Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

chiến lược kinh doanh của công ty tnhh bắc hải giai đoạn 2012 -2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.87 KB, 41 trang )

MỤC LỤC
Trang
1. lý do chọn đề tài ……………………………… ………………….04
2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………… 04
3. Đối tượng nghiên cứu …………………………………………… 05
4. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………… 05
5. phương pháp nghiên cứu………………………………………… 05
6. Kết cấu đề tài ………………………………………………………05
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ Công ty TNHH Hà Phương.…………….
…….06
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty……….…………06
1.1.3. Về lao động trong công ty…………………………………… 08
1.1.4. Thị trường tiêu thụ sản phẩm………………………………… 10
1.2. Bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh của công ty……………… 11
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty …………….11
1.2.2.Chức năng ,nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban ……….12
1.3. khái quát tình hình tài chính của công ty TNHH Hà Phương từ
2009 -
2011………………………………………………………………………….16
CHƯƠNG 2: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
HÀ PHƯƠNGGIAI ĐOẠN 2012 - 2015
2.1.1 khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty…………….18
2.1.2. Đánh giá chung……………………………………………… 21
2.2. Chiến lược kinh doanh của công ty TNHH Hà Phương giai đoạn
2012 – 2015.
………………………………………………………………………22
2.2.1. Môi trường kinh doanh ……………………………………… 22
2.2.1.1. Môi trường vĩ mô…………………………………………….22
2.2.1.2. Môi trường vi mô ………………… ………………………25
2.3. MA TRẬN SWOT ………………………………………………28


2.4. chiến lược của công ty TNHH Hà Phương giai đoạn 2012 – 2015
…29
2.4.1. Xác định các mục tiêu chiến lược…………………………… 30
2.4.2. Xây dựng các chiến lược bộ phận…………………………… 30
2.4.2.1. Chiến lược thị trường……………………………………… 30
2.4.2.2 Chiến lược cạnh tranh……………………………………… 32
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HÀ PHƯƠNGGIAI ĐOẠN 2012 - 2015
3.1. Chính sách về thị trường…………………………………………36
3.2. Chính sách sản phẩm…………………………………………… 37
3.3. Chính sách giá……………………………………………………37
3.4. Tăng cường tạo vốn………………………………………………37
3.5. Giải pháp nguồn nhân lực……………………………………… 38
3.6. Giải pháp về phía Nhà nước …………………………………… 38
KẾT LUẬN ………………………………………………………… 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………41
2
1. lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và
thế giới, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp được mở rộng song sự
cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Điều này vừa tạo ra các cơ hội
kinh doanh đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ tiềm tàng đe dọa sự
phát triển của các doanh nghiệp.
Trong điều kiện thị trường có nhiều biến động, bỏ qua các yếu tố ngẫu
nhiên thì vấn đề quyết định ảnh hưởng đến thành công của doanh nghiệp là
lựa chọn một hướng đi đúng, xác định được một chiến lược kinh doanh cho
hợp lý và kịp thời.
Từ khi thành lập (năm 2002) tới nay việc vận dụng phương pháp quản
trị chiến lược vào quản trị kinh doanh doanh nghiệp đã đạt được những thành
công nhất định, quy mô công ty ngày càng mở rộng.

Với nhận thức về tầm quan trọng của việc hoạch định chiến lược kinh
doanh trong doanh nghiệp em xin mạnh dạn chọn đề tài: “Chiến lược kinh
doanh của công ty TNHH BẮc Hải giai đoạn 2012 -2015”, làm đề tài báo
cáo thực tập tốt nghiệp, nhằm vận dụng kiến thức lý luận vào thực tiễn kinh
doanh.
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là nhằm góp phần làm rõ một
số vấn đề lý luận và phương pháp luận chủ yếu về xây dựng và thực hiện
chiến lược kinh doanh của công ty TNHH Hà Phương trên cơ sở phân tích
đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh cũng như môi trường kinh doanh của
Công ty trong thời gian qua.
3
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức xây dựng, thực hiện chiến lược kinh
doanh của công ty TNHH Hà Phương.
- Đề xuất giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty TNHH
Hà Phương
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh của công ty
TNHH Hà Phương giai đoạn 2012 - 2015.
4. Phạm vi nghiên cứu
- về không gian: tại công ty TNHH Hà Phương, số 02 cửa Tả, phường
Lam Sơn, tp Thanh Hóa
- về thời gian: tập trung vào giai đoạn 2009 – 2011
5. phương pháp nghiên cứu
- phương pháp thu thập và xử lý số liệu
- phương pháp mô hình hóa
- phương pháp tổng hợp, so sánh
- phương pháp thống kê
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Chuyên đề gồm 3 chương:

