Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI BẢO HỘ LAO ĐỘNG ĐẠI AN TOÀN ĐẾN NĂM 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.48 KB, 35 trang )

Khóa luận tốt nghiệp QTKD 2011 GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI BẢO HỘ LAO
ĐỘNG ĐẠI AN TOÀN ĐẾN NĂM 2015
3.1 MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
ĐẠI AN TOÀN
Công ty Đại An Toàn là một đơn vị kinh doanh do đó công ty hoạt động luôn
hướng tới doanh thu và lợi nhuận. Muốn vậy Công ty phải quan tâm đến doanh số
bán hàng, sự thâm nhập sản phẩm công ty vào thị trường và các nhân tố chủ quan,
khách quan ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận.
3.1.1 Mục tiêu chung
Trong quá trình hoạt động Công ty cần xây dựng cho mình những mục tiêu
chiến lược cụ thể như:
- Tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh, tăng lợi nhuận, tăng doanh thu cho
công ty.
- Hoạch định chiến lược thâm nhập thị trường cho các sản phẩm bảo hộ cơ
bản, các máy móc thiết bị phân tích phòng thí nghiệm và các hệ thống phân
tích xử lý.
-Hoạch định chiến lược sản xuất và liên kết với các công ty may mặc, nhà
phân phối thiết bị điện khác nhằm đảm bảo nguồn hàng phân phối ra thị
trường.
- Xây dựng chiến lược sử dụng hiệu quả và huy động nguồn vốn nhằm phát
triển sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện và xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu cho công ty.
- Nâng cao chất lượng và sự phục vụ thoả mãn khách hàng nhằm tiêu thụ
mạnh sản phẩm, chú trọng hơn về khâu marketing nâng cao chất lượng sản
phẩm.
SVTH: Trần Lệ Hằng Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp QTKD 2011 GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
- Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường để từng bước tiến tới hội
nhập kinh tế thế giới.


3.1.2 Mục tiêu và phương hướng phát triển công ty Đại An Toàn đến
năm 2015.

Về thị phần:
Thực hiện và xây dựng chiến lược mở rộng thị phần cho tất cả các mặt
hàng mà công ty đang kinh doanh. Đối với sản phẩm là nhóm các mặt
hàng bảo hộ cơ bản thì có chiến lược liên kết với các công ty khác
nhằm ổn định nguồn hàng cung ứng ra thị trường và trở thành là nhà
phân phối độc quyền cho các đại lý. Riêng về nhóm sản phẩm máy móc
thiết bị điện trong phòng thí nghiệm và các hệ thống xử lý, công ty mở
rộng thêm thị phần và có chính sách thâm nhập thị trường cố gắng nâng
thị phần lên khoảng 10-20%. Do tính chất còn mới công ty chưa phát
huy được hai nhóm sản phẩm này trong thị trường.

Về quy mô kinh doanh:
Mở rộng kinh doanh từ các mặt hàng có s
ẵn
. Khai thác và tìm thêm các
kênh phân phối mới cho các mặt hàng máy móc thiết bị phòng thí
nghiệm. Từ nay tới năm 2015 cố gắng phấn đấu tăng lợi nhuận đều
đặn,và năm 2011 công ty có chính sách xây dựng mở rộng xưởng gia
công may mặc các mặt hàng găng tay cách điện, khẩu trang và đồng
phục cho các công ty.

Về qui mô công ty:
Nhanh chóng thay đổi hình thức công ty bằng cách đẩy nhanh tiến độ
cổ phần hoá công ty năm 2012.

Về tài chính:
Công ty cố gắng tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu, có kế hoạch huy động thêm

nguồn vốn vay ngân hàng và phong phú hoá các kênh cung cấp vốn để
mua sắm thiết bị đầu tư và mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh.
SVTH: Trần Lệ Hằng Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp QTKD 2011 GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn

Về thương hiệu:
Tiếp tục củng cố và nâng cao hình ảnh công ty trong tâm trí khách hàng
qua việc: nâng cao chất lượng dịch vụ, uy tín sản phẩm của công ty,
tăng cường quảng bá sản phẩm của công ty cho khách hàng, tăng cường
các hoạt động PR.

Về nguồn lực:
Nâng cao chất lượng và t
iến hành tuyển dụng bổ sung những người có năng
lực phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty để hình thành đội ngũ nhân
viên làm việc và quản lý, điều hành giỏi đáp ứng nhu cầu nhân sự cho quá
trình phát triển của công ty
phù hợp với tình hình mới. Đặt biệt chú trọng
việc nâng cao trình độ quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng thị
trường trong tương lai.
3.2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
Môi trường kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm các yếu tố, những lực
lượng những thể chế nằm bên ngoài doanh nghiệp mà nhà kinh doanh, công ty
không thể kiểm soát được những gì đang xảy ra nhưng chúng có ảnh hưởng rất lớn
đến công việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích môi trường kinh doanh cho công ty Đại An Toàn để thấy được các
yếu tố bên ngoài tác động như thế nào đến ngành thiết bị điện nói chung cũng như về
công ty nói riêng. Từ đó, công ty có thể nắm bắt được những cơ hội, giảm thiểu
nhưng rủi ro có thể xảy ra đối với công ty. Bên cạnh đó, cũng cần phân tích các yếu
tố bên trong công ty để nhận biết được đối thủ cạnh tranh hiện nay và đối thủ tiềm

năng của công ty, các sản phẩm, các khách hàng, các nhà cung cấp có ảnh hưởng như
thế nào đến hoạt động của doanh nghiệp.Từ đó công ty sẽ xây dựng những chiến lược
phù hợp.
3.2.1 Môi trường vĩ mô
3.2.1.1 Tác lực kinh tế:
SVTH: Trần Lệ Hằng Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp QTKD 2011 GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
Các tác lực kinh tế ảnh hưởng vô cùng lớn đến hoạt động của các công ty sản
xuất kinh doanh, nó tác động gián tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Các
yếu tố chủ yếu là:
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế: ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của
ngành. Mặc dù trong những năm gần đây nước ta có tốc độ tăng trưởng kinh tế tương
đối cao so với các nước trong khu vực và thế giới, hiện nay bình quân chỉ số GDP
(%) cũng tăng trưởng đều theo từng năm. Đây là kết quả của công cuộc đổi mới và
mở cửa kinh tế trong xu thế hội nhập.
BẢNG 3.1: Số liệu thống kê của GDP qua Các năm
NĂM 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Tăng trưởng
GDP(%)
6,8 6,84 7,04 7,1 7,7 8,43 8,17
(Nguồn từ tổng cục thống kê năm 2007)

Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây
theo thống kê trong giai đoạn 2000-2006 có sự tăng trưởng tương đối cao, tuy nhiên
hiện nay trước tình hình suy thoái kinh tế trong khu vực và thế giới biến động khá
phức tạp,Việt Nam vừa đối mặt với sự lạm phát tăng cao,và sự suy giảm kinh tế toàn
cầu.Tuy nhiên theo chính sách kích cầu kinh tế của chính phủ giúp kích thích tiêu thụ
hàng hoá bên cạnh cũng giảm áp lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành,
tạo điều kiện thuận lợi hình thành các thị trường mới.
Việt Nam hội nhập AFTA, gia nhập WTO tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt

động kinh doanh trong nước, như về thuế quan (các nước gia nhập WTO đều phải
cam kết không tăng thuế vượt mức nhất định đối với phần lớn các mặt hàng trong
biểu thuế nhập khẩu). Chính vì vậy các nước gia nhập WTO đều phải giảm thuế nhập
khẩu hơn nhiều mặt hàng. Bên cạnh đó, trong WTO còn qui định “cắt giảm thuế quan
theo ngành “ và “ hài hòa hoá thuế quan”, có thể mức thuế còn rất thấp,chủ yếu bằng
0%. Các ngành chủ yếu như Viễn thông, hoá phẩm, thiết bị máy móc công nghiệp…
Như vậy việc gia nhập WTO đã tạo nhiều thuận lợi cho công ty Đại An Toàn trong
SVTH: Trần Lệ Hằng Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp QTKD 2011 GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
việc nhập khẩu hàng hoá các loại máy móc thiếc bị phân tích trong phòng thí
nghiệm…Bởi lẽ các mặt hàng này sẽ được giảm thuế nhập khẩu, tiết kiệm một số chi
phí đáng kể.
Việt Nam là một đất nước năng động có nền kinh tế đang tăng trưởng rất cao,
vì thế nhiều nhà đầu tư nước ngoài đã chuyển dần từ các nước khác sang thị trường
Việt Nam đều này sẽ mang lại nhiều cơ hội cũng như nhiều đe dọa cho các doanh
nghiệp Việt Nam. Áp lực canh tranh sẽ càng gay gắt hơn nữa. Nhiều tập đoàn lớn sẽ
tham gia vào lĩnh vực phân phối, tiêu thụ sản xuất hàng hoá, ngày càng có nhiều
doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm chất lượng cao, giá thành thấp, đảm bảo an
toàn và đáp ứng nhu cầu thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng.
-Lãi suất :
Để đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh, trang bị máy móc thiết bị, cãi tiến kỹ
thuật, nâng cao chất lượng thì vốn là yếu tố quan trọng nhất và đây cũng là yêu cầu
hết sức thiết thực. Chính sách về vay vốn của ngân hàng liên quan trực tiếp đến vốn
đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp. Mà lãi suất tiền gởi tiết kiệm tăng cao tác động
mạnh đến lãi suất vay vốn, điều này gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp đang
cần nguồn vốn đầu tư mở rộng quy mô hay thay đổi công nghệ.
-Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái có một ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu. Tỷ giá giữa tiền đồng và các ngoại tệ mạnh khác đang giảm và còn
có khả năng giảm xuống trong tương lai do đô la Mỹ tăng giá trên thị trường thế giới.

Việc giá của tiền đồng Việt Nam giảm so với các ngoại tệ mạnh đã gây không ít khó
khăn cho hoạt động nhập khẩu các công ty có nguồn nguyên liệu, hàng hoá phải nhập
khẩu.Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hoá Việt
Nam xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
-Lạm phát:
Lạm phát làm cho nền kinh tế mất ổn định, lãi suất tiền vay cao hơn và tăng
trưởng kinh tế chậm hơn.Trong điều kiện môi trường có chỉ số lạm phát cao, khó xác
định được doanh thu thực từ hoạt động kinh doanh. Chính điều này làm hạn chế các
SVTH: Trần Lệ Hằng Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp QTKD 2011 GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
nhà đầu tư trong và ngoài nước.Các doanh nghiệp sẽ thu hẹp kinh doanh sản xuất,
giảm biên chế tỷ lệ thất nghiệp tăng cao.
Việt Nam từ năm 2006 -2010 với mức lạm phát gia tăng nhanh chóng đạt tới
mức 14% do giá lương thực, thực phẩm leo thang và một số mặt hàng chính yếu trên
thế giới tăng mạnh. Lạm phát tăng cao sẽ tác động tới tiêu dùng cá nhân cũng như
đầu tư chung cho nền kinh tế. Bối cảnh kinh tế thế giới, đặc biệt là giá nhiên liệu đầu
vào chưa ổn định thiên tai khắc nghiệt cũng tác động không thuận lợi đến nền kinh tế
quốc gia.
3.2.1.2 Tác lực chính trị, chính quyền và pháp luật:
Tác lực này có ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạt động của doanh nghiệp,
chính quyền thực hiện việc kiểm soát và điều khiển cả nền kinh tế về mặt vĩ mô
thông qua các biện pháp, chính sách và sắc luật trong kinh doanh như luật doanh
nghiệp, luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt, luật đầu tư…Nhằm định
hướng cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình và kinh doanh
những mặt hàng mà thị trường, nền kinh tế đang đòi hỏi và cũng hạn chế kinh doanh
những mặt hàng, lĩnh vực mà nhà nước muốn hạn chế.
Các chính sách kinh tế mới được ban hành tạo sự thông thoáng và môi trường kinh
doanh thuận lợi hơn. Nhà nước đang khuyến khích các thành phần kinh tế trong cũng
như ngoài nước tham gia các hoạt động bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin,
công nghệ sinh học, công nghệ hoá học..

3.2.1.3 Tác lực cạnh tranh :
Cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao tạo ra một thị
trường rất lớn bắt buộc các doanh nghiệp phải nỗ lực đáp ứng vì thị trường luôn thay
đổi mạnh về qui mô và tính chất.
Sự thay đổi về chính sách kinh tế đã tạo ra một nền kinh tế đa thành phần và
hết sức năng động, bộ mặt xã hội thay đổi rõ nét, thị trường trong nước đa dạng hơn,
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mới tham gia vào ngành, từ bỏ ngành
này chuyển sang ngành khác. Điều này tạo ra một áp lực cạnh tranh rất lớn cho các
doanh nghiệp trong ngành.
SVTH: Trần Lệ Hằng Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp QTKD 2011 GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
Sự phát triển mạnh của dân số, nhất là tỷ lệ có trình độ lao động năng lực cao,
tạo nhiều điều kiện thuận lợi về mặt nhân lực, đảm bảo được các yêu cầu về nhân lực
cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải có các chiến lược cũng như
chính sách đãi ngộ hợp lý.
Ngày nay các công ty cạnh tranh rất khốc liệt để có thể giành lấy thị phần về
mình. Họ thường thực hiện các chiến lược để tận dụng những cơ hội, giảm thiểu
những đe dọa đến mức thấp nhất. Các công ty kinh doanh các sản phẩm điện tử, máy
móc các trang thiết bị công nghệ muốn tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, tăng doanh số
bán cho các sản phẩm của mình bằng cách thực hiện nhiều chiến lược đa dạng hoá
chủng loại sản phẩm..
3.2.2 Môi trường vi mô
Môi trường vi mô còn gọi là môi trường cạnh tranh bao gồm những yếu tố liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường vi mô được chia ra làm 5 loại như các đối thủ canh tranh trong
ngành, các nhà cung cấp, các sản phẩm thay thế, khách hàng và các đối thủ tiềm ẩn.
3.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh hiện tại (Cạnh tranh trong ngành) :
Hiện nay trên thị trường thành phố có rất nhiều công ty kinh doanh cùng
ngành nghề giống công ty Đại An Toàn như :
Công ty TNHH THIẾT BỊ BHLĐ PHƯỚC TIẾN Trụ sở chính : 31 Hàn

Thuyên-Phường Bến Nghé, Quận 1,Thành Phố Hồ Chí Minh.
Hiện nay các mặt hàng của Phước Tiến đang được tiêu thụ tại nhiều khu
công nghiệp, khu chế xuất và các cơ quan Nhà nước. Khách hàng của Phước Tiến
hoạt động trong nhiều lĩnh vực như: điện lực, giao thông, xây dựng, sản xuất sắt/thép,
hóa chất, đóng tàu, viễn thông, bệnh viện, trường học….Vì vậy mộ số sản phẩm của
Phước Tiến như
o Giày da BHLĐ chống đinh, chống dầu, chống nóng, axit,….với tính năng: chống
trơn, chịu nhiệt, mũi giày lót thép bảo vệ ngón chân.
o Đồng phục văn phòng, đồng phục ngành: May đo, may size với nhiều loại vải và
chất liệu khác nhau.
SVTH: Trần Lệ Hằng Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp QTKD 2011 GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
o Áo thun (cotton, cá mập, cá sấu), đồng phục công nhân, đồng phục BHLĐ….
o Quần áo thiết bị dùng cho công an, quân đội, viễn thông, điện lực, cơ khí….
o Găng tay các loại: Găng tay sợi, găng tay phủ hạt nhựa và phủ cao su….
o Ủng các loại: làm việc trong các môi trường khác nhau: chống nước, dầu, cách
điện, cách nhiệt.
o Khẩu trang các loại: khẩu trang lọc bụi, lọc độc….Đặc biệt là mặt nạ
phòng độc, nón BHLĐ.
o Kính bảo hộ lao động, kính hàn, kính ngoại nhập.
Thế mạnh của Cty là sản xuất giày và quần áo BHLĐ.
Công ty TNHH Bảo Hộ Lao Động NNM
Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng bảo hộ lao động như thiết bị bảo vệ mắt,
bảo vệ tay, bình hỗ trợ thở, giày Simon được nhập trực tiếp từ Nhật và Hàn Quốc.
Với chất lượng hàng đầu bảo đảm an toàn cao nhất cho khách hàng
Văn Phòng Đại Diện EC Việt Nam
Địa chỉ: 189 Lý Chính Thắng, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
Ngoài việc kinh doanh các thiết bị bảo hộ lao động Công ty còn kinh doanh và phân
phối chủ yếu các mặt hàng máy lọc nước, máy thử độ hòa tan-usa
Công ty thiết bị Trung Sơn

Địa chỉ: 178A/42 Trường Sơn, Quận Tân Bình,Thành phố Hồ chí Minh.
Công Ty thiết bị KHKT Mỹ thành.
Địa chỉ: 347 Tô Hiến Thành,Quận 10,TP.HCM.
Công ty TBKHKT Vinh Khôi
Địa chỉ : 289 Nguyễn Trọng Tuyển, Quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh.
Các công ty trên chuyên kinh doanh các thiết bị chủ yếu trong lĩnh vực phân
tích phòng thí nghiệm, hệ thống phân tích trong ngành hoá phẩm, Thiết bị hoá sinh…
Bảng 3.2: So sánh công ty với các đối thủ cạnh tranh
SVTH: Trần Lệ Hằng Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp QTKD 2011 GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
ST
T
CÔNG TY SẢN PHẨM ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU
1 CÔNG TY
SM &TM ĐẠI
AN TOÀN
-Các mặt hàng
bảo hộ bao gồm
kiếng che mắt,
mặt, găng tay
chống điện, quần
áo, giày bảo hộ..
-Các thiết bị cơ
bản phòng thí
nghiệm như máy
đo điện áp, điện
trở.
-Các thiết bị hệ
thống phân tích,
hệ thống lọc

-Cung ứng sỉ và lẻ
các mặt hàng bảo hộ
ra thị trường.
- Sản phẩm chất
luợng. Dịch vụ
chăm sóc khách
hàng tốt.
- Khách hàng trung
thành nhiều.
-Quy mô công ty còn nhỏ.
-Bộ máy tổ chức còn thiếu
tính đồng bộ.
-Thiếu nhân viên marketing
am hiểu thị trường. Hiện
công ty chưa thiết lập phòng
marketing.
2 CÔNG TY
TNHH
PHƯỚC TIẾN
- sản phẩm
chủ yếu của
công ty là
các loại dụng
cụ bảo hộ
trong sản
xuất hoá
chất, các mặt
nạ và quần
áo bảo hộ
-Qui mô công ty lớn

-Tất cả sản phẩm
đều do công ty nhập
khẩu về Việt Nam
sản phẩm chất
lượng tốt nên phân
lớn được người tiêu
dùng chấp nhận và
các đại lý đánh giá
cao.
-Sản phẩm chuyên biệt, giá
thành cao.
-Tốn nhiều chi phí vào việc
huấn luyện và đào tạo nhân
viên.
- Công ty chưa thực hiện
được kế hoạch sản xuất, phần
lớn kinh doanh thương mại
dịch vụ.
SVTH: Trần Lệ Hằng Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp QTKD 2011 GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
3 CÔNG TY
TBKHKT
VINH KHÔI
Thiết bị cơ bản
trong phòng thí
nghiệm.
Hàng có sẵn, giá trị
sản phẩm nhỏ
-Sản phẩm không được thị
trường biết nhiều.

-Chỉ kinh doanh nhóm thiết bị
máy móc trong phòng thí
nghiệm,
4 CÔNG TY
THIẾT BỊ
TRUNG SƠN
Nhóm các thiết
bị phân tích
dược phẩm-USA
-Có mối quan hệ tốt
với các cơ quan
chức năng.
-Giá rẻ,có đủ các
thiết bị để kết nối
cho hoạt động
online khi kiểm tra
các chỉ tiêu
-Vì là sản phẩm có giá thành
tương đối rẻ so với các sản
phẩm cùng loại, tuy nhiên mặt
hàng do xuất xưởng tại Trung
Quốc nên chất lượng không
được thị trường tín nhiệm
5 CÔNG TY
MINH CHẤT
Công ty chuyên
cung ứng các
loại hoá chất và
thiết bị dùng
trong điện phân

-Sử dụng công nghệ
mới nhất .
-Tính chuyên môn
cao
Doanh thu còn thấp so với các
công ty cùng kinh doanh
ngành.
(NGUỒN TỪ CÔNG TY TNHH SX&TM ĐẠI AN TOÀN)
3.2.2.2 Quyền thương lượng của nhà cung cấp
Nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng trong việc giành ưu thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Các nhà cung cấp có thể gây áp lực mạnh trong hoạt động của một
doanh nghiệp. Thông qua việc liên kết giữa công ty với nhà cung cấp để được cung
cấp những tài nguyên khác nhau, đảm bảo tốt và đều đặn nguồn hàng hoá cung ứng
cho việc kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nhà cung cấp là những tập đoàn lớn trong lĩnh vực thiết bị phân tích cho nên họ đòi
hỏi rất nhiều đối với các nhà phân phối sản phẩm kỹ thuật cao này.Vì thế hiện nay
các nhà cung cấp đã đặt ra nhiều tiêu chuẩn cho doanh nghiệp muốn phân phối sản
phẩm của họ như khả năng quản trị, nguồn tài chính dồi dào, đội ngũ nhân viên phải
có trình độ và hiểu biết nhất định về chuyên môn kỹ thuật,..
SVTH: Trần Lệ Hằng Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp QTKD 2011 GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
Các nhà cung cấp thường xuyên luôn có những đợt huấn luyện cho doanh nghiệp
phân phối sản phẩm của họ hằng năm, ngoài ra các nhà cung cấp luôn có những buổi
hội thảo để các nhà cung cấp gặp gỡ trực tiếp khách hàng.
3.2.2.3 Quyền thương lượng của khách hàng.
Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự sống còn đối với một
doanh nghiệp. Sự tín nhiệm tin tưởng của khách hàng quyết định vị trí và giá trị của
công ty trên thị trường cũng như lợi thế canh tranh của công ty.
Trong cơ chế thị trường đặc biệt là dịch vụ phân phối thì quyền thương lượng của
khách hàng rất cao. Chính vì thế những tập đoàn lớn luôn đòi hỏi các nhà phân phối

phải cung cấp dịch vụ hậu mãi và giá cả tốt.
3.2.2.4 Sự gia nhập tiềm tàng của các đối thủ mới
Hiện nay trên thị các công ty cung ứng các mặt hàng bảo hộ lao động và thiết
bị điện công nghiệp mới ra đời như công ty TNHH một thành viên Công nghiệp Miền
Nam,công ty TB&TM Minh Thành. Bên cạnh đó một số doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ cung cấp thiết bị như công ty TBKHKT NAM Ý, công ty TB LÂM VIỆT,...
những doanh nghiệp này thiếu tiềm lực về tài chính, công ty có qui mô nhỏ, đội ngũ
nhân viên chưa nhiều kinh nghiệm, thiếu nhân viên markerting có khả năng am hiểu
thị trường.Việt Nam đã gia nhập WTO, nhiều tập đoàn, công ty nước ngoài sẽ vào thị
trường Việt Nam đều đó sẽ tạo áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt với các doanh
nghiệp trong nước.
3.3 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG CỦA CÔNG TY
Phân tích nội bộ doanh nghiệp là để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu
của bản thân doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ khai thác, phát huy các điểm mạnh và
hạn chế tác động của các điểm yếu. Khi kết hợp với các yếu tố bên ngoài là môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà quản trị chiến lược sẽ có thể xác định
nhiệm vụ, mục tiêu kinh doanh và chiến lược của mình một các đúng đắn.
Ngoài ra việc phân tích nội bộ doanh nghiệp còn có ý nghĩa giúp doanh nghiệp
cải thiện hoạt động hợp tác, phối hợp giữa các cá nhân và bộ phận trong nghiệp, nhờ
đó thúc đẩy việc thực hiện chiến lược có hiệu qủa hơn.
SVTH: Trần Lệ Hằng Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp QTKD 2011 GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
• Tài chính
-Tỉ số thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn
Trong 5 năm qua, khả năng thanh toán của công ty ở mức tượng đối ổn định,
các hệ số đều lớn hơn 1,nhìn chung tỉ số thanh toán của công ty ở mức bình
thường.
-Vòng quay tài sản = Doanh thu/ TTS
Có chỉ số tương đối lớn tăng đều qua các năm cho thấy việc sử dụng tài sản,
và qui mô sử dụng vốn của công ty có hiệu quả.

-Tỷ số nợ = Tổng nợ/ Tổng TS
Tỷ số nợ của công qua 3 năm đều nhỏ hơn 0,5 và khả năng thanh toán nợ
2006, 2007 và 2008 đều lớn hơn 1 đều này phản ánh tình hình tài chính công
ty tương đối ổn định, công ty dư khả năng trả nợ.
• Nhân sự
Công ty rất chú trọng đến yếu tố nhân lực và xem đây là yếu tố quan trọng và
thành công. Với hiện tại nhân viên công ty ngoài 20 công nhân lành nghề còn
khoảng 38 người trong trình độ đại học chiếm hơn 74% đây cũng là điều kiện
rất thuận lợi và là điểm mạnh cho công ty. Hiện nay nhu cầu phát triển nguồn
nhân lực trong công ty không ngừng tăng lên về số lượng lẫn chất lượng.
Ngoài ra công ty luôn chú trọng đến công tác đào tạo tại chổ, khuyến khích
học thêm nâng cao trình độ chuyên môn.
• Tiếp thị
Khi thành lập tới nay công ty chưa quan tâm đến vấn đề marketing, tiếp thị.
Các vấn đề marketing phần lớn do phòng kế hoạch kinh doanh phụ trách.
Điểm yếu của Công ty so với một số đối thủ cạnh tranh là quảng cáo trên các
phương tiện thông tin đại chúng còn rất hạn chế, chưa gây được ấn tượng sâu
sắc, quảng cáo mới chỉ dừng ở quảng cáo cho sản phẩm mà chưa có những
quảng cáo tổng thể về Công ty, việc cung cấp thông tin cho khách còn hạn chế.
• Chính sách sản phẩm
Từ chỗ chuyên kinh doanh các loại hoá chất cơ bản, trong những năm gần đây
công ty đã mạnh dạn liên tục đưa ra thị trường các sản phẩm mới như các hoá
chất dùng trong thực phẩm, kinh doanh thêm các thiết bị phục vụ cho công tác
SVTH: Trần Lệ Hằng Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp QTKD 2011 GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
thí nghiệm, các hệ thống xử lý môi trường….
3.4 PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT CỦA CÔNG TY
Sau khi đã phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, môi trường bên
trong của công ty, tiến hành phân tích ma trận SWOT bằng cách phân chia các yếu tố đó
thành 2 nhóm như sau:

