kinh doanh những
công trình đó tạo nên doanh thu chủ yếu cảu công ty.
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà
- Ngoài ra công ty còn thực hiện tư vấn và thiết kế công trình.
b. Nhiệm vụ:
- Lựa chọn những nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào tốt nhất đảm bảo chất
lượng tốt phù hợp với giá thành, Đồng thời phải đảm bảo những công trình
được xây dựng có chất lượng tốt phù hợp tiêu chuẩn thiết kế.
- Sử dụng và phát huy hiệu quả vốn, bảo đảm bảo toàn và phát triển vốn,
thực hiện đúng pháp luật các hợp đồng kinh tế đã ký kết với các đối tác.
- Tuân thủ pháp luật, hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ nhà nước quy
định

SV: Đỗ Thị Huyền

Lớp:CQ48/21.12


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Trần Văn Hợi

3. Cơ cấu bộ máy quản lý:
Trải qua nhiều năm hoạt động, công ty không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ
chức, quản lý và công tác điều hành hoạt động kinh doanh cho phù hợp với
chức năng hoạt động của công ty mình. Công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà
Bắc Ninhlà một công ty có bộ máy quản lý tổ chức gọn nhẹ, phòng lãnh đạo
của công ty là những người có năng lực, trình độ trong quản lý điều hành. Công
ty gồm: 6phòng, 9 đội thi công, các đội thợ đảm nhận thi công xây dựng các
công trình do công ty giao.
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo mô hình sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng hành
chính

Phòng kế toán
tài chính

Phòng kế hoạch,

kỹ thuật

Phòng vật tư
thiết bị

Đội thi công
(9 đội thi công)
+ Giám đốc: Do hội đồng quản trị công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỉ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc. Giám đốc là đại diện pháp nhân của
SV: Đỗ Thị Huyền

Lớp:CQ48/21.12


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Trần Văn Hợi

công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và pháp
luật về điều hành hoạt động của công ty. Giám đốc công ty có những nhiệm vụ
sau: tổ chức điều hành hoạt động của công ty. Xây dựng các phương án, kế
hoạch đầu tư mở rộng, liên doanh, liên kết,…
+ Phó giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc, được giám đốc ủy quyền
hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực chuyên môn, chịu trách nhiệm trực
tiếp với Giám đốc về phần việc được phân công. Trong từng thời kì có thể
được Giám đốc ủy nhiệm trực tiếp quyết định một số vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Giám đốc.
+ Phòng kế toán tài chính: Có trách nhiệm tham gia, giúp việc cho ban giám
đốc, chịu trách nhiệm về công tác kế toán tài chính, quản lý toàn bộ sổ sách
giấy tờ, các khoản thu, chi, làm công tác hạch toán kế toán, phân tích hoạt động

kinh doanh của công ty, để đánh giá kết quả kinh doanh của công ty và cố vấn
với ban giám đốc để ra các quyết định kịp thời, chính xác.
+ Phòng hành chính: Giải quyết các công việc hàng ngày trong phạm vi hành
chính văn phòng phục vụ cơ quan như: văn thư bảo mật, thông tin liên lạc, tiếp
khách,…
+ Phòng kế hoạch- kĩ thuật: Tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh của công
ty, theo dõi tiến độ thực hiện sản xuất, giúp Giám đốc trong việc tổ chức công
tác kỹ thuật xây dựng và tư vấn cho các đối tác về kỹ thuật, giám sát thực hiện
công tác kỹ thuật.
+ Phòng vật tư thiết bị: quản lý và đảm bảo cung ứng vật tư trang thiết bị cho
các xí nghiệp tổ đội thi công, quản lý và xây dựng định mức vật tư vật liệu chỉ
đạo các tổ đội thực hiện thi công xây dựng theo dây chuyền sản xuất thi công
tiên tiến, xây dựng đầu tư trang thiết bị phù hợp.
+ Các đội thi công: thực hiện thi công xây dựng.
4. Đặc điểm của sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất:
SV: Đỗ Thị Huyền

Lớp:CQ48/21.12


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Trần Văn Hợi

a. Đặc điểm sản phẩm:
- Sản phẩm có quy mô lớn, kế cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản
xuất lâu dài. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản xuất
sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán ( dự toán thiết kế, dự toán thi
công). Quá trình sản xuất xây lắp cũng nhất thiết phải lập dự toán, lấy dự toán
làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro do phải mua bảo hiểm cho công

trình xây lắp
Sản phẩm của Công ty hoàn thành không nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo
giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất
hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ ( vì đã quy định giá cả, người
mua người bán trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu).
Sản phẩm của công ty lại cố định nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất (máy
móc, thiết bị thi công, người lao động) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư
rất phức tạp.
Sản phẩn từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao và đưa
vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về
kỹ thuật của công trình. Quá trình thi công lại chia thành nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, công việc thường diễn ra
ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường. Đặc điểm này
thường đòi hỏi việc tổ chức quản lý giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất
lượng công trình (chủ đầu tư thường giữ lại một phần giá trị công trình để bảo
hành công trình, hết thời hạn mới thanh toán cho đơn vị xây lắp)
b. Quy trình sản xuất:

SV: Đỗ Thị Huyền

Lớp:CQ48/21.12


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Trần Văn Hợi

Sơ đồ quy nghệ công trình sản xuất


Giai đoạn đấu thầu công trình
- Hồ sơ dự thầu
- Dự thầu

Giai đoạn nghiệm thu công trình
-Bàn giao từng phần
- Bàn giao toàn bộ công trình
-Bảo hành công trình

Giai đoạn trúng thầu công trình
-Thương thảo với chủ thầu
-Ký hợp đồng

Giai đoạn thi công công trình
-Bàn giao mặt bằng
-Thi công công trình

Giai đoạn thanh lý hợp đồng
-Sau giai đoạn bảo hành
_Nhận đủ giá trị công trình

Giai đoạn đấu thầu công trình
Giai đoạn dự thầu: chủ đầu tư thông báo đấu thầu hoặc gửi thư mời thầu tới
công ty, công ty sẽ mua hồ sơ dự thầu mà chủ đầu tư đã bán. Căn cứ vào biện
pháp thi công hồ sơ kỹ thuật, lao động, tiền lương của hồ sơ mời thầu và các
điều kiện khác công ty làm các thủ tục như sau:
+ Lập biện pháp thi công và tiến độ thi công
+ Lập dự toán và xác định giá bỏ thầu
+ Giấy bảo lãnh dự thầu của ngân hàng
+ Cam kết cung ứng tín dụng

Giai đoạn trúng thầu công trình
Khi trúng thầu công trình, chủ đầu tư có quyết định phê duyệt kết quả mà công
ty đã trúng
SV: Đỗ Thị Huyền

Lớp:CQ48/21.12


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Trần Văn Hợi

+ Công ty cùng chủ đầu tư thương thảo hợp đồng
+ Lập hợp đồng giao nhận thầu và kí kết
+ Thực hiện bảo lãnh- thực hiện hợp đồng của Ngân hàng
+ Tạm ứng vốn theo hợp đồng và luật xây dựng quy định
Giai đoạn thi công công trình
+ Lập và báo cáo biện pháp tổ chức thi công, trình bày tiến độ thi công
trước chủ đầu tư và được chủ đầu tư chấp thuận
+ Bàn giao và nhận tim mốc mặt bằng
+ Thi công công trình theo biện pháp tiến độ đã lập
Giai đoạn nghiệm thu công trình
+ Giai đoạn nghiệm thu từng phần: Công trình xây dựng thường có nhiều
giai đoạn th công và phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết. Vì vậy công
ty và chủ đầu tư thường quy định nghiệm thu công trình theo từng giai
đoạn. Công ty cùng chủ đầu tư xác định giá trị công trình đã hoàn thành
vaf ký vào văn bản nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn đã ký
trong hợp đồng. Thường thì khi nghiệm thu hoàn thành, từng giai đoạn
chủ đầu tư lại ứng một phần giá trị của giai đoạn tiếp theo của công trình.
+Tổng nghiệm thu và bàn giao: lúc này công trình đã hoàn thành theo

