Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.81 KB, 5 trang )
TRIỆU CHỨNG KINH VỊ
* Kinh Bệnh: Mũi chảy máu, miệng môi mọc mụn, họng đau, cổ sưng, miệng méo,
ngực đau, chân sưng đau hoặc teo lạnh. Nếu tà khí thịnh thì sốt cao, ra mồ hôi, có
thể phát cuồng.
* Phủ Bệnh: Vị nhiệt, ăn nhiểu, tiểu vàng, bồn chồn, có thể phát cuồng. Nếu Vị
hàn: bụng đầy, ăn ít (Châm Cứu Học Thượng Hải).
* Vị Thực: Phía trước cơ thể bị nhiệt, mau đói, nước tiểu vàng. Mạch Thốn Khẩu
lớn hơn Nhân Nghênh 3 lần (Nội Kinh Linh Khu).
* Vị Hư: Phía trước cơ thể bị hàn, run, bụng đầy trướng. Mạch Thốn Khẩu nhỏ hơn
Nhân Nghênh (Nội Kinh Linh Khu).
* Vị Hàn: dạ dày đau, thích ấm, không thích ấn vào, nôn mửa, nấc, lưỡi trắng trơn,
mạch Trì (Châm Cứu Lâm Sàng Biện Chứng Luận Trị).
* Vị Nhiệt: dạ dày đau nóng, nuốt chua, ợ hôi, mau đói, khát, thích uống nước
lạnh, miệng hôi, nướu răng sưng đau, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch Hoạt Sác
(Châm Cứu Lâm Sàng Biện Chứng Luận Trị).
KINH CHÍNH
* RỐI LOẠN DO TÀ KHÍ
+ Ca?m giác như bị dội nước lạnh
+ Thích ưỡn ngực và duỗi chân
+ Ngáp nhiều lần
+ Chán đời, hay rên rỉ
+ Thích nơi yên Tỉnh, dễ phát cuồng, ghét ánh sáng
+ Lo âu, ưu tư
+ Trường hợp nặng thì leo trèo lên nơi cao để ca hát, cởi quần áo mà chạy, bụng
trướng, sôi bụng, gọi là chứng “Cán Quyết”.
LẠC NGANG
* RỐI LOẠN DO NỘI NHÂN
Gây rối loạn quân bình về huyết dịch:
+ Sốt và rét (ôn bệnh)
+ Hôn mê, điên cuồng với cơn sốt dữ dội
+ Tự đổ mồ hôi