3.4.1 Nhóm 1 Phân tích các mặt mạnh và mặt yếu của công ty
• Mặt mạnh
• Nguồn hàng bảo hộ lao động ổn định có thể phân phối và cung cấp sĩ
và lẽ ra thị trường.
• Công ty có quan hệ tốt với các nhà cung cấp nổi tiếng về lĩnh vực các
mặt hàng máy móc thiết bị phân tích trong phòng thí nghiệm và các hệ
thống máy móc xử lý…
• Sản phẩm của công ty có tính chuyên biệt biệt cao
• Công ty được hưởng nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ từ các nhà cung
cấp như hưởng chiết khấu theo doanh thu các sản phẩm, tập huấn và
huấn luyện cho nhân viên kỹ thuật và kinh doanh.
• Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ tiếp thu công nghệ nhanh và quản lý
hiệu quả
• Hoạt động kinh doanh của công ty tương đối khả quan, vốn lưu động
và cố định của công ty cũng tăng đều.
• Thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ đối với nhà nước.
• Chăm lo nhân viên, có chính sách ưu đãi khen thưởng, hoa hồng chiết
khấu cho nhân viên và khách hàng.
• Có khả năng vay vốn với lãi suất ưu đãi để phát triển kinh doanh.
• Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt, khách hàng trung thành nhiều.
SVTH: Trần Lệ Hằng Trang 13
Khóa luận tốt nghiệp QTKD 2011 GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
• Công ty có khả năng bao trọn gói cung cấp cho khách hàng từ khâu
thiết kế tư vấn tới lắp đặt thiết bị máy móc, cung cấp thiết bị máy móc
đến dịch vụ sửa chữa bảo trì hiệu chỉnh trước và sau thời gian bảo
hành.
• Mặt yếu
• Công việc phòng kinh doanh phân quyền chưa rõ ràng, hoạt động
thiếu tính đồng bộ.
• Công ty chưa chú trọng nhiều trong chiến lược marketing, mở

rộng thị trường và thị phần.
• Chưa có đội ngũ nhân viên marketing chuyên nghiệp có thể am
hiểu thị trường thật tốt.
• Công ty chưa có quá trình quản trị chiến lược.
• Qui mô công ty hiện nay còn nhỏ, công ty chưa tận dụng hết khách
hàng tiềm năng để mở rộng theo thị phần.
3.4.2 Nhóm 2 Phân tích các cơ hội và đe dọa cho công ty
• Cơ hội
-Việt Nam hội nhập AFTA và nhập WTO, và mới đây quốc hội Mỹ đã thông qua
PNTR đã được tổng thống Mỹ phê Chuẩn, vì thế tiềm năng thị trường rất lớn, nhiều
nhà máy, phòng thí nghiệm, nhiều dự án công trình của quốc gia sẽ được thành lập.
-Việt Nam là một đất nước chính trị ổn định,với chính sách khuyến khích đầu tư, môi
trường kinh tế -xã hội được cải thiện và nâng cao.
-Thuế suất nhập khẩu ưu đãi một số mặt hàng.Thuế nhập khẩu các thiết bị bằng 0.
-Các chính sách khuyến khích và hỗ trợ của chính phủ đối với những doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thiết bị, công nghiệp, bảo hộ lao động,…mới gia
nhập vào ngành.
-Đối với những nhà máy sản xuất thực phẩm, khu chế xuất công nghiệp, các công ty ,
công trình có qui mô hoạt động lớn thì nhu cầu về an toàn lao động rất cao, do đó các
SVTH: Trần Lệ Hằng Trang 14

×