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP.
CHƯƠNG 2: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
HÀ PHƯƠNGGIAI ĐOẠN 2012 – 2015.
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH BẮC HẢI
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. Khái quát về công ty TNHH Hà Phương
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Hà Phương được thành lập theo giấy phép số
2800746030 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 5/5/2003. với
số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng.
Trụ sở của công ty đặt tại số 02 cửa Tả - phường Lam Sơn - TP Thanh
Hóa.
Công ty TNHH Hà Phương hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về tài
chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản riêng tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Hóa, tổ chức và
hoạt động theo điều lệ của công ty và trong khuôn khổ pháp luật.
Khi mới thành lập, công ty chủ yếu kinh doanh máy lọc nước, sau đó
mở rộng kinh doanh thêm các mặt hàng khác như:
Máy nông nghiệp: nhận thấy Thanh Hóa là tỉnh phát triển nông nghiệp,
nhu cầu về máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp ngày một tăng, nên anh
Nguyễn Bá Tú cùng với gia đình đã mở rộng sản xuất kinh doanh , kinh
doanh thêm các máy phục vụ nông nghiệp như: máy cày tay, máy gặt đập liên
hoàn, máy động cơ diezen, máy cắt cỏ…
Kinh doanh xe máy: nắm bắt nhu cầu của nghười dân xứ Thanh ngày
một cao, năm 2004 anh Nguyễn Bá Tú đã mở một cửa hàng ủy nhiệm của
yamaha, chuyên kinh doanh xe máy, buôn bán, bảo hành, sửa chữa các dòng
xe thuộc yamaha phân phối.
Việc mở rộng sản xuất kinh doanh đã làm cho quy mô công ty ngày

càng được mở rộng.
5
Năm 2008, mặc dù thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng, chịu ảnh
hưởng nặng nề của khủng hoảng kinh tế, hàng ngàn doanh nghiệp trong và
ngoài nước lâm vào tình trạng phá sản hoặc phảo thu hẹp quy mô sản xuất
kinh doanh, cắt giảm nhân viên, chuyển đổi lĩnh vực kinh doanh…
Trong bối cảnh như vậy, nhận thấy những tín hiệu tích cực từ chính
phủ, công ty đã mạnh dạn mở rộng sản xuất kinh doanh (bằng nguồn vốn tự
có), nhằm tăng thu nhập cho người lao động, công ty đã kinh doanh thêm các
mặt hàng về máy phát điện, thiết bị cho công nghiệp xây dựng, năm đầu tình
hình kinh doanh khá khó khăn, do khủng hoảng kinh tế, người tiêu dùng phải
cắt giảm chi tiêu. Tuy nhiên bước sang năn 2009 với những gói kích cầu từ
chính phủ đã kích thích nhu cầu tiêu dùng, bình ổn giá cả thị trường, đặc biệt
tình trạng thiếu điện xảy ra nghiêm trọng đã làm cho nhu cầu tiêu thụ máy
phát điện tăng đột biến, hàng nhập về không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ.
Trải qua gần 10 năm phát triển, công ty đã có một đội ngũ cán bộ năng
động, nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, hệ thống đại lý đã mở rộng về hầu
hết địa bàn huyện trong tỉnh, nhằm đảm bảo khách hàng luôn được cung ứng
sản phẩm và dịch vụ nhanh chóng và tốt nhất, nhờ vậy mà hiện nay công ty đã
tạo được chỗ đứng trên thị trường.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Từ khi thành lập đến nay, nhiệm vụ chính của công ty là cung cấp các
mặt hàng chính như: máy lọc nước, máy nông - công nghiệp - xây dựng, máy
phát điện, xe máy cho nhu cầu người dân Thanh Hóa.
Dựa vào năng lực thực tế của mình, công ty đã xây dựng tốt kế hoạch
sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất kinh doanh, đáp ứng ngày càng nhiều
nhu cầu hang hóa cho người dân xứ Thanh, tự bù đắp chi phí, trang trải vốn
và nộp đầy đủ các loại thuế vào ngân sách nhà nước.
Công ty phải đẩy mạnh việc mở rộng thị trường, luôn tìm kiếm thị
trường ổn định để kinh doanh có hiệu quả, Công ty phải xây dựng và củng cố

6
các chi nhánh, tạo điều kiện mọi mặt cho sự chuyển biến về chất trong quản
lý điều hành sản xuất kinh doanh của các đơn vị .
Công ty còn có nhiệm vụ đào tạo lại nhân lực nhằm phát huy nhân tài,
tham gia đầy đủ các phong trào của quốc gia.
1.1.3. Về lao động trong công ty.
Theo báo cáo đến năm 2012, tổng số lao động của công ty là 20 lao
động chính thức với 10 lao động thời vụ, đây là đội ngũ góp phần đáng kể vào
sự thành công của công ty trong những năm qua, khác với lao động trong
nhiều ngành khác, đội ngũ lao động trong công ty TNHH Hà Phương mang
nhiều nét khác biệt:
Về trình độ: Có thể nói rất hiếm khi tìm được trong đơn vị sản xuất
kinh doanh mà đội ngũ lao động lại có trình độ tốt nghiệp TCCN 100%, toàn
bộ số lao động đều tốt nghiệp ở các khối trường kỹ thuật mà thấp nhất là
trung cấp thương mại TW 5, đây là một thuận lợi lớn trong công tác sản xuất
kinh doanh, bởi lẽ người lao động có trình độ cao họ làm việc có ý thức tự
giác trong công việc, tỷ lệ sai hỏng hoặc lỗi kỹ thuật là hạn chế tới mức tối
thiểu. Nhân viên trong các phòng ban chức năng toàn bộ được tuyển từ bậc
Cao đẳng, Đại học hoặc tương đương:
Bảng1.1: Phân tích trình độ lao động của công ty :
STT Trình độ Số lượng Tỷ lệ %
1. ĐH QTKD 3 15
2. CĐ QTKD 2 10
3. TC kế toán 2 10
4. ĐH kế toán 1 5
5. CĐ nghề 12 60
7
Tổng 20 100
(Nguồn :phòng TC-HC )
Qua biểu trên ta thấy :lượng lao động có trình độ cao đẳng chiếm số

