Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 4 trang )
BỂ QUAN
Tên Huyệt:
Khớp háng (bễ) khi chuyển động, tạo thành khe (quan). Huyệt ở tại thẳng trên
khớp này, vì vậy gọi là Bễ Quan (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ:
Thiên ‘Kinh Mạch’ (LKhu.10).
Đặc Tính:
Huyệt thứ 31 của kinh Vị.
Vị Trí:
Trong vùng phễu đùi (scarpa), nơi gặp nhau của đường kẻ ngang
qua xương mu và đường thẳng qua gai chậu trước trên, nơi bờ
trong cơ may và cơ căng cân đùi, trên lằn gối chân 13 thốn, ngang huyệt Hội Âm
(Nh.1).
Giải Phẫu:
Dưới da là góc của cơ may và cơ căng cân đùi, cơ thẳng trước đùi, khe của cơ rộng
giữa đùi và cơ đái-chậu, xương đùi.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh đùi, nhánh của dây thần
kinh mông trên, các ngành ngang của đám rối thắt lưng.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L2.
Chủ Trị:
Trị chi dưới liệt, nửa người liệt, cơ đái chậu viêm, đùi đau, háng đau, co duỗi chân
khó khăn.
Phối Huyệt:
1. Phối Thừa Phò (Bq.36) + Uỷ Trung (Bq.40) trị khớp đùi vế đau (Châm Cứu Học
Thượng Ha?i).
2. Phối Hoàn Khiêu (Đ.30) + Phong Thị (Đ.31) + Thừa Phò (Bq.36) + Túc Tam Lý
(Vi.37) trị chi dưới bị tê, đi lại khó (Châm Cứu Học Giản Biên).
Châm Cứu:
Châm thẳng 1 - 1, 5 thốn, cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút
PHỤC THỐ
Tên Huyệt: