Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

dịch vụ thương mại và các biện pháp phát triển thương mại dịch vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.11 KB, 29 trang )

Dịch vụ thơng mại và các biện pháp phát triển thơng mại dịch vụ
lời nói đầu
ở nớc ta hoạt động dịch vụ ngày càng đợc mở rộng và phát triển với
hình thức khác nhau, nó là mối quan tâm của tất cả mọi ngời. Do vậy bên
cạnh nhiệm vụ kinh doanh các doanh nghiệp thơng mại cần phải có nhận
thức dầy đủ và phát triển đúng đắn các hoạt động dịch vụ phục vụ khách
hàng của doanh nghiệp mình. Thông qua các hoạt động dịch vụ này mà các
doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh. Vì những lý do trên nên em đã chọn đề tài: "Dịch vụ thơng mại và
các biện pháp phát triển thơng mại dịch vụ".
Trong đề tài này có những ý chính chủ yếu sau đây:
- Khái niệm và vai trò của dịch vụ nói chung và dịch vụ thơng mại
nói riêng.
- Những đặc điểm chủ yếu của sản phẩm dịch vụ
- Những loại hình dịch vụ, nội dung và đặc trng của từng loại
- Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ ở các tổ chức thơng mại
- Thực trạng và các biện pháp phát triển dịch vụ thơng mại ở nớc ta.
Cơ cấu đề tài này gồm 3 phần:
* Lời nói đầu
* Nội dung
* Kết luận
1
Vì thời gian và khả năng có hạn nên chắc chắn đề án này không tránh
khỏi thiếu sót nhất định, rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của
thầy cô giáo và các bạn.
1. Khái niệm và vai trò của dịch vụ nói chung
và dịch vụ thơng mại nói riêng.
a. Khái niệm của dịch vụ
Dịch vụ là một lĩnh vực rất rộng. Dịch vụ nằm trong cấu trúc nền sản
xuất xã hội ngoài lĩnh vực sản xuất sản phẩm vật chất trong tổng sản phẩm
quốc dân, sự đóng góp của khu vực dịch vụ chiếm tỷ lệ trọng ngày càng


lớn. Theo đà phát triển của lực lợng sản xuất xã hội và sự tiến bộ văn minh
nhân loại, lĩnh vực dịch vụ phát triển hết sức phong phú. Dịch vụ không
phải chỉ ở các ngành phục vụ nh lâu nay ngời ta vẫn thờng quan niệm, hoặc
nh gần đây khái niệm dịch vụ đợc định nghĩa: "Dịch vụ hoạt động cung ứng
lao động, khoa học kỹ thuật, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu về sản xuất
kinh doanh, đời sống vật chất, tinh thần, các hoạt động ngân hàng tín dụng,
cầm đồ, bảo hiểm, mà nó còn phát triển ở tất ả các lĩnh vực quản lý và công
việc có tổ chức riêng t." Ví dụ nh vấn đề sức khoẻ và kế hoạch hoá gia đình,
giúp đỡ về hôn nhân, trang trí về tiệc, trang trí cô dâu
b. Vai trò của hoạt động dịch vụ và dịch vụ th ơng mại
Để có thể hình dung một cách khái quát dịch vụ có vai trò quan trọng
nh thế nào trong nền kinh tế xã hội nói chung, xin đơn cử một vài ví dụ đơn
giản:
Bạn cần chuyển gấp một số tiền vào Sài Gòn để đặt cọc cho một cuộc
đấu giá hay đấu thầu nào đó rất quan trọng vì nó sẽ đem lại lợi nhuận lớn
cho doanh nghiệp của bạn. Nếu không có dịch vụ chuyển tiếp nhanh thì sẽ
rất khó khăn và không an toàn chút nào khi vận chuyển một số lợng tiền lớn
nh vậy.
2
Bạn là ngời có tiền, bạn muốn đi du lịch để hởng thụ. Nếu không có
dịch vụ du lịch bạn chắc chắn sẽ từ bỏ ý định đó nếu nh biết rằng để đợc đi
nớc ngoài bạn sẽ phải lo bao nhiêu thủ tục giấy tờ.
Cũng có thể bạn là một ngời kinh doanh rất năng động, bạn muốn v-
ơn ra thị trờng ngoài nớc hoặc cũng có thể bạn đang muốn biết về thông tin
của một đối tác nớc ngoài sẽ làm ăn với mình. Dịch vụ t vấn mà cũng có thể
gọi là dịch vụ thông tin trên mạng Internet sẽ cho bạn biết điều đó và khả
năng bạn bị đối tác xỏ mũi sẽ nhỏ đi rất nhiều. Bằng không nếu để xẩy ra
thất bại thì ảnh hởng của nó sẽ rất xấu cho doanh nghiệp của bạn.
Nhng dù bạn là doanh nghiệp lớn hay nhỏ cũng nên lu ý rằng:
Một trong những chỉ tiêu đánh giá tốc độ phát triển của một nền kinh

tế là tổng sản phẩm quốc dân. Nói không sai, nó thể hiện cả việc trong
tháng này bạn tiêu bao nhiêu tiền cho may mặc mua sắm vv. Và nh vậy bất
kể một sự thiệt hại nào dù nhỏ nhất của bạn cũng đều ảnh hởng đến chỉ tiêu
này. Tất nhiên nếu chỉ một mình bạn thì ảnh hởng đó chỉ rất nhỏ có thể xem
nh bằng không, nhng xin tha với bạn rằng dân số Việt Nam hiện nay là 76
triệu và dân số thế giới là 5 tỷ 200 triệu ngời, bạn là 1 trong số 76 triệu và 5
tỷ đó.
Đến đây có lẽ bạn đã rõ ý tôi muốn nói, vâng ở đây tôi muốn nói
rằng dịch vụ ngày nay đóng vai trò nh một thứ dầu bôi trơn đặc biệt của bộ
máy kinh tế, nó giảm tối thiểu những chi phí cơ hội không cần thiết cho bạn
có nhiều phơng án giải quyết hơn trong cùng một vấn đề. Dịch vụ ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế-xã hội, có thể nói, thực tế thị
trờng hiện nay dịch vụ có mặt ở mọi nơi mọi chỗ từ cơm hộp, bán vé máy
bay hay qua điện thoại, bán hàng qua điện thoại chuyển tiền nhanh Thậm
chí các bà nội trợ ra chợ mua mớ rau mấy lạng thịt cũng đợc thái sẵn
3
Sự mở rộng và chuyên sâu của dịch vụ đóng một vai trò hết sức to lớn
trong sự phát triển chung của xã hội. Nó không chỉ đóng góp cho xã hội
một phần đáng kể trong tổng thu nhập quốc dân mà nó còn tiết kiệm đợc
một lợng lớn thời gian có ích cho xã hội. Xét trên góc độ nền kinh tế xã hội
thì dịch vụ đóng vai trò khá quan trọng thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
- Dịch vụ góp phần giải phóng con ngời khỏi công việc từ nhỏ đến
lớn, giúp họ có điều kiện tập trung cao hơn vào công việc chuyên môn, sở
trờng của mình. Điều đó sẽ đem lại hiệu quả cao hơn, tiết kiệm đợc thời
gian có ích.
- Dịch vụ góp một phần không nhỏ (năm 1994 là 60% đối với nớc
Mỹ) trong thu nhập quốc dân.
- Dịch vụ đóng vai trò cầu nối giúp cho việc phát triển cơ sở hạ tầng,
nó thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá.
- Dịch vụ giúp cho nền kinh tế giải quyết đợc đại bộ phận số lao động

d thừa, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp thực tế, tăng thu nhập cho nhân dân lao
động, những ngời không có điều kiện làm những công việc đòi hỏi sự đầu t
lớn về trí tuệ.
- Dịch vụ thơng mại góp phần rút ngắn quá trình mua hàng của ngời
tiêu dùng, đẩy nhanh tốc độ lu thông hàng hoá, tiền tệ, giúp cho nền kinh tế
phát triển.
Dịch vụ thơng mại, bản chất của nó đã là một dịch vụ thơng mại, đó
là khâu bán hàng. K.Mak đã nói: "Bán hàng là một bớc nhảy chết ngời" và
do đó dịch vụ cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng tại các doanh
nghiệp thơng mại.
4
Các doanh nghiệp thơng mại không sản xuất ra hàng hoá, do đó hoạt
động dịch vụ đóng vai trò chủ chốt trong các hoạt động chung của doanh
nghiệp. ở đây có lẽ chúng ta cũng nên quay lại một chút để làm rõ khái
niẹm về hàng hoá. Theo K.Mak thì hàng hoá có 2 loại: hàng hoá hữu hình
và hàng hoá vô hình. trớc hết nó là một vật có thể thoả mãn một nhu cầu
nào đó của con ngời, sau nữa nó là một vật có thể trao đổi với vật khác nói
cách khác hàng hoá vừa có giá trị sử dụng (giá trị) vừa phải có giá trị trao
đổi. Tất nhiên chúng ta cũng không thể bỏ qua đặc điểm lớn nhất của hàng
hoá đó là nó sản xuất ra để bán chứ không phải phục vụ ngay cho nhu cầu.
Ngày nay, một ngời tiêu dùng khi mua một sản phẩm, họ không chỉ
muốn thoả mãn nhu cầu về cá nhân loại sản phẩm đó mà họ muốn một "sự
thoả mãn toàn bộ" nh vậy trong sản phẩm cũng sẽ bao gồm hàng hoá cứng
và hàng hoá mềm với vai trò nh nhau trong sự xuất hiện của hàng hoá trên
thị trờng.
Các doanh nghiệp thơng mại đóng vai trò quyết định trong việc hoàn
chỉnh phần mềm của một hàng hoá thông qua các hoạt động dịch vụ của
doanh nghiệp mình và nh vậy đơng nhiên hoạt động dịch vụ trở thành hoạt
động chủ yếu của một doanh nghiệp thơng mại và ngời tiêu dùng, khách
hàng có đợc thoả mãn hay không phần lớn phụ thuộc vào các hoạt động

dịch vụ này (điều này đặc biệt đúng-trong nền kinh tế thị trờng).
Cùng một sản phẩm nhng có thể doanh nghiệp này bán tốt hơn doanh
nghiệp kia chỉ bởi một lẽ là doanh nghiệp của họ hoàn hảo hơn, cũng cùng
một loại hình kinh doanh dịch vụ nhng vẫn có những doanh nghiệp nổi trội
và làm ăn hiệu quả hơn, cũng bởi một lẽ là dịch vụ của họ hoàn hảo hơn,
khách hàng đợc thoả mãn nhiều hơn. Tất nhiên ở đây chúng ta cũng dùng
phơng pháp phân tích của nhà kinh tế nghĩa là "giả định các yếu tố khác
không đổi mà chỉ xem sự khác nhau của dịch vụ"
5
Paul R. Timm đã nói "Trong dịch vụ khách hàng không có sự trng
dụng, hoặc chúng ta cải tiến, hoặc chúng ta bị tụt hậu". Các doanh nghiệp
nếu không muốn bị tụt hậu thì phải chú trọng hoạt động dịch vụ và không
ngừng cải tiến, phát triển nó.
Dịch vụ thơng mại không trực tiếp làm ra hàng hoá và do đó cái phần
lợi nhuận nhỏ nhoi của các nhà sản xuất nhờng lại cho họ đó phải đợc đầu
t thích đáng thì mới có thể tồn tại và phát triển đợc. Có thể tổng kết đợc vai
trò của dịch vụ thơng mại trên các mặt cơ bản sau:
- Dịch vụ tạo ra sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và thúc đẩy
nền kinh tế phát triển nhanh hơn. Chính vì các doanh nghiệp thơng mại đều
hiểu rằng "việc đa ra một dịch vụ tồi là một đòn đánh vào chính mình" cho
nên doanh nghiệp nào cũng cố gắng đa vào dịch vụ hoàn hảo nhất, do đó vô
hình chung đã xâm chiếm một phần thị trờng hay nói khác đi đã lôi kéo mất
một số khách hàng của doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp bị mất thị phần
đó sẽ phải tìm mọi cách để giành lại thị trờng ngời tiêu dùng cũng bằng
cách hoàn thiện dịch vụ của mình. Điều đó làm cho ngời tiêu dùng đợc đề
cao, thu đợc nhiều lợi ích hơn, xã hội phát triển với tốc độ nhanh hơn.
- Dịch vụ góp phần tạo ra sức sống mới, định hớng mới cho sự phát
triển của các doanh nghiệp thơng mại Việt Nam và trong tơng lai. Nó là cơ
hội đầu t đầy tiềm năng của cá doanh nghiệp thơng mại bởi vì nhu cầu dịch
vụ ngày càng lớn lên trên thế giới và ngày càng đòi hỏi nhiều dịch vụ hơn

thoả mãn nhiều nhu cầu hơn cùng một lúc.
Một ví dụ cụ thể, ngày trớc khi đi máy bay chỉ đơn giản là ngồi yên
trên ghế đợi đến nơi cần đến. Nhng ngày nay, kinh doanh các dịch vụ trong
thời gian bay đã trở thành một ngành kinh doanh béo bở và đem lại lợi
nhuận cao. Có những doanh nghiệp chuyên kinh doanh dịch vụ ăn uống
trên máy bay. Có doanh nghiệp chuyên kinh doanh các loại hình giải trí
6
(nghe nhạc, đánh bài ). Cũng có những doanh nghiệp chuyên kinh doanh
về lĩnh vực thông tin liên lạc cho những ngời có nhu cầu trong thời gian
bay Và cho đến nay các doanh nghiệp này đang ngày càng phát triển
mạnh và luôn có xu hớng mở rộng số vốn tích luỹ ngày càng cao.
Dịch vụ giúp doanh nghiệp làm tốt trách nhiệm của mình đối với xã
hội. Đó là vấn đề giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận không nhỏ
dân c cha có nghề nghiệp.
Tóm lại đối với doanh nghiệp thơng mại thì dịch vụ đóng vai trò hết
sức quan trọng và chủ chốt. Chỉ có thể hiểu đợc điều đó, làm tốt đợc điều
đó thì các doanh nghiệp thơng mại mới có cơ hội tồn tại, phát triển và mở
rộng sang các lĩnh vực khác.
2. Những đặc điểm chủ yếu của sản phẩm dịch vụ
Ngày nay tổng sản phẩm quốc dân của một nớc cũng nh doanh thu
của một doanh nghiệp không thể không tính đến sự đóng góp của lĩnh vực
dịch vụ tỷ lệ này càng cao ở những nớc có nền kinh tế phát triển. Cùng với
sự phát triển của nền sản xuất và tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhiều loại dịch
vụ phát triển; với bản chất và mục đích kinh doanh trong lĩnh vực này cũng
hết sức đa dạng và phong phú.
Về bản chất dịch vụ và sản phẩm vật chất có những nét rất khác biệt,
khiến các nhà kinh doanh dịch vụ khi thiết kế chơng trình hoạt động
marketing không thể bỏ qua.
- Là sản phẩm vô hình, chất lợng dịch vụ khó đánh giá vì nó chịu
nhiều yếu tố tác động nh ngời bán, ngời mua và cả thời điểm dịch vụ đó.

- Sản xuất và tiêu dùng, dịch vụ diễn ra đồng thời nên cung cầu dịch
vụ không thể tách rời nhau mà phải tiến hành cùng lúc.
7
- Dịch vụ không thể cất giữ trong kho, làm phần đệm điều chỉnh sự
thay đổi nhu cầu thị trờng nh các sản phẩm vật chất khác
Những đặc điểm này tạo ra những nét đặc thù cho các doanh nghiệp
dịch vụ nếu các doanh nghiệp sản xuất cần 4 điểm cho hoạt động
Marketing của mình thì các nhà kinh doanhcần 5 điểm: với 4 điểm kể trên
và bỏ sung them con ngời (People)
Quy mô của sản xuất ngày càng tăng, tiến bộ khoa học kỹ thuật và
các mối quan hệ kỹ thuật và các mối quan hệ giao dịch thơng mại càng phát
triển thì càng đặt ra nhiều yêu cầu mới cho hoạt động thơng mại trong đó có
cả hoạt động dịch vụ khách hàng, trớc, trong và sau khi bán hàng.
3. Những loại hình dịch vụ, nội dung và đặc trng của từng loại
Từ khi nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng thì cùng với sự phát triển
của thị trờng, các loại hình dịch vụ của nớc ta đã phát triển rất nhanh và rất
mạnh. Chúng đợc phát triển dới hai dạng chính. Đó là dịch vụ mang tính
chất sản xuất và dịch vụ thơng mại thuần tuý.
a. Trong dịch vụ mang tính chất sản xuất có các nội dung và các đặc
tr ng sau:
* Bán hàng và vận chuyển hàng hoá theo yêu cầu của khách.
Việc doanh nghiệp thơng mại thực hiện dịch vụ này sẽ tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp, các hộ tiêu dùng tập trung sức vào công việc chính
của mình là đẩy mạnh sản xuất và kinh doanh, sử dụng hợp lý sức lao động
và phơng tiện vận tải, giảm chi phí lu thông, đồng thời cho phép các doanh
nghiệp thơng mại làm tốt công tác nghiên cứu thị trờng phục vụ tốt yêu cầu
của khách hàng và nâng cao đợc khả năng cạnh tranh.
8
* Chuẩn bị hàng hoá trớc khi bán và đa vào sử dụng hàng hoá trớc
khi đa vào sử dụng phải qua giai đoạn chuẩn bị cho thích dụng với nhu cầu

tiêu dùng. Ví dụ nh sắt thép phải cắt thành phôi phẩm; thuốc trừ sâu các
loại phải đợc pha chế; nhiều loại mặt hàng tiêu dùng phải đợc chuẩn bị tr-
ớc Dịch vụ này cho phép tiết kiệm trong tiêu dùng, nâng cao năng suất lao
động hạ giá thành sản phẩm vận chuyển thuận tiện và thanh quyết toán đơn
giản.
* Dịch vụ kỹ thuật khách hàng: đây là hình thức và giới thiệ hàng, h-
ớng dẫn mua và sử dụng hàng hoá, tổ chức bảo dỡng máy móc thiết bị
* Dịch vụ cho thuê thiết bị
Đây là hình thức dịch vụ thích dùng đối với các cơ quan nghiên cứu
khoa học kỹ thuật, thiết kế xây dựng Nó áp dụng cho những loại thiết bị
có giá trị cao nhng thời gian sử dụng ít ở các doanh nghiệp hoặc là những
hàng hoá có nhu cầu sử dụng không thờng xuyên.
b. Dịch vụ th ơng mại thuần tuý : gồm các loại hình sau:
* Chào hàng: là một hình thức dịch vụ mà trong đó các doanh nghiệp
thơng mại tổ chức ra các điểm giới thiệu và bán trực tiếp hàng hoá cho
khách hàng. Chào hàng có vị trí rất quan trọng trong các hoạt động chiêu
thị vì nó sử dụng đợc lực lợng lao động nói chung và đa hàng hoá gần với
nơi tiêu dùng sản xuất.
Trong hoạt động kinh doanh, muốn chào hàng có kết quả thì nhân
viên chào hàng phải đáp ứng đợc những điều kiện sau:
- Hiểu rõ đợc thị trờng nơi mà mình định tổ chức chào hàng. Hiểu rõ
vật t hàng hoá đem đi giới thiệu (giá trị của hàng hoá, cách bảo quản, sử
9
dụng, sự khác biệt giữa những sản phẩm của mình với những sản phẩm
cạnh tranh tơng tự).
- Biết nghệ thuật trình bày và giới thiệu các sản phẩm để thuyết phục
ngời tiêu dùng, đối với những loại hàng hoá mới từ cha biết đến biết đến a
thích nẩy sinh nhu cầu đến mua sản phẩm. Nhân viên dịch vụ ở đây phải
biết phân biệt với các loại hàng hoá tơng tự khác, hiểu rõ thắc mắc của
khách để giới thiệu một cách đúng đắn và trung thực.

* Dịch vụ quảng cáo
Quảng cáo là tuyên truyền, giới thiệu hàng hoá, bằng cách sử dụng
các phơng tiện khác nhau trong khoảng không gian và thời gian nhất định.
- Trong quản lý kinh doanh hiện nay, quảng cáo là công cụ quan
trọng của Marketing, thơng mại là phơng tiện để đẩy mạnh bán hàng.
Quảng cáo nhằm làm cho các hàng hoá bán đợc nhiều hơn, nhanh hơn, nhu
cầu đợc đáp ứng kịp thời. Thông qua quảng cáo, ngời làm công tác thơng
mại hiểu đợc nhu cầu thị trờng và sự phản ứng của thị trờng nhanh hơn nó
là phơng tiện hỗ trợ đắc lực cho cạnh tranh, trên thị trờng. Sản xuất càng
phát triển, tiến bộ khoa học càng đợc phát triển và việc áp dụng vào sản
xuất, nhu cầu của sản xuất ngày càng đa dạng, phong phú và phức tạp thì
dịch vụ quảng cáo càng trở nên quan trọng. Hiện nay có nhiều sản phẩm,
nhiều xí nghiệp nhiều nớc chi phí cho các hoạt động chiêu thị, trong đó
quảng cáo chiém một tỷ lệ khá lớn trong tổng chi phí chứa trong giá bán
sản phẩm (từ 10-15%).
Trong thơng mại, phơng tiện quảng cáo rất đa dạng và phong phú, có
những phơng tiện quảng cáo bên trong mạng lới thơng mại va có những ph-
ơng tiện quảng cáo nằm bên ngoài mạng lới thơng mại gồm:
10
- Báo chí: báo chí và các tạp chí là những phơng tiện quảng cáo quan
trọng nhất, nằm vào những đối tợng rộng trên một phạm vi rộng. Tuỳ theo
yêu cầu của quảng cáo mà lựa chọn loại hình báo chí thích hợp. Nội dung
quảng cáo báo chí thờng gồm 3 bộ phận hơp thành: chữ, tranh vẽ quảng
cáo, tên và địa chỉ cơ sở kinh doanh. Ba bộ phận đó phải liên hệ mật thiết
với nhau và bổ sung cho nhau.
Chữ là bộ phận chính của nội dung chung quảng cáo bằng báo chí.
Nó nêu tên hàng, công dụng, cách dùng, cách bảo quản, giá cả, và phơng
thức bán Văn viết gọn rõ dễ hiểu, dễ nhớ và hấp dẫn. Tranh vẽ biểu hiện
tên, công dụng, quy cách, màu sắc kiểu mốt của hàng hoá: cần phải bảo
đảm tính nghệ thuật, tính trung thực, tên và địa chỉ cơ sở kinh doanh để h-

ớng dẫn khách hàng.
- Đài phát thanh (radio): radio là phơng tiện quảng cáo thông dụng có
khả năng thông báo nhanh cần hết sức chú ý đến thời điểm thông tin và thời
điểm giành cho một thông tin.
- Vô tuyến truyền hình, băng hình và các biện pháp tác động thông
qua hình ảnh của sản phẩm ở các góc độ có lợi nhất để các hộ tiêu dùng bị
kích thích, lôi cuốn và quan tâm đến hàng hoá, nhất là những hàng hoá mới.
ở các nớc có nền kinh tế phát triển, quảng cáo qua Tivi là loại quảng cáo
thông dụng.
Để nâng cao hiệu quả quảng cáo qua ti vi cần hết sức chú ý tới việc
lựa chọn hình ảnh đa lên ti vi, thời điểm thông tin thời gian giành cho một
tin và số lần lặp lại thông tin
- Quảng cáo bằng áp phích: đây là hình thức quảng cáo cho phép
khai thác tối đa lợi thế về kích cỡ, hình ảnh, màu sắc, vị trí, thời gian và chủ
đề quảng cáo và có áp phích quảng cáo tổng hợp, áp phích quảng cáo
11
chuyên đề. Hình thức này thích dụng khi các cơ sở kinh doanh mới khai tr-
ơng hoặc khi mới có mặt hàng kinh doanh đặc biệt hoặc khi cần thiết kết
hợp với triễn làm bán hàng.
- Bao bì và nhãn hiệu hàng hoá: đây là một loại hình quảng cáo hàng
hoá quan trọng thông dụng và có hiệu quả cao. Quảng cáo thông qua nhãn
hiệu và bao bì hàng hoá làm cho khách hàng tập trung chú ý ngay vào hàng
hoá. Rõ ràng là để làm đợc chức năng quảng cáo, yêu cầu nhãn và bao bì
phải đẹp và hấp dẫn. Nó vừa góp phần nâng cao chất lợng hàng hoá vừa bảo
vệ giá trị sử dụng của hàng hoá.
- Quảng cáo bằng bu điện: cơ sở kinh doanh có quan hệ kinh tế với
nhiều khách hàng, trong đó có những khách hàng quan trọng thờng xuyên
liên hệ. Quảng cáo bằng bu điện có vai trò quan trọng. Đây là loại quảng
cáo mà các doanh nghiệp thờng xuyên liên hệ với những khách hàng quan
trọng gửi cho họ catalo, th chúc tết quảng cáo, mẫu hàng và các ấn phẩm

quảng cáo qua bu điện. Vì hình thức này chỉ tập trung vào một số khách
hàng, hiệu quả của quảng cáo không lớn.
Những hình thức quảng cáo bên trong mạng lới thơng mại:
- Biển đề tên cơ sở kinh doanh: mỗi cơ sở kinh doanh phải có biển đề
để ở trên, chính giữa lối ra vào của cơ quan. Biển đề ghi tên, địa chỉ cơ sở
kinh doanh và cơ quan chủ quản của nó. Tên cơ sở kinh doanh phải ghi rõ,
đẹp, viết bằng chữ lớn đảm bảo cho ngời qua đờng bằng phơng tiện cơ giới
có thể thấy đợc. Kích thớc của biển đề phải vừa phải, cân xứng một cách
hợp lý với quy mô kiến trúc cơ quan thơng mại.
- Tủ kính quảng cáo: là hình thức quảng cáo chính và phổ biến của hệ
thống quảng cáo cửa hàng thơng nghiệp quy mô lớn và vừa. Nó rất thích
hợp với quảng cáo mặt hàng hoá, chất liệu phụ tùng, mặt hàng điện máy
12
Tủ kính quảng cáo có nhiều loại, tủ kính cửa sổ, tủ kính giữa gian, tủ kính
ôm cột Mỗi loại có vị trí và tác dụng riêng.
- Bày hàng ở nơi bán hàng là hình thức quảng cáo chính phổ biến
trong mọi loại hình thơng nghiệp có quy mô cơ cấu mặt hàng va địa điểm
doanh nghiệp khác nhau. Nó thích hợp cho mặt hàng bán buôn và bán lẻ
- Quảng cáo qua ngời bán hàng: đây là hình thức quảng cáo quan
trọng. Ngời bán hàng thông báo cho khách hàng bằng chữ hay bằng miệng
về hàng hoá, nội quy bán hàng, phơng thức bán và thanh toán
Để nâng cao hiệu quả quảng cáo qua ngời bán hàng cần hết sức chú ý
đến việc bồi dỡng đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng. Ngời bán hàng phải
có đầy đủ kiến thức về hàng hoá, biết về nghệ thuật chào hàng, trình bày
sản phẩm và những kiến thức cần thiết khác về thị trờng hàng hoá.
* Hội chợ:
Hội chợ là một hình thức để các tổ chức thơng mại, các nhà kinh
doanh quảng cáo hàng hoá, bán hàng và nắm nhu cầu, ký kết hợp đồng kinh
tế, nhận biết các u nhợc hàng hoá mà mình kinh doanh. Hội chợ trong th-
ơng mại đợc coi là hình thức dịch vụ thích dụng với những hàng hoá mới và

những hàng hoá ứ đọng chậm luân chuyển.
Tuỳ thuộc theo điều kiện cụ thể về hàng hoá, thị trờng, khách hàng
mà các tổ chức thơng mại quyết định đứng ra tổ chức Hội chợ hay tham gia
Hội chợ. Nếu tổ chức Hội chợ, các doanh nghiệp cần phải khai thác triệt để
Hội chợ quảng cáo cho hàng hoá của mình. ở đây nghệ thuật quảng cáo có
vai trò vô cùng quan trọng, nâng cao uy tín của công ty, doanh nghiệp, của
sản phẩm bằng nhiều biện pháp để khuyếch trơng các uy tín đó. Nắm bắt
chính xác nhu cầu thị trờng, tìm hiểu thêm các bạn hàng, tận dụng những
13
điều kiện để bán hàng và thông qua Hội chợ để ký kết hợp đồng kinh tế tiếp
theo.
c. Dịch vụ quản lý môi giới, t vấn, chuyên gia:
Đây chính là những hình thức dịch vụ liên quan đến tổ chức quản lý
kinh doanh thơng mại.
4. Đánh giá hiệu quả dịch vụ ở các tổ chức thơng mại
Trong cơ chế hiện nay, để đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ của
các tổ chức thơng mại chúng ta phải tuỳ theo đặc điểm của từng lĩnh vực
dịch vụ và các hình thức dịch vụ khác nhau mà ngời ta áp dụng những chỉ
tiêu thích hợp để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Trong kinh doanh dịch vụ
nh sửa chữa, chuẩn bị vật t cho sản xuất, vận tải, không thực hiện việc sản
xuất sản phẩm nh chúng ta thấy trong lĩnh vực sản xuất mà chỉ là cung cấp
dịch vụ cho ngời khác để lấy tiền bằng cách sử dụng máy móc hoặc sức lao
động của công nhân lành nghề. Do đặc điểm của hoạt động dịch vụ nên
thực tế sử dụng các chỉ tiêu kinh tế đặc thù để đánh giá.
Trong kinh doanh dịch vụ, chi phí trực tiếp là chi phí sử dụng máy
móc thiết bị và công nhân. Còn chi phí gián tiếp là chi phí để trả cho mọi
hoạt động khác trong kinh doanh nh: tiền thuế, chi phí quản lý, chi phí văn
phòng, bảo hiểm, điện thoại.
Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ ở các tổ chức thơng mại chúng
ta thấy có một số điểm nổi bật sau:

- Từ khi nớc ta chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng thì
các ngành dịch vụ bung ra phát triển mạnh mẽ. Cùng với các loại dịch vụ
phát triển, thì dịch vụ thơng mại cũng ngày càng phát triển. Nó phát triển cả
về bề sâu và bề rộng. Nó mang lại hiệu quả vô cùng to lớn cho ngành thơng
14
mại, nó thúc đẩy việc bán hàng, từ đó làm tăng doanh số bán ra và tăng
doanh thu cho các doanh nghiệp thơng mại. Nó đợc thể hiện 70% hàng hoá
bán buôn có tỷ trọng cao trong bán lẻ ở một số ngành thiết yếu.
- Các loại hình dịch vụ gắn liền với lu thông hàng hoá phát triển
mạnh thúc đẩy đợc kinh doanh sản xuất góp phần phục vụ đời sống cho ng-
ời lao động.
- Dịch vụ còn đóng vai trò rất to lớn và mang lại hiệu quả cho việc
mở rộng thị trờng trong nớc và ngoài nớc của các tổ chức thơng mại.
5. Thực trạng và các biện pháp phát triển thơng mại dịch vụ ở nớc
ta.
a. Thực trạng th ơng mại dịch vụ ở n ớc ta
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng tất cả các quan hệ kinh tế giữa các
doanh nghiệp đợc tiền tệ hoá, các yếu tố sản xuất nh đất đai và tài nguyên
vốn, sức lao động của các sản phẩm dịch vụ chất xám và tiền tệ là hàng hoá
còn giá cả đợc hình thành thông qua tác động cung cầu trên thị trờng thì
hoạt động thơng mại dịch vụ có rất nhiều điều kiện để phát triển và phát
huy hết vai trò của mình. Thơng mại dịch vụ là cơ sở để thực hiện quá trình
thơng mại hoá nền kinh tế.
Thực tiễn 10 năm công cuộc đổi mới ở nớc ta hiện nay thơng mại
dịch vụ đóng vai trò rất quan trọng thực sự đã trở thành điều kiện và tiền đề
để thúc đẩy hàng hoá phát triển. Đơng nhiên quá trình phát triển của thơng
mại đặt ra nhiều vấn đề mà nền kinh tế quan tâm. Đánh giá tình hình thị tr-
ờng và hoạt động tiền mặt dịch vụ ở nớc ta trong những năm qua có thể đợc
đánh giá xem xét nh sau:
15

Sau 10 năm đổi mới, ngành thơng mại dịch vụ đã đạt nhiều thành tựu
đáng kể. Nghị quyết 12 NQ/TW của Bộ Chính trị đã khẳng định những năm
qua thực hiện đờng lối đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo, ngành th-
ơng mại đã cùng các ngành các địa phơng nỗ lực phấn đấu đạt đợc những
thành tựu bớc đầu quan trọng trong lĩnh vực lu thông hàng hoá và dịch vụ
góp phần tạo nên sự biến đổi sâu sắc trên thị trờng trong nớc và vị thế mới
trên thị trờng ngoài nớc". Có các biểu hiện cụ thể:
- Chuyển việc mua bán hàng hoá từ cơ chế tập trung bao cấp sang
mua bán theo cơ chế thị trờng giá cả đợc hình thành trên cơ sở giá trị và
quan hệ cung cầu. Đây là một trong những thành tựu lớn nhất sau 10 năm
đổi mới hoạt động thơng mại dịch vụ chuyển từ thị trờng ở trạng thái chia
cắt khép kín theo địa giới hành chính kiểu "tự cung tự cấp" sang thị trờng tự
do lu thông theo quy luật kinh tế thị trờng và theo pháp luật. Với sự tham
gia của nhiều thành phần kinh tế, bớc đầu đã huy động đợc tiềm năng về
vốn và kỹ thuật vào lu thông hàng hoá làm cho thị trờng trong nớc phát
triển sống động, tổng mức lu chuyển hàng hoá xã hội nhanh. Kết quả của sự
tham gia của các thành phần kinh tế trong lu thông đợc khái quát là: đến
tháng 1 năm 1995 cả nớc có 9860 doanh nghiệp thơng mại (gồm 1845
doanh nghiệp Nhà nớc, 5418 doanh nghiệp t nhân, 2063 công ty trách
nhiệm hữu hạn, 30 công ty cổ phần) và trên 1 triệu hộ kinh doanh thơng
mại thực hiện tổng mức lu chuyển hàng hoá là 150.000 tỷ đồng, gấp 2,36
lần so với năm 1985 (đã loại trừ nhiều yếu tố trợt giá).
Tính chung thời kỳ 1991-1995 tổng mức lu chuyển hàng hoá trên xã
hội tăng bình quân 20% năm. 6 tháng đầu năm 1996 tổng mức bán ra là
96.000 tỷ đồng, đạt 53% dự kiến cả năm (140.000 tỷ đồng) trong đó bán lẻ
6600 tỷ đồng, đạt 47% dự kiến cả năm (140.000 tỷ đồng).
Thị trờng nớc ngoài đợc mở rộng theo hớng đa dạng hoá, đa phơng
hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại. Trong 5 năm 1991-1995 kinh tế đối
16
ngoại đã phát triển và đạt đợc những thành công đáng kể, kinh doanh xuất

nhập khẩu tăng không ngừng, gấp 2 lần so với năm 1986-1990, trong đó
xuất khẩu tăng 2,8 lần, nhập khẩu tăng 1,8 lần, thị trờng xuất nhập khẩu đ-
ợc mở rộng. Hiện nay ta có quan hệ buôn bán với hơn 105 nớc và khu vực,
đã ký hiệp định thơng mại với hơn 60 nớc (khu vực Châu á Thái Bình Dơng
chiếm tỷ trọng 80% tổng kim ngạch buôn bán của Việt Nam, Châu Âu
15%, Châu Phi, Tây Nam á 3%, Châu Mỹ 2%). Việt Nam có 5 bạn hàng
lớn ở khu vực Châu á là Nhật bản (chiếm 20% ttổng kim ngạch xuất nhập
khẩu), Singapore (17%), Hongkong (10%), Hàn Quốc (9%), Đài Loan (&
%), tạo ra tiền đề khá tốt thị trờng xuất nhập khẩu, góp phần cho các doanh
nghiệp nớc ta đổi mới công nghệ sản xuất đa dạng hoá và nâng cao chất l-
ợng sản phẩm. Đổi mới phơng thức kinh doanh và nâng cao khả năng đối
tác. Nhờ đó đã góp phần làm cho nền kinh tế nớc ta vợt qua tình trạng hiểm
nghèo, kinh tế xã hội nớc ta có đà phát triển.
* Về xuất khẩu: năm 1988 lần đầu tiên kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam đạt trên 1 tỷ USD. Năm 1994: 3,6 tỷ USD, năm 1995: 5,23 tỷ USD,
sáu tháng đầu năm 1996 tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 3,050 tỷ USD bằng
46,2% so với kế hoạch cả năm. Kim ngạch xuất khẩu 5 năm 1991-1995 đạt
khoảng 17 tỷ USD tăng bình quân 20% năm. Riêng năm 1995 tốc độ tăng
khoảng 31% so với năm 1994. Tỷ trọng của tổng kim ngạch xuất khẩu
trong GDP là 26,4% thời kỳ này. Tỷ trọng xuất khẩu của các địa phơng có
xu hớng tăng dần hàng năm: năm 1991 đạt 36,4%; năm 1995 đạt khoảng
45%. Hàng hoá xuất khẩu thông qua chế biến có chiều hớng tăng, năm
1990: 5%; 1991: 8,5%; 1992: 23%; 1993: 20%; 1994: 22%. Điều này góp
phần giải quyết việc làm cho nhân dân. Tích cực đổi mới công nghệ,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt
Nam.
17
Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu: hàng công nghiệp nặng và khoáng
sản chiếm 32,8%, hàng công nghiệp nhẹ chiếm 18,1%; hàng nông lâm thuỷ
sản chiếm 49,1%. Nhóm hàng công nghiệp có xu thế ngày càng gia tăng tỷ

trọng, đặc biệt là hàng công nghiệp nhẹ mà chủ yếu là hàng dệt, may mặc,
dày dép.
* Về nhập khẩu: tổng giá trị nhập khẩu trong thời kỳ 1991-1995 đạt
khoảng 22 tỷ USD, tỷ trọng nhập khẩu của các địa phơng tăng dần từ 29,9%
năm 1991 lên 36,5% năm 1995. Cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu đợc thay đổi.
Tỷ trọng nhập khẩu thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ tăng cao từ 25,2% năm 1991
lên 39,5% năm 1995. Tổng giá trị nhập khẩu 6 tháng đầu năm 1996 là
4,820 tỷ USD bằng 51,3% kế hoạch năm và 128,9% so với cùng kỳ năm
1995.
Các loại hình dịch vụ gắn với lu thông hàng hoá trong các năm đổi
mới phát triển mạnh, thúc đẩy kinh doanh, sản xuất góp phần phục vụ đời
sống và giải quyết đợc việc làm cho ngời lao động, đóng góp ngày càng
tăng cho ngân sách. Hoạt động thơng mại thu hút tren 2 triệu lao động đóng
góp 34% tổng thu ngân sách (không kể liên doanh với nớc ngoài) và chiếm
14% tổng sản phẩm trong nớc.
Qua những năm đổi mới đội ngũ các nhà quản lý doanh nghiệp đanh
hình thành. ý thức hiệu quả ngày càng rõ và đợc sàng lọc và đào tạo trong
cơ chế mới nhiều cán bộ quản lý kinh doanh thơng nghiệp vẫn giữ đợc
phẩm chất đạo đức đang tích cực nâng cao trình độ năng lực để có thể đối
tác trong điều kiện quốc tế hoá các quan hệ. Đánh giá một cách tổng quát
nh Nghị quyết của Bộ Chính trị đã khẳng định: "Hoạt động thơng nghiệp đã
góp phần đảm bảo các nhu cầu về vật t, hàng hoá cho nền kinh tế quốc dân.
Háng hoá trong nớc phong phú, giá cả tơng đối ổn định, lạm phát bị kiềm
chế ngày càng có nhiều loại hàng hoá Việt Nam có mặt trên thị trờng thế
giới. Thơng nghiệp đã góp phần tích cực vào việc phát triển sản xuất, phân
18
công lại lao động xã hội, thúc đẩy các ngành đổi mới công nghệ, cải tiến cơ
cấu sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, làm cho sản xuất từng bớc gắn
với nhu cầu thị trờng. Bớc đầu phát huy đợc lợi thế so sánh giữa các miền,
giữa thị trờng nớc ta với thị trờng thế giới, tạo ra giá trị gia tăng chi nền

kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân".
Tuy niên bên cạnh những thành tựu và kết quả nêu trên vẫn còn một
số tồn tại, khuyết điểm và những vấn đề phức tạp mới nẩy sinh trên thị tr-
ờng và hoạt động thơng mại dịch vụ đó là: thị trờng hàng hoá và số lợng
doanh nghiệp bung ra kinh doanh phát triển với tốc độ nhanh nhng nặng
tính tự phát. Nền thơng nghiệp về cơ bản vẫn là một nền thơng nghiệp nhỏ,
tổ chức phân tán, manh múng, buôn bán theo kiểu "Chụp dựt" qua nhiều
tầng nấc dẫn đến tình trạng ép giá đầu vào nâng giá đầu ra ở thị trờng trong
nớc, bị chèn ép giá ở thị trờng nớc ngoài. Cha thiết lập đợc mối liên kết lâu
dài giữa các cơ sở sản xuất với các nhà buôn bán và giữa các nhà buôn bán
với nhau để hình thành các kênh lu thông ổn định, tạo điều kiện hỗ trợ thúc
đẩy sản xuất, hớng dẫn tiêu dùng, xây dựng thị trờng cung ứng và tiêu thụ
vững chắc đặc biệt trên lĩnh vực vật t nông nghiệp, mua nông sản thực
phẩm. Trong kinh doanh gần đây có khuynh hớng: hầu hết các đơn vị đăng
ký kinh doanh tổng hợp cốt để "rộng đờng hoạt động" còn trong thực tế
hàng ngày thì chờ thời cơ. Khi thấy lợi thì đổ xô tranh mua tranh bán, khi
tiêu thụ khó khăn thì bỏ mặc ngời sản xuất, tạo ra tình trạng thừa thiếu hàng
hoá, gây ra những cơn sốt về giá, gây mất ổn định và nhiều bất lợi thua
thiệt.
* Điều lâu nay gây nhức nhối là: kỷ cơng pháp luật bi vi phạm, trật tự
thị trờng cha đợc xác lập. Nạn buôn lậu, buôn bán hàng giả diễn ra nghiêm
trọng, tác động xấu đến đời sống và sản xuất. Tình trạng kinh doanh không
đăng ký, không chấp hành hoá đơn chứng từ, trốn thuế, cạnh tranh không
lành mạnh còn nhiều. Trình độ văn minh thơng nghiệp, tiêu chuẩn vệ sinh
trong ăn uống và thực phẩm thấp. Hoạt động quảng cáo cũng nh văn hoá
19
phẩm cha đợc quản lý tốt, gây hại đến đạo đức, lối sống, ảnh hởng xấu đến
thuần phong mỹ tục. Không ít cán bộ thoái hoá biến chất lợi dụng cơng vị
công tác tham ô, hối lộ, mu cầu lợi ích riêng, làm phơng hại đến lợi ích của
Nhà nớc và của nhân dân.

Khi đề cập đến tình trạng ngành thơng mại dịch vụ chúng ta không
thể không kể đến vai trò của thơng nghiệp quốc doanh trong việc phát triển
ngành thơng mại dịch vụ. Nghị định 338/HĐBT ngày 20/11/1991 là cơ sở
để sắp xếp lại doanh nghiệp quốc doanh vốn có đặc điểm là số lợng đông,
quy mô nhỏ, tổ chức phân tán. Ngày 7/8/1994 Thủ tớng Chính phủ đã ra
quyết định 90/TTg nhằm đánh giá kết quả hoạt động, chấn chỉnh tổ chức
quản lý các doanh nghiệp Nhà nớc đã đợc đăng ký lại theo Nghị định 388?
HĐBT. Tiếp đó để thúc đẩy việc tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc
khẩn trơng hơn, Thủ tớng Chính phủ đã ra Chỉ thị 500/TTg ngày 28/8/1995
về xây dựng phơng án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp Nhà nớc trong từng
Bộ, ngành, ở từng địa phơng. Trớc khi có Nghị định 388/HĐBT cả nớc có
2554 doanh nghiệp quốc doanh, vốn ít, bình quân một đơn vị thơng nghiệp
quốc doanh chỉ có 2,14 tỷ đồng, trong đó vốn lu động là 1,24 tỷ đồng. 335
số doanh nghiệp vốn pháp định dới 500 triệu đồng, không ít công ty có vốn
pháp định nhỏ hơn 100 triệu, 14,5% có vốn từ 500-1000 triệu; 24,4% có
vốn từ 1-3 tỷ đồng. Chỉ có 10,54% có vốn trên 10 tỷ đồng. Vốn ít lại bị
chiếm dụng, vốn kinh doanh chủ yếu là vốn vay ngân hàng. Năm 1991 lãi
vay là 719,5 tỷ chiếm 21,5% tổng số phí lu thông. Hiệu quả kinh doanh
thấp, 30,8% số công ty không có lãi hoặc trong tình trạng bấp bênh. Tổng
số lỗ lên đến 199,298 tỷ đồng, trong đó thơng nghiệp địa phơng lỗ 164,103
tỷ đồng. Lao động đông, số ngời không có việc làm nhiều. Vào thời điểm
1/7/1992 có 285.104 lao động trong khu vực quốc doanh, trong đó có
48.500 ngời (13%) phải nghỉ chờ việc.
Đến cuối năm 1994 cả nớc còn 1650, giảm 36% với 371 công ty
thuộc các ngành trung ơng quản lý. Tổng số vốn và quy mô từng công ty
20
tăng lên. Năm1994 vốn của thơng nghiệp quốc doanh là 11,960 tỷ đồng (có
7000 tỷ đồng vốn lu động), trung bình một công ty có 7,2 tỷ đồng. Mức lợi
nhuận nộp ngân sách cao hơn. Năm 1994 có 76% công ty kinh doanh có lãi
với tổng só tiền lãi 1067 tỷ đồng, nộp ngân sách 1282,690 tỷ đồng. Lực l-

ợng lao động năm 1994 toàn ngành còn 264.500 CBCNV giảm 7,3% so với
năm 1991, thu nhập tăng, bình quân đạt 403.000đ/ngời/tháng. (năm 1991 là
175.000đ). Chính phủ đã phê duyệt cho thành lập 1 công ty theo quyết định
90/TTg quyết định thành lập 2 Tổng công ty theo quyết định 91/TTg, 12 Bộ
ngành và 43 tỉnh thành phố đã trình Thủ tớng Chính phủ đề án tổng thể sắp
xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc (trong đó có thơng nghiệp quốc