lượng cao nhất (70%),đây là khối công nhân trực tiếp sản xuất, kinh doanh,
thợ sửa chữa, lắp ráp. Tiếp đó là trình độ đại học, chiếm (20 %), đây là đội
ngũ nhân viên các phòng ban chức năng. Đó là những người đã tốt nghiệp các
trường thuộc khối kinh tế. trình độ trung cấp chiếm số lượng ít, (10%), là
nhân viên thu ngân ở quầy thanh toán.
Về cơ cấu giới tính:
Cơ cấu lao động theo giới tính có ảnh hưởng đến năng suất và chất
lượng sản phẩm. Tuỳ từng loại hình sản xuất ma cơ cấu giới tính có sự khác
nhau. Cơ cấu về giới tính được minh hoạ trong bảng sau :
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động của công ty TNHH Hà Phương :
Tổng số
Nam Nữ
Số lượng
(người )
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(người )
Cơ cấu
(%)
Văn phòng 5 4 80 1 20
15 14 93,3 1 0,7
Toàn công ty 20 18 90 2 10
(nguồn :phòng TC-HC)
Qua biểu trên ta thấy: Số lượng lao động nam giới chiếm tỷ lệ lớn trong
công ty, đây là điều dễ hiểu bởi do đặc tính kỹ thuật của ngành kinh doanh
cần lao động nam giới để sửa chữa, lắp ráp máy móc thiết bị, Tuy nhiên vẫn
có sự mất cân đối trong cơ cấu lao động trong khối nhân viên văn phòng
.Thông thường khối nhân viên gián tiếp thường có cơ cấu nữ lớn hơn nam bởi
đó là những công việc nhẹ nhàng, cần sự chăm chỉ, cẩn thận của phái nữ. Tuy

8
nhiên không phải là nam giới là không làm được, còn ở cửa hàng sửa chữa,
lắp ráp máy móc thiết bị nặng nhọc nên nam chiếm chủ yếu .
1.1.4. Thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Là công ty TNHH một thành viên, công ty tham gia vào thị trường một
cách độc lập và tự quyết, điều này thể hiện ở việc công ty tự quyết định kinh
doanh sản phẩm nào, số lượng bao nhiêu, đơn giá Như vậy cũng đồng nghĩa
với việc công ty phải cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
Mặt khác, đây là một thị trường đầy biến động về giá cả, vật tư hàng
hoá, đã ảnh hưởng xấu đến chi phí đầu vào và đương nhiên sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với công ty, kinh doanh trên nhiều
lĩnh vực, đặc biệt sự thiếu đảm bảo của ngành điện đã ảnh hưởng lớn đến việc
kinh doanh máy phát điện của công ty, đây cũng là một bài toán khó cho các
cấp lãnh đạo của công ty trong việc lựa chọn một chiến lược mới, lập ra một
kế hoạch kinh doanh mới cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty là địa bàn tỉnh thanh
hóa và một số vùng lân cận. do mới thành lập nên công ty chủ yếu phát triển
kinh doanh ở những khu vực trọng điểm như: TP Thanh hóa, môi, sầm sơn,
như thanh…
9
1.2. Bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh của công ty
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty .
10
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN

PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
VẬT TƯ
CÁC
CỬA
HÀNG
CÁC CHI
NHÁNH
CÁC
KHO
1.2.2.Chức năng ,nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban .
* Quyền hạn và nhiệm vụ của Giám đốc:
Giám đốc công ty: là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày
của công ty.
Giám đốc có quyền sau:
Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
công ty
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty
Ban hành quy chế quản lý nội bộ
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty
Ký kết hợp đồng nhân danh công ty
Bố trí cơ cấu tổ chức của công ty
Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận, hoặc xử lý các khoản lỗ trong

kinh doanh
Giám đốc là người chỉ đạo công tác hoạch định chiến lược và kế hoạch
kinh doanh, giám đốc trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo công tác quản
trị nhân sự, bố trí nhân sự và thiết lập mối quan hệ làm việc trong bộ máy, chỉ
huy điều hành toàn bộ công tác tổ chức quá trình kinh doanh, trự tiếp kiểm tra
chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Nhiệm vụ quyền hạn của phó giám đốc.
Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và thay giám đốc điều
hành doanh nghiệp khi giám đốc vắng mặt. có trách nhiệm giúp giám đốc chỉ
11
đạo và giải quyết các công việc của công ty, có quyền điều hành các hoạt
động kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình, hoặc những hoạt động được
giám đốc ủy quyền, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước giám
đốc công ty.
Phó giám đốc có nhiệm vụ đề xuất, định hướng phương thức kinh
doanh, khai thác tìm nguồn hàng, gắn với địa chỉ tiêu thụ hàng hóa.
Các bộ phận phòng ban chức năng: gồm 4 phòng ban, các chi nhánh,
cửa hàng, nhà kho.
* Phòng tài chính kế toán:
Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng:
Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức
quản lý, hoạt động tài chính xí nghiệp nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho các
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sử dụng có hiệu quả vốn
cố định và vốn lưu động, nguồn lao động và nguồn tài chính của doanh
nghiệp.
Chịu trách nhiệm thảo kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn, các kế
hoạch tín dụng, kế hoạch thu chi cũng như các kế hoạch thực hiện sản phẩm,
nhiệm vụ kế hoạch về lợi nhuận, thuế lưu thông, nâng cao tỷ suất doanh lợi
của sản xuất, kinh doanh, phổ biến các chỉ tiêu đã được duyệt cho các phòng
ban, xác định nhu cầu và tất cả các hình thức tín dụng.

Tổ chức các biện pháp tăng nhanh vòng quay của vốn
Đảm bảo đúng thủ tục quy định những dịch vụ hạch toán tài chính và
ngân hàng, trả lương kịp thời cho công nhân viên.
Kiểm tra việc lập, trình bày và duyệt các dự án tài chính để chi phí vào
việc áp dụng kỹ thuật mới, dự toán chi tiêu quỹ phát triển sản xuất, quỹ
khuyến khích vật chất, quỹ văn hoá xã hội, quỹ chuyên dùng cũng như các
văn bản khác có liên quan tới hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
12
Kiển tra việc hoàn thành kế hoạch sản phẩm, kế hoạch lợi nhuận và các
chỉ tiêu tài chính khác, kiểm tra việc ngừng sản xuất, sản phẩm không tiêu thụ
được, việc chi tiêu tiền đúng đắn và sử dụng đúng mục đích tín dụng.
Ký xác nhận báo cáo thống kê hợp đồng kinh tế, chứng từ tín dụng,
thanh toán tài chính, tiền lương, tiền thưởng.
Yêu cầu các phòng, phân xưởng của xí nghiệp cung cấp số liệu, tài liệu
liên quan đến kế toán, thống kê và kiểm tra tài chính.
Chấp hành đúng chế độ kế toán, chế độ báo cáo thống kê; báo cáo đột
xuất về tài chính doanh nghiệp theo yêu cầu của Giám đốc.
Tổ chức bảo hiểm đúng chế độ cho công nhân viên trong doanh nghiệp,
tổ chức bảo quản và giữ gìn tài liệu kế toán theo đúng quy định của Bộ tài
chính và cục lưu trữ nhà nước.
Ký đơn xin nghỉ phép, việc riêng cho và các đơn từ khác của cán bộ,
nhân viên trong phòng trước khi gửi lên Giám đốc, được phép cho cán bộ,
nhân viên nghỉ từ 1- 2 ngày trong tháng theo qui định.
* Phòng kinh doanh:
Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng:
Lập kế hoạch tháng, quý, năm về sản xuất kinh doanh, tài chính và dự
kiến kế hoạch đầu tư trang thiết bị phát triển sản xuất kinh doanh, đôn đốc các
phòng, phân xưởng thực hiện hoàn thành kế hoạch được giao theo tiến độ.
Được Giám đốc uỷ nhiệm ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng theo
đúng luật định của nhà nước và của doanh nghiệp.

Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho công nhân, lập
định mức lao động cho mổi nhân viên
quản lý toàn bộ tài sản, dụng cụ, tài liệu của phòng, quản lý cán bộ,
công nhân viên trong phòng, tổ chức việc Marketing nhằm khai thác khách
hàng, mở rộng thị trường, tăng doanh thu cho doanh nghiệp, nắm bắt và thông
tin kịp thời cho ban giám đốc về diễn biến của thị trường kinh doanh, dự báo
giá vật tư, máy móc.
13
Ký đơn xin nghỉ phép, việc riêng cho cán bộ, nhân viên trong phòng
trước khi gửi lên Giám đốc, được phép cho cán bộ, nhân viên nghỉ từ 1-2
ngày trong tháng theo chế độ.
Ký giấy đề nghị khen thưởng cho cán bộ, công nhân viên trong phòng
có thành tích sáng kiến cải tiến kỹ thuật, vượt doanh thu, đề nghị Giám đốc
nâng bậc lương hàng năm và thi hành kỷ luật đối với cán bộ, công nhân viên
vi phạm quy định của doanh nghiệp.
* Phòng tổ chức hành chính:
Phòng Tổ chức Hành chính có cơ cấu gồm một trưởng phòng và một số
cán bộ nhân viên làm công tác chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của
Công ty và chịu sự điều hành quản lý trực tiếp của trưởng phòng.
Phòng Tổ chức Hành chính có chức năng tham mưu giúp cho Giám đốc
Công ty trong lĩnh vực quản lý nhân sự, sắp xếp tổ chức, quản lý bồi dưỡng
cán bộ , thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước đối với người lao
động. Thực hiện chức năng lao động tiền lương và quản lý hành chính văn
phòng của Công ty. Phối hợp với Phòng Tài chính – Kế toán xây dựng các
định mức lao động, đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương, các quy chế phân phối
tiền lương và tiền thưởng theo quy định của nhà nước và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng chương trình thanh tra, kiểm tra nội
bộ, theo dõi tiếp nhận và xử lý các đơn khiếu nại tố cáo. Phòng Tổ chức Hành
chính là thường trực trong công tác tiếp dân, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chính
trị nội bộ, tổ chức tiếp các đoàn thanh tra, kiểm tra những lĩnh vực liên quan

đến chức năng của phòng.
* Phòng vật tư:
Tổ chức thực hiện việc cung ứng vật tư, thiết bị phục vụ cho sản xuất
kinh doanh, theo dõi việc xất – nhập – tồn các loại vật tư hàng hóa, máy móc
thiết bị trong kho của công ty.
14
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất
kinh doanh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc và trợ giúp cho ban
giám đốc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt.
1.3. khái quát tình hình tài chính của công ty TNHH Hà Phương từ
2009 - 2011
Công ty TNHH Hà Phương, là doanh nghiệp tư nhân, do đó nguồn vốn
của công ty chủ yếu là vốn chủ sở hữu, qua các năm hoạt động sản xuất kinh
doanh, công ty đã bổ sung them nguồn vốn, nguồn vốn này của công ty đã
được bảo toàn và phát triển qua các năm, và nó chiếm một tỷ lệ đáng kể trong
tổng nguồn vốn
BẢNG 1.3: TÌNH HÌNH BẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
VỐN CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM GẦN ĐÂY
NĂM TỔNG
NGUỒN VỐN
VỐN CỐ ĐỊNH VỐN LƯU ĐỘNG
TRỊ GIÁ
(Triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
TRỊ GIÁ
(Triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
2009 14619,165980 8606,905393 58,9 6012,26058

6
41,1
2010 16081,210337 8606,905393 53,5 7474,304944 46,5
2011 17543,25469 8606,905393 49,06 8936,349301 50,04
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh, cung cấp máy lọc nước, máy nông
công nghiệp, xe máy, máy phát điện, tỷ lệ vốn cố định, vốn lưu động tương
đương nhau, tỷ lệ vốn lưu động ngày một chiếm tỷ trọng lớn, nhờ sự bổ sung
qua từng năm.
15
Qua bảng số liệu trên ta thấy, năm 2009 tổng nguồn vốn của công ty là
14619, 16598 triệu đồng, trong đó vốn cố định là 8606,905393 triệu đồng,
chiếm 58,9%, vốn lưu động là 6012,260586 triệu đồng, chiếm 41,1% trong
tổng nguồn vốn.
Năm 2010, tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty là 16081,210337
triệu đồng, tăng 1462,044358 triệu đồng so với năm 2009, trong đó vốn cố
định là 8606,905393 triệu đồng, chiếm 53,5%, vốn lưu động là 7474,304944
triệu đồng, chiếm 46,5% trong tổng nguồn vốn.
Năm 2011 nguồn vốn kinh doanh cũng được bổ sung thêm 1462,044358 triệu
đồng vào vốn lưu động, qua đó tỷ trọng vốn lưu động tăng lên, chiếm 50,04%
tổng nguồn vốn kinh doanh, vốn cố định tỷ trọng giảm xuống, từ 53,5% năm
2010, xuống 49,06% năm 2011.
Như vậy qua bảng trên ta thấy, công ty đã bảo toàn được vốn kinh
doanh qua các năm. Tuy nhiên cần có những biện pháp thích hợp để huy động
và phát triển nguồn vốn hơn nữa.
Trong những năm gần đây, mặc dù nền kinh tế có nhiều biến động, tuy nhiên
với nguồn tài chính ổn định, đội ngũ nhân lực tay nghề cao, công ty đã vượt
qua các khó khăn, làm ăn có lãi, thể hiện qua một số chỉ tiêu trong báo cáo tài
chính năm 2009, 2010, 2011.
16
CHƯƠNG 2: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HÀ

PHƯƠNGGIAI ĐOẠN 2012 - 2015
2.1.1 khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện qua
một số chỉ tiêu được tổng hợp trong giai đoạn 2009 - 2011
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (2009 - 2011)
Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
2010 so với
2009
2011 so với
2010
SL % SL %
Tổng
doanh thu
14836 16318,
5
18439 1482,5 9,99 2120,5 12,99
Tổng chi
phí
12324 13309,
92
14507,
8
985,92 8 1197,8
8

8,99
LN trước
thuế
2512 3008,5
8
3931,2 496,58 19,77 922,62 30,66
Nộp ngân
sách
628 752,14
5
982,8 124,14
5
19,768 230,65
5
30,66
LN sau
thuế
1884 2256,4
35
2948,4 372,43
5
19,768 691,96
5
30,66
17
Tổng quỹ
lương
960 1104 1320 144 15 216 19,56
Mức
lương

bình quân
48 55,2 66 7,2 15 10,8 19,56
Nhờ quá trình phát triển đa dạng hóa, mở rộng kinh doanh nhiều mặt
hang, đã thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, làm cho doanh thu từ hoạt
động sản xuất kinh doanh tăng mạnh qua các năm, hoạt động kinh doanh
thương mại rất thành công bởi sự năng động của phòng kinh doanh cũng như
của lãnh đạo Công ty. Từ kết quả đó làm cho tổng doanh thu của Công ty liên
tục tăng qua các năm.
Năm 2010 doanh thu của công ty đạt 16318,5 triệu đồng tăng 1482,5
triệu đồng với tỷ lệ tăng 9,99%. Như vậy doanh thu của công ty đã có sự tăng
nhanh trở lại sau khủng hoảng kinh tế năm 2008, đây là một dấu hiệu rất tốt
chứng tỏ rằng Công ty có khả năng đứng vững trên thị trường. Có được sự
thành công như vậy là do có sự lỗ lực cố gắng rất lớn của lãnh đạo Công ty
cũng như của công nhân viên. Lãnh đạo Công ty đã không ngừng tìm kiếm thị
trường, phát triển, kinh doanh sản phẩm mới, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa.
Mặc dù doanh thu của Công ty liên tục tăng nhưng chi phí của Công ty
cũng tăng đáng kể, làm giảm lợi nhuận của Công ty. Chi phí bao gồm chi phí
mua hàng hóa, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chi phí bán hàng
.v.v…
Năm 2010 tổng chi phí của Công ty là 13309,92 triệu đồng tăng
985,92 triệu so với năm 2009, tuy nhiên tỷ lệ tăng chi phí là 8% thấp hơn tỷ lệ
tăng doanh thu vì vậy việc quản lí chi phí của Công ty là tốt không bị lãng
phí.
18
Năm 2011 tổng chi phí của Công ty là 14507,8 triệu đồng tăng
1197,88 triệu so với 2010. Nguyên nhân chính của việc tăng chi phí mạnh
như vậy là do năm 2011 Công ty kinh doanh thêm mặt hàng mới. Tuy nhiên
tỷ lệ tăng tổng chi phí trong năm này là 8,99% thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu
(12,99%) chứng tỏ rằng Công ty đã quản lý tốt chi phí trong hoạt động kinh

doanh của mình.
Do tổng doanh thu có xu hướng tăng mạnh trở lại vì thế các khoản nộp
ngân sách cho nhà nước vẫn tăng đều qua các năm. Năm 2010 Công ty nộp
ngân sách 752,145 triệu, tăng 124,145 triệu đồng với tỷ lệ tăng 19,768% so
với năm 2009. Năm 2011 Công ty nộp ngân sách 982,8 triệu đồng tăng
230,655 triệu với tỷ lệ tăng 30,66%. Đây là năm Công ty nộp thuế cao nhất
cho ngân sách nhà nước.
Do doanh thu của Công ty tăng cho lên mức lương bình quân của Công
nhân cũng tăng. Năm 2011 mức lương bình quân tính theo đầu người / tháng
là 5,5triệu đồng tăng 900 000 đồng so với năm 2010. Tuy nhiên tỷ lệ tăng
mức lương bình quân là khá cao so với tỷ lệ tăng doanh thu, tỷ lệ tăng lương
chỉ đạt 19,56% trong khi đó tỷ lệ tăng doanh thu là 12,99%. Đây cũng là một
mức lương khá cao nắm so với tình hình lương thực tế trong xã hội.
Về chỉ tiêu lợi nhuận hàng năm của Công ty không ngừng tăng lên tạo
điều kiện cho Công ty phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh. Năm 2010
lợi nhuận sau thuế của Công ty là 2256,435 triệu tăng 372,435 triệu với tỷ lệ
tăng 19,768% so với năm 2009. Năm 2011 lợi nhuận đạt được là 2948,4 triệu
đồng tăng 691,965triệu với tỷ lệ tăng là 30,66%. Điều này cho thấy Công ty
không những bảo toàn được vốn mà còn có lãi với tỷ lệ tăng khá cao. Tuy
nhiên nếu chỉ dựa vào số tuyệt đối của chỉ tiêu lợi nhuận thì không thể nói khi
con số tăng thì hiệu quả kinh doanh của Công ty tăng và hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp tăng được. Bởi vì khi doanh thu của Công ty hàng năm lớn
nhưng chi phí cũng tăng tương ứng hay tăng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng
doanh thu thì số tuyệt đối lợi nhuận tăng nhưng rõ ràng không hiệu quả. Vì
19
thế ta phải dựa vào chỉ tiêu lợi nhuận/ doanh thu để đánh giá, thì hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty năm 2011 tốt hơn năm 2010, điều này cho thấy chiến
lược phát triển của công ty là đúng đắn.
Như vậy sau gần 10 năm thành lập và hoạt động trong nền kinh tế thị
trường Công ty TNHH Hà Phương đã từng bước khẳng định dược vị trí của

mình, tổng doanh thu cũng như lợi nhuận của Công ty liên tục tăng qua các
năm. Đây cũng là thành tích phản ánh sự tăng trưởng và phát triển của Công
ty.
2.1.2. Đánh giá chung
Các chỉ tiêu trên đã cho thấy sự phát triển chung của toàn Công ty sau 5
năm thực hiện kế hoạch 2006 - 2011. Từng đơn vị trong Công ty đều có mức
tăng trởng đáng khích lệ.
- Các phòng ban đã không ngừng phấn đấu để hoàn thành vượt mức kế
hoạch hàng năm của công ty giao trong điều kiện ngày càng khó khăn về thị
trường.
- Một số chi nhánh của Công ty đã chọn hướng đi đúng, chiến lược hợp
lý như chi nhánh ở Như Thanh, chi nhánh kinh doanh xe máy ở 52 lê hoàn
( nay chuyển về 02 cửa tả), do vậy đã đạt được kết quả tốt.
Tuy nhiên mức tăng trưởng của các đơn vị trong Công ty không đồng
đều, còn có những đơn vị gặp nhiều khó khăn .
Bên cạnh những chuyển biến tích cực trong những năm qua Công ty
vẫn còn nhiều điểm tồn tại cần khắc phục, thể hiện trên một số mặt sau:
- Đối với các dự án đầu tư được thực hiện trong thời gian qua đa phần
mở rộng về địa bàn các huyện, vì vậy trong thời gian ngắn chưa thể phát triển
mạnh mẽ, mới bước đầu đặt cơ sở để có thể cung ứng dịch vụ cho khách hàng
ngày một tốt hơn. Do tính chất của sản phẩm kinh doanh chủ yếu là hàng độc
quyền, chính hãnh, vì vậy giá thành so với mức thu nhập của người dân ở các
huyện còn cao, trong khi tâm lý của người tiêu dung nói chung là thích hàng
20
rẻ, đắc biệt là hàng xe máy Yamaha, phải cạnh tranh mạnh mẽ với hàng của
Honda, hàng xe trung quốc …. Do đó hiệu quả đầu tư còn thấp.
Các hạng mục đầu tư ở những đơn vị trực thuộc có thời gian kéo dài,
chậm đưa vào khai thác do vậy đã tạo ra khó khăn cho chính các đơn vị.
Đi đôi với việc đổi mới công nghệ và thiết bị, việc chuẩn bị đội ngũ cán
bộ quản lý, công nhân kỹ thuật để đón nhận đầu tư là rất cần thiết. Tuy nhiên

một số đơn vị vẫn còn bị động, phụ thuộc chờ vào các quyết định của cấp
trên mới tự đào tạo, tổ chức lại đội ngũ công nhân viên.
- Cơ cấu sản phẩm chưa có chuyển biến đáng kể, Công ty mới chỉ phát
huy năng lực ở những sản phẩm truyền thống, chưa có nhiều sản phẩm mới có
sức cạnh tranh.
- Một số định mức đã ban hành nay không còn phù hợp nữa gây ra tình
trạng lãng phí, đẩy chi phí và giá thành lên cao do đó làm cho sản phẩm khó
cạnh tranh.
- Đội ngũ cán bộ lao động của Công ty còn có trình độ tay nghề và kỹ
thuật chưa cao do đó gặp phải nhiều khó khăn khi triển khai các dự án đầu tư
với kỹ thuật công nghệ hiện đại. Cho đến nay vẫn còn chưa có các chương
trình đào tạo thực sự cần thiết cho sự phát triển nhân lực lâu dài.
- Công tác Marketing của Công ty nói chung là còn yếu, nhiều sản
phẩm mới ra đời nhưng sau một thời gian dài vẫn còn xa lạ với người tiêu
dùng trong nước. Mẫu mã, kiểu dáng, tính năng mới của sản phẩm cũng chưa
được cải tiến nhiều. Đây là điểm làm cho hàng hóa của Công ty tiêu thụ chậm
cả ở thị trường trong và ngoài tỉnh.
21
2.2. Chiến lược kinh doanh của công ty TNHH Hà Phương giai
đoạn 2012 – 2015.
2.2.1. Môi trường kinh doanh
2.2.1.1. Môi trường vĩ mô
* Môi trường kinh tế
- Tỷ lệ lãi suất: Hiện nay tỷ lệ lãi suất ngày càng được nhà nước điều
chỉnh hợp lý, các doanh nghiệp cần phải tận dụng cơ hội này. Khách hàng
thường xuyên phải vay nợ để thanh toán cho việc tiêu dùng sản phẩm vì vậy
tỷ lệ lãi suất ngày càng hạ thấp làm tăng sức mua của khách hàng, khả năng
thanh toán các khoản nợ cũng dễ dàng hơn. Tỷ lệ lãi suất được điều chỉnh hợp
lý làm cho các dự án có tính khả thi hơn vì tỷ lệ lãi suất thấp làm giảm chi phí
về vốn, tăng cầu đầu tư.

Công ty đang tận dụng cơ hội này để có vốn đầu tư cho các lĩnh vực
kinh doanh mới, cải thiện máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng đội ngũ lao
động.
- Tỷ giá hối đoái
Giá trị đồng USD, EURO trong năm vừa qua tăng cao, đây là cơ hội
cho hoạt động sản xuất trong nước do sức ép của các nhà đầu tư giảm, chi phí
sản xuất, lắp đặt trong nước thấp cũng như cơ hội tiếp nhận vốn đầu tư tăng
lên
Tuy nhiên tỷ giá hối đoái cao cũng gây ra bất lợi cho các doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để sản xuất từ nước ngoài vì nó
sẽ đẩy chi phí lên, nâng giá thành sản phẩm, do đó khó cạnh tranh.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Trong 10 năm qua tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta đạt từ 7-7,5%,
năm 2011 là 7%. Nếu thực hiện mức tăng cao GDP trong những năm tới cũng
sẽ đạt mức 7-8%. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho các doanh nghiệp vì
GDP tăng sẽ dẫn đến thu nhập bình quân đầu người tăng, khả năng tiêu dùng
tăng kích thích quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trên phạm vi thế
22
giới, nói chung các nước đều tăng trưởng tốt. Các nước Châu Á đã hoàn toàn
hồi phục sau khủng hoảng kinh tế, đang vươn lên phát triển mạnh. Nền kinh
tế thế giới, theo dự đoán vẫn sẽ tăng trưởng trong những năm tới.
Quan hệ kinh tế giữa các nước trong những năm gần đây đã có nhiều
tiến triển tốt đẹp, xu hướng hội nhập tăng nhanh điều này vừa thúc đẩy sự
phát triển kinh tế đối với các nước thích ứng tốt vừa gây khó khăn cho những
nước chậm phát triển.
* Yếu tố khoa học công nghệ
Sự bùng nổ về khoa học công nghệ đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi
cho các hoạt động kinh tế nói chung và công ty TNHH Hà Phương nói riêng.
- Sự phát triển của ngành điện tử, tin học được khai thác một cách triệt
để vào hoạt động quản lý, tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh (chíp

điện tử ứng dụng cho tự động hóa, hệ thống điều khiển từ xa ).
- Máy móc thiết bị hiện đại: Khoa học công nghệ phát triển tạo điều
kiện sản xuất và ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại thay thế sản xuất thủ
công, máy móc thô sơ lạc hậu Thời gian qua, Công ty đã đưa vào kinh
doanh các máy móc hiện đại được nhập khẩu từ các nước phát triển (Đức,
Hàn Quốc, trung quốc, Nhật Bản) có ưu thế lớn, chất lượng cao, đảm bảo các
yêu cầu về môi trường.
- Nghiên cứu vật liệu mới cải tiến sản phẩm, thay thế nhập khẩu đang là
vấn đề quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp đã nghiên
cứu chế tạo hàng loạt các vật liệu mới, chất phụ trợ với giá thành rẻ và thay
thế nhập khẩu.
* Yếu tố xã hội
Dân số hiện nay của nước ta vào khoảng 100 triệu người, dân số thế
giới khoảng 7 tỷ. Đây là tiềm năng lớn của các ngành sản xuất, kinh doanh
các mặt hàng tiêu dùng
23
* Yếu tố tự nhiên
các sản phẩm doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu là nhập khẩu từ nước
ngoài, do đó khả năng cung ứng vật tư, hàng hóa đầu vào ít chịu ảnh hưởng từ
điều kiện tự nhiên và môi trường.
* Yếu tố chính trị pháp luật
Tình hình chính trị trong những năm vừa qua tương đối ổn định. Việt
Nam được đánh giá là nước thứ 2 trong khu vực Châu Á có nền chính trị ổn
định khi xảy ra hàng loạt các cuộc khủng bố trên thế giới.
Các chính sách pháp luật đang dần hoàn thiện tuy nhiên vẫn còn nhiều
kẽ hở ảnh hưởng đến sự bình đẳng trong cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Ngoài ra các yếu tố khác như cơ sở hạ tầng, đường xá trong thời gian
qua đã được cải tiến, xây mới nhiều, giao thông giữa các khu vực trở nên
thuận tiện thúc đẩy việc giao dịch hàng hóa. Hệ thống thông tin liên lạc, hệ
thống điện nước cũng đã được cải tiến rõ rệt

2.2.1.2. Môi trường vi mô (môi trường ngành)
* Các doanh nghiệp trong ngành
- Trong nước: Công ty TNHH Hà Phương đối thủ cạnh tranh chính
trong ngành chủ yếu là cạnh tranh về mặt hàng xe máy, máy phát điện, máy
nông – công nghiệp, song mức độ không quá nguy hiểm, các doanh nghiệp
trong nước nói chung, trong tỉnh Thanh Hóa nói riêng chủ yếu với quy mô
vừa và nhỏ. chỉ có một số ít các công ty đầu ngành có quy mô lớn, do đó thị
trường cạnh tranh ít bị phân mảng. Đặc trưng của ngành hợp nhất là giá cả
chủ yếu được hoạch định bởi các công ty đầu đàn. Do đó, ở trong nước sức ép
từ các đối thủ cạnh tranh cùng ngành đối với Công ty là không đáng kể.
Các mặt hàng công ty kinh doanh, chủ yếu có lĩnh vực xe máy, công ty
là nhà phân phối ủy nhiệm của yamaha, là phải cạnh tranh mạnh mẽ với các
hãng xe khác, như HonDa, SYM, SUZUKI….sự cạnh tranh của các dòng xe
không chính hãng (xe nhập từ trung quốc) là không đáng kể, với giá cả công
24
ty đưa ra co các loại xe, hoàn toàn phù hợp với túi tiền cũng như nhu cầu của
người tiêu dùng.
- Nước ngoài: các sản phẩm công ty kinh doanh chủ yếu là hàng nhập
từ nước ngoài, vì vậy sự ảnh hưởng từ thị trường nước ngoài đến công ty là
đáng kể, khủng hoảng kinh tế, chính trị, khủng bố, sẽ ảnh hưởng đến tình hình
kinh doanh của công ty
Trên thị trường Việt Nam có thể kể đến sản phẩm của các doanh nghiệp
Trung Quốc, Thái Lan, Nhật bản (máy phát điện, xe máy, máy nông – công
nghiệp). Sản phẩm của các doanh nghiệp này luôn thu hút được sự chú ý của
khách hàng với các ưu thế về giá rẻ, chủng loại mẫu mã phong phú. Đặc biệt
là các sản phẩm của Trung Quốc, Đài Loan, nhật bản luôn có ưu thế này.
* Sản phẩm thay thế.
Các lĩnh vực kinh doanh của công ty tương đối đặc biệt, vì vậy ảnh
hưởng từ sản phẩm thay thế là không đáng kể.
* Sức ép từ khách hàng

Khách hàng là sự đe dọa trực tiếp trong cạnh tranh của các doanh
nghiệp, khi họ đẩy giá cả xuống hoặc khi họ yêu cầu chất lượng sản phẩm tốt
hơn, dịch vụ tốt hơn sẽ làm cho chi phí hoạt động của doanh nghiệp tăng.
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, GDP hàng năm
tăng ở mức 7%, sức mua của người tiêu dùng có tăng nhưng với mức biến
động không lớn, trong khi sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng lớn,
vì vậy Công ty phải hoạch định một chiến lược giá cả với chi phí thấp, đồng
thời phải nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tạo ra sự khác biệt nhằm
lôi cuốn người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm của mình.
* Sức ép từ phía nhà cung cấp
Nguồn đầu vào của Công ty bao gồm vật tư, thiết bị.
Về nhà cung cấp tài chính, Công ty ngoài nguồn vốn tự có, vốn huy
động còn sử dụng vốn vay mà chủ yếu là nguồn tín dụng ngân hàng. Do có lợi
thế là công ty phát triển ổn định và luôn trả nợ trước hạn nên vấn đề vay vốn
25

×