đúng tiến độ và giá trị khối lượng trong hợp đồng, công ty sẽ thực hiện
các thủ tục sau:
 Lập dự toán và trình bày chủ đầu tư phê duyệt
 Chủ đầu tư phê duyệt và thanh toán tới 95% giá trị công trình cho
công ty, giữu lại 5% giá trị bảo hành công trình (hoặc thông qua
Ngân hàng bảo lãnh cho công ty)
Giai đoạn thanh lý hợp đồng
Là thời gian bảo hành công trình đã hết, công trình đảm bảo giá trị hợp
đồng thỏa thuận giữa 2 bên. Lúc này công ty nhận 5% giá trị công trình
ký theo quy định của pháp luật, chấm dứt quan hệ kinh tế giữa chủ đầu
tư và công ty tại thời điểm văn bản thanh lý có hiệu lực
SV: Đỗ Thị Huyền

Lớp:CQ48/21.12


Báo cáo thực tập

II.

GVHD: TS.Trần Văn Hợi

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN CỦA
CÔNG TY

1.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
- Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, do đó công
ty tổ chức hạch toán theo đúng chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành, đồng
thời vận dụng thực tiễn của ngành xây dựng cơ bản. Để phù hợp với điều kiện
hoạt động, Công ty đã vận dụng tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình trực

tuyến, vừa tập trung vừa phân tán.
- Phòng kế toán của công ty có chức năng tham mưu cho ban giám đốc tổ chức
điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty đồng thời kiểm tra kiểm soát mọi hoạt
động kinh tế tài chính của công ty theo đúng pháp luật. Phòng kế toán của công
ty bao gồm 5 người bao gồm 1 kế toán trưởng và 5 kế toán viên. Ngoài ra còn
có các kế toán thống kê tại các đội xây dựng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán tổng
hợp kiêm chi
phí giá thành

Kế toán vật
tư kiêm
TSCĐ

Kế toán
tiền

Kế toántiền
lương và
thanh toán

Thủ quỹ

Kế toán thống kê tại
các đội xây dựng công
trình


SV: Đỗ Thị Huyền

Lớp:CQ48/21.12


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Trần Văn Hợi

Trong đó:
- Kế toán trưởng: Là người tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế
toán tài chính, thông tin kinh tế trong toàn công ty. Đồng thời hướng dẫn, thể
chế và cụ thể hoá kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán của
Nhà nước và Công ty. Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo hạch toán, lập kế hoạch tài
chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về công tác tài chính kế toán
của Công ty.
-Kế toán tổng hợp kiêm chi phí giá thành: chịu trách nhiệm toàn bộ trong
việc nhập số liệu từ các chứng từ vào sổ sách và máy tính. Theo dõi trên sổ
tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng tài khoản. Hạch toán chi tiết
và tổng hợp chi phí phát sinh, tính giá thành cho từng công trình. Thực hiện
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán và lập
baó cáo tài chính kế toán. Đồng thời phụ trách việc thanh toán với đối tác và
vay vốn của các tổ chức tín dụng. Ngoài ra còn thay mặt cho kế toán trưởng
trong những trường hợp đặc biệt.
- Kế toán vật tư kiêm TSCĐ: Theo dõi sự biến động, tình hình nhập, xuất,
tồn của các loại vật tư. Đề ra các biện pháp tiết kiệm vật tư dung vào thi công ,
khắc phục và hạn chế các trường hợp hao hụt, mất mát. Đồng thời theo dõi tình
hình biến động của TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho các đối tượng
sử dụng theo đúng chế độ.
- Kế toán tiền: Thu chi tiền mặt trên cơ sở các chứng từ thu chi, cập nhật

hàng ngày để lập sổ quỹ. Thu nhận, kiểm tra chứng từ tài liệu viết ủy nhiệm chi
cho nhưng nghiệp vụ trong công ty phát sinh bằng tiền gửi ngân hàng.
- Koán toán tiền lương kiêm thanh toán: Kiểm tra việc tính lương theo
đúng phương pháp và thời gian làm việc thực tế. Theo dõi và trả lương cho các
cán bộ công nhân viên, theo dõi các khoản trích theo lương cho cán bộ nhân
viên theo đúng chế độ cũng như việc thanh toán các khoản trợ cấp, bảo hiểm
SV: Đỗ Thị Huyền

