Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Lý thuyết Kinh mạch và Huyệt đạo: LƯƠNG MÔN doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.4 KB, 5 trang )

LƯƠNG MÔN
Tên Huyệt:
Lương = ý chỉ chứng Phục Lương. Môn = nơi ra vào. Huyệt có tác dụng trị bệnh
chứng Phục Lương, vì vậy, gọi là Lương Môn (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 21 của kinh Vị.
+ Huyệt trở nên nhậy ca?m (đau) đối với người bị bệnh tá tràng
loét.
Vị Trí:
Trên rốn 4 thốn, cách đường giữa bụng 2 thốn, ngang huyệt Trung Quản (Nh.12).
Giải Phẫu:
Dưới da là cân cơ chéo to, mạc ngang, phúc mạc, bên phải là gan, bên trái là dạ
dầy.
Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn và dây thần kinh bụng-sinh
dục.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D7.
Tác Dụng:
Điều trung khí, hóa tích trệ.
Chủ Trị:
Trị dạ dầy viêm cấp và mạn tính, thần kinh Vị (dạ dầy) đau, nôn mửa, bụng sôi.
Phối Huyệt:
1. Phối Công Tôn (Ty.4) + Nội Quan (Tb.6) + Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý
(Vi.36) trị dạ dầy đau, ăn uống không tiêu (Châm Cứu Học Giản Biên).
2. Phối Khâu Khư (40) + Nội Quan (Tb.6) trị rối loạn chức năng dạ dầy (Châm
Cứu Học Thượng Hải).
3. Phối Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị ruột có ung nhọt (Châm
Cứu Học Thượng Hải).
4. Phối Khí Hải (Nh.6) + Thiên Xu (Vi.25) + Thượng Cự Hư (Vi.37) + Trung
Quản (Nh.12) trị cơ bụng liệt (Châm Cứu Học Thượng Hải).


5. Phối Hậu Khê (Ttr.3) + U Môn (Th.21) trị ho ra máu (Châm Cứu Học Thượng
Hải).
6. Phối Dương Phụ (Đ.38) trị sốt cách nhật (Châm Cứu Học Thượng Hải).
7. Phối Khí Hải (Nh.6) + Thượng Cự Hư (Vi.37) trị nhiệt ở trường vị (Châm Cứu
Học Thượng Hải).
8. Phối Thu? Tam Lý (Đtr.10) + Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị dạ
dầy loét (Châm Cứu Học Thượng Hải).
9. Phối Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị vùng thượng vị đau (Châm
Cứu Học Việt Nam).
10. Phối Lương Khâu (Vi.34) + Nội Quan (Tb.6) + Trung Quản (Nh.12) trị thần
kinh dạ dầy bị rối loạn chức năng (Châm Cứu Học Việt Nam).
Châm Cứu:
Châm thẳng sâu 1 - 1, 5 thốn, Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.
Ghi Chú:
+ Trị bệnh dạ dầy, châm gây được ca?m giác chạy sâu vào trong bụng thì càng tốt.
+ Phụ nữ có thai từ tháng thứ 5 trở lên: không châm Lương Môn (Thường Dụng
Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).
QUAN MÔN
Tên Huyệt:
Huyệt có tác dụng trị tiêu chảy, các chứng tiết ra làm cho quan hộ không đóng lại
được, vì vậy gọi là Quan Môn (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Quan Minh.
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
Huyệt thứ 22 của kinh Vị.
Vị Trí:
Trên rốn 3 thốn, cách đường giữa bụng 2 thốn, ngang huyệt Kiến Lý (Nh.11).
Giải Phẫu:

Dưới da là cân cơ chéo to, cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc,
tron g ổ bụng là đại tràng ngang.
Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây
thần kinh bụng-sinh dục.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D8.
Chủ Trị:
Trị bụng đầy, tiêu hóa bị rối loạn, ruột sôi, tiêu cha?y, phù thũng.
Phối Huyệt:
1. Phối Thần Môn (Tm.7) + U?y Trung (Bq.40) trị tiểu són (Giáp Ất Kinh).
2. Phối Thần Môn (Tm.7) + Trung Phủ (P.1) trị tiểu nhiều (Thiên Kim Phương).
Châm Cứu:
Châm thẳng sâu 1 - 1, 5 thốn - Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.

×