Lớp:CQ48/21.12


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Trần Văn Hợi

cho người lao động trong công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm theo dõi các
khoản công nợ cũng như theo dõi việc sử dụng các nguồn lực của công ty, nợ
phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
- Thủ quỹ: Thủ quỹ có nhiệm vụ thực hiện các vấn đề liên quan đến tiền: lập
phiếu thu, phiếu chi, thanh toán các khoản liên quan đến tiền mặt, định kỳ báo
cáo cho Giám đốc về vấn đề thu chi của công ty, hàng ngày đối chiếu sổ quỹ
tiền mặt với sổ kế toán tiền mặt của kế toán. Nói chung là có nhiệm vụ thu –
chi và đảm bảo tiền mặt tại quỹ của công ty.
-Kế toán tại các đội xây dựng: có nhiệm vụ hạch toán kế toán phần chi phí
được giao cho từng công trình và có trách nhiệm tập hợp các chứng từ ban đầu
của các đội, ghi chép lập lên các bản kê chi tiết, bảng tổng hợp các chứng từ
ban đầu sau đó chuyển tất cả lên phòng kế toán tài chính của công ty.
2. Tổ chức hệ thống kế toán của Công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà Bắc
Ninh
2.1. Các chính sách kế toán chung:

Công ty cổ phần Đầu tư phát triển nhà Bắc Ninh hiện đang áp dụng chế độ
kế toán công ty theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành
ngày 20/3/2006, áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư
phòng hành kèm theo hướng dẫn việc thực hiện các chuẩn mực, quyết định đó.
Các chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty như sau:
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm (năm dương lịch)
- Phương pháp tính thuế GTGT: công ty sử dụng phương pháp khấu trừ.
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc ghi nhận Hàng tồn kho : ghi nhận theo trị giá gốc.
- Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định theo nguyên giá
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định áp dụng phương pháp khấu hao
theo đường thẳng.
SV: Đỗ Thị Huyền

Lớp:CQ48/21.12


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Trần Văn Hợi

- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu : Theo chuẩn mực kế toán số 14
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong Công ty là Việt Nam đồng.
2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán:
Hệ thống chứng từ kế toán được dùng để chứng minh tính hợp pháp của
việc hình thành các nghiệp vụ kinh tế của công ty, phản ánh kịp thời trạng thái
và sự biến động của đối tượng hạch toán đồng thời là căn cứ ghi sổ kế toán. Hệ
thống chứng từ kế toán được tổ chức ở công ty theo hệ thống chứng từ kế toán
bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn giúp cho phòng giám đốc
hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của công ty.

Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho công ty gồm:
Chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp gồm 4 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương.
+ Chỉ tiêu hàng hóa.
+ Chỉ tiêu tiền tệ.
+ Chỉ tiêu TSCĐ.
Tổ chức, tiếp nhận, lập và luân chuyển chứng từ.
Chứng từ kế toán sau khi được chuyển về phòng kế toán sẽ được chuyển
cho kế toán các phần hành cụ thể trong phòng kế toán để ghi sổ và lưu trữ.
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
giám đốc doanh nghiệp ký duyệt.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
* Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
- Kiểm tra tĩnh rõ ràng, trung thực, đầy đủ, của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi
chép trên chứng từ kế toán.
SV: Đỗ Thị Huyền

Lớp:CQ48/21.12


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Trần Văn Hợi

- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi
trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên
quan.

Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán. Khi
kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ,
các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước phải báo với người có
thẩm quyền để xử lý kịp thời, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó
mới làm căn cứ ghi sổ.
2. 3.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Tại công ty áp dụng hình thức sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ.
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi
sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
Đặc điểm của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại theo các chứng từ cùng nội dung,
tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng
hợp. Từ 2 đến 5 ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi
sổ, sau đó được dung để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi được dung
làm chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối quý
đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập
từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Theo hình thức này kế toán sử dụng hai loại sổ tổng hợp là Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và Sổ cái:
SV: Đỗ Thị Huyền

Lớp:CQ48/21.12


Báo cáo thực tập


GVHD: TS.Trần Văn Hợi

+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ này vừa dùng
để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để
kiểm tra, đối chiếu số liệu với Bảng cân đối số phát sinh.
+Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
tài khoản kinh tế được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho
doanh nghiệp. Sổ cái của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được mở riêng cho
từng tài khoản. Mỗi tài khoản được mở một trang hoặc tùy theo số lượng ghi
cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng tài khoản. Số liệu
ghi trên Sổ cái dùng để kiểm tra đối chiếu với số liệu ghi trên Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, dùng để lập báo cáo tài chính.
Các sổ kế toán chi tiết được mở bao gồm:
+ Sổ TSCĐ
+ Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hóa;
+ Thẻ kho
+ Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh;
+ Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
+ Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả
+ Sổ chi tiết chi phí sử dụng xe, máy thi công
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung
+ Sổ chi tiết chi phí bán hàng
+ Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Sổ giá thành công trình, hạng mục công trình xây lắp
+ Sổ chi tiết tiền vay, tiền gửi
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, với ngân sách nhà nước,
thanh toán nội bộ,…
+ Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh
SV: Đỗ Thị Huyền


Lớp:CQ48/21.12


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Trần Văn Hợi

Mỗi đối tượng kế toán có yêu cầu quản lý và phân tích khác nhau, do
đó nội dung kết cấu các loại sổ và thẻ kế toán chi tiết được quy định mang
tính hướng dẫn. Căn cứ để ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết là chứng từ gốc sau
khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và các sổ kế toán tổng hợp
Cuối tháng hoặc cuối quý phải lập Bảng tổng hợp chi tiết trên cơ sở
các sổ và thẻ kế toán chi tiết để làm căn cứ đối chiếu với Sổ cái
Kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ được thực hiện theo mô hình
sau:
Chứng từ gốc
Sổ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng kí
chứng từ ghi
sổ

Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi tiết


Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh

Ghi hàng ngày

Báo cáo tài chính

Ghi cuối quý
Kiểm tra, đối chiếu
Mô hình chứng từ ghi sổ áp dụng tại công ty

Hiện nay, công ty sử dụng phần mềm kế toán AF5 để hạch toán.

SV: Đỗ Thị Huyền

Lớp:CQ48/21.12


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Trần Văn Hợi

2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống TK được công ty xây dựng dựa trên hệ thống tài khoản
được quy định tại quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Đồng thời căn cứ vào quy mô,
đặc điểm hoạt động của công ty mở tài khoản cụ thế, chi tiết tới cấp 2,3 để phù
hợp với yêu cầu quản lý.
2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, vốn

chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong
kỳ của công ty.
Áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam, báo cáo tài chính
của Công ty bao gồm:

-

- Bảng Cân đối kế toán

- Mẫu số B01-DNN

- Bảng Cân đối tài khoản

- Mẫu số F01-DNN

- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh

- Mẫu số B02-DNN

- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ

- Mẫu số B03-DNN

- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính

- Mẫu số B09-DNN

Tất cả các báo cáo này do các nhân viên trong Phòng tài chính hỗ trợ cho

kế toán tổng hợp lập báo cáo. Sau khi lập xong sẽ được Kế toán trưởng rà soát

và xem xét đã lập đúng theo quy định và chuẩn mực quy định hay không.
Tất cả các báo cáo này đều được lập theo đúng quy định về cách thức,
biểu mẫu, thời gian, số lượng .
3. Tổ chức kế toán các phần hảnh cụ thể
3.1. Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền:
Tại công ty cổ phần GSC Việt Nam vốn bằng tiền có 2 loại là tiền mặt và
tiền gửi ngân hàng.

SV: Đỗ Thị Huyền

Lớp:CQ48/21.12


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Trần Văn Hợi

Tiền mặt: Tiền mặt được quản lý tại quỹ của Công ty, chỉ gồm tiền Việt
Nam, không có ngoại tệ. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền mặt với giá
trị không nhiều, chủ yếu là các nghiệp vụ tạm ứng, thanh toán lương, rút tiền
gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt và khoản thanh toán với khách hàng với số
tiền không lớn và thường là khách hàng hoặc là nhà cung cấp nhỏ lẻ. Định kỳ,
cuối mỗi tháng, Công ty tiến hành kiểm kê quỹ một lần. Quá trình kiểm kê quỹ
từ khi phát lệnh kiểm kê đến khi lập biên bản kiểm kê được thực hiện đúng với
quy định hiện hành.
Tiền gửi ngân hàng: Các nghiệp vụ thanh toán của Công ty chủ yếu thực
hiện qua ngân hàng. Tiền gửi ngân hàng của Công ty gồm cả tiền Việt Nam và
ngoại tệ chủ yếu là giao dịch đồng Việt Nam. Trong quá trình thực hiện các
giao dịch với ngân hàng, Công ty phải trả một số dịch vụ ngân hàng và việc
thanh toán phí này cũng được thực hiện qua tài khoản tiền gửi. Cuối tháng, căn

cứ vào sổ phụ do ngân hàng lập, kế toán tiến hành đối chiếu với sổ cái và sổ chi
tiết TK 112 để kiểm tra biến động tăng giảm của tiền gửi ngân hàng.
Chứng từ sử dụng.
- Giấy đề nghị thanh toán,
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Hợp đồng kinh tế,
- Giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng.
- Phiếu thu, phiếu chi, Ủy nhiệm chi, séc
- Giấy đề nghị tạm ứng.
Tài khoản sử dụng.
TK 111: “Tiền mặt”.
TK 112: “Tiền gửi ngân hàng”.

SV: Đỗ Thị Huyền

Lớp:CQ48/21.12


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Trần Văn Hợi

Đơn vị: Công ty CP Đầu tư Phát triển nhà Bắc Ninh
Địa chỉ:P.Tiền An-TP.Bắc Ninh

Mẫu số 01 – TT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU CHI

Ngày 31 tháng12 năm 2013
Số: 443
Nợ: 642
Có: 1111
Họ và tên người nộp tiền: Trần Thị Hợp
Địa chỉ: P.Tiền An. TP. Bắc Ninh
Lý do nộp: chi tiếp khách
Số tiền: 8.785.000
(Viết bằng chữ): tám triệu bảy trăm tám năm nghìn đồng
Kèm theo:
Chứng từ gốc:
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
NG.Văn Tiến

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
NG. Quỳnh Anh

Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Trần Thị Hợp

Ngày 31 tháng 12năm 2013
Người lập phiếu
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Lê thị Vinh
Mai Thị Tuyết


Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): ....................................................................................
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): ..................................................................................
+ Số tiền quy đổi: .............................................................................................................

Minh họa trên phần mềm kế toán

SV: Đỗ Thị Huyền

Lớp:CQ48/21.12


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Trần Văn Hợi

3.2. Tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ:
Đặc điểm:
- Tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ bị hao mòn và giá trị của nó được dịch chuyển từng phần vào chi phí
trong kì.
- TSCĐ giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Nguyên tắc kế toán:
- Phải lập bộ hồ sơ cho mọi TSCĐ có trong DN. Hồ sơ bao gồm: Biên bản giao
nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan.
- Tổ chức phân loại, thống kê, đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi tiết theo
từng đối tượng trong sổ theo dõi TSCĐ.
- Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo giá gốc.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình được ghi nhận theo
nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.

Đánh giá TSCĐ:
+Nguyên giá:
 TSCĐ do mua sắm mới:
Nguyên giá = Giá mua + Chi phí thu mua, lắp đặt chạy thử + Các khoản thuế
không được hoàn - Các khoản giảm trừ
 TSCĐ được cấp:
Nguyên giá = Giá trị ghi trong biên bản gốc + Chi phí tiếp nhận (nếu có)
(biên bản giao nhận TSCĐ)
 TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên giá = Giá thành thực tế của TSCĐ + Chi phí trực tiếp liên quan
đến viêc đưa vào sử dụng
+Khấu hao: Được trích theo phương pháp đường thẳng.
Thời gian khấu hao được ước tính như sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc:
SV: Đỗ Thị Huyền

06-50 năm
Lớp:CQ48/21.12


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Trần Văn Hợi

- Trang thiết bị đi kèm nhà cửa: 04-10 năm
- Phương tiện vận tải:
06-10 năm
- Thiết bị dụng cụ quản lý:
03-05 năm
- Phần mềm máy tính:

05 năm
Chứng từ sử dụng:
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa hoàn thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Biên bản kiểm kê TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Ngoài các mẫu chứng từ trên công ty còn sử dụng các chứng từ khác
phục vụ cho việc quản lý TSCĐ như: hợp đồng mua, bán, chuyển nhượng, thuê
mướn TSCĐ, phiếu thu, phiếu chi…
Nội dung kế toán:
 Kế toán chi tiết:
Kế toán tăng tài sản cố định: Bộ phận có liên quan lập biên bản giao
nhận TSCĐ và phụ tùng kèm theo sẽ được chuyển cho kế toán TSCĐ để ghi
sổ kế toán và lưu.
Kế toán giảm TSCĐ: Biên bản thanh lý TSCĐ do ban thanh lý TSCĐ
lập với đầy đủ nội dung theo biêu mẫu và có đầy đủ chữ ký của Trưởng ban
thanh lý, kế toán trưởng, Thủ trưởng đơn vị sẽ được chuyển cho phòng kế
toán để hạch toán và lưu.
Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ: Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn
hoàn thành. Chứng từ này sẽ được kế toán trưởng soát xét và lưu.
 Kế toán tổng hợp:
Từ các chứng từ gốc có liên quan đến TSCĐ, kế toán phần hành sẽ
thực hiện nhập số liệu vào sổ, máy tính sẽ tiến hành phân loại chứng từ theo
tiêu thức đã được lập trình sẵn và từ đó kế toán phần hành sẽ tiến hành lập
SV: Đỗ Thị Huyền

Lớp:CQ48/21.12



Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Trần Văn Hợi

sổ cái tài khoản TSCĐ.
Tài khoản sử dụng:
TK211 “TSCĐ hữu hình”.
TK 213 “TSCĐ vô hình”
TK 214 “ Hao mòn TSCĐ”.
Sổ kế toán: Sổ cái TK211, 214
Hình ảnh minh họa:

3.3. Tổ chức hạch toán kế toán vật tư:
Đặc điểm:
Do đặc điểm của công ty là công ty xây dựng có tỷ trọng Nguyên vật liệu và
Công cụ dụng cụ chiếm tỷ trọng rất lớn nên hàng tồn kho chủ yếu là Nguyên vật
SV: Đỗ Thị Huyền

Lớp:CQ48/21.12


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Trần Văn Hợi

liệu và công cụ dụng cụ. Nguyên vật liệu trong công ty bao gồm nhiều loại (xi
măng, cát, sỏi, sắt, thép, gạch,...) với số lượng lớn. Vì vậy kế toán cần phải theo
dõi và hạch toán chi tiết.
Nguyên tắc kế toán:

- Nguyên vật liệu được ghi nhận theo giá gốc, tuân theo chuẩn mực số 02
“Hàng tồn kho” bao gồm giá mua và chi phí mua.
- Nguyên vật liệu được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Giá trị nguyên vật liệu xuất kho được xác định theo phương pháp thực tế đích
danh.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm. Khoản dự
phòng được tính là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được.
Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho
- Bảng kê mua hàng, Bảng kê bán hàng
- Thẻ kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn.
- Bảng phân bổ CCDC.
Tài khoản sử dụng: +TK 152: ‘Nguyên vật liệu”
+TK 153:” CCDC”
Sổ kế toán: +Sổ cái TK 152, Sổ chi tiết TK152
+Sổ cái TK 153, Sổchi tiết TK 153.
Nội dung kế toán:
 Kế toán chi tiết
SV: Đỗ Thị Huyền

Lớp:CQ48/21.12


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Trần Văn Hợi


Nhập kho: Bộ phận có nhu cầu hoặc bộ phận thu mua căn cứ vào
hợp đồng thực hiện thu mua. Sau khi kiểm hàng và lập biên bản kiểm nhận
hàng bộ phận thu mua lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho lập thành 2 hoặc 3
liên và người lập phiếu phải ghi đầy đủ thông tin, chữ ký. Người nhập kho
sẽ mang phiếu để nhập vật tư. Sau khi nhập kho xong thủ kho sẽ cùng với
người nhập kho ký. Thủ kho sẽ giữ 1 liên để ghi thẻ kho, 1 liên giao cho
phòng kế toán hạch toán và lưu cùng với những chứng từ khác kèm theo như
hợp đồng, biên bản kiểm kê. 1 liên còn lại nếu có sẽ giao cho người nhập kho.
Xuất kho: Do bộ phận kế hoạch xuất nhập khẩu lập thành 2 hoặc 3
liên. Sau khi lập xong người lập phiếu, kế toán trưởng ký và ghi rõ họ tên rồi
chuyển cho giám đốc hoặc người được ủy quyền duyệt, giao cho người nhận
xuống kho để nhận hàng. Thủ kho sau khi xuất xong sẽ ghi vào cột thực xuất
và cùng người nhận ký. 1liên sẽ được phòng kế hoạch xuất nhập khẩu lưu,
1liên do thủ kho kẹp vào thẻ kho xong chuyển cho kế toán hạch toán và lưu,
1liên còn lại nếu có do người nhận lưu tại bộ phận sử dụng để theo dõi.
Theo định kỳ hoặc bất thường công ty thực hiện kiểm kê, kế toán
dùng biên bản kiểm kê đê điều chỉnh sự thay đổi HTK và lưu.
 Kế toán tổng hợp:
Từ các chứng từ gốc có liên quan đến hàng tồn kho, kế toán phần
hành sẽ thực hiện nhập số liệu vào sổ, máy tính sẽ tiến hành phân loại
chứng từ theo tiêu thức đã được lập trình sẵn và từ đó kế toán phần hành sẽ
tiến hành lập sổ cái tài khoản hàng tồn kho
Đơn vị: Công ty CP Đầu tư Phát triển nhà Bắc Ninh
Địa chỉ:P.Tiền An-TP.Bắc Ninh

Mẫu số: S02c1-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CÁI

(Dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ)
Tháng 12 năm 2013
Tên tài khoản: Nguyên vật liệu

SV: Đỗ Thị Huyền

Lớp:CQ48/21.12


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Trần Văn Hợi
Số hiệu: TK 152

Ngày
tháng ghi
sổ

Số

Ngày
tháng

A

B

C

Chứng từ


Diễn giải

Số hiệu
tài
khoản
đối ứng

Nợ



G

1

2

D
Số dư đầu kỳ

Số tiền

1.044.288.000

Số phát sinh trong kỳ
04/12/2013

PNK02


04/12/2013

Nhập gỗ cốp pha
Xuất gỗ cốp pha cho
chung cư thu nhập thấp

111

05/12/2013

PXK03

05/12/2013

......

....

...

26/12/2013

PNK21

27/12/2013

PXK 24

100.000.000


....

.......

26/12/2013

.....
Nhập thép từ CTy CP
Đầu tư Thép mới

331

535.089.450

27/12/2013

Xuất kho xi măng

621

621

100.000.000
….

550.000.000

Cộng số phát sinh

875.000.000


Số dư cuối kỳ

924.506.800

994.741.000

Sổ này có 1 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 01
Ngày mở sổ:
Ngày 31 tháng 12 Năm 2013
Người lập

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Lê Thị Vinh

NG.Quỳnh Anh

Nguyễn Văn Tiến

Minh họa trên phần mềm kế toán Nhập mua Nguyên vật liệu


3.4. Tổ chức hạch toán kế toán thanh toán:
Đặc điểm:

SV: Đỗ Thị Huyền

Lớp:CQ48/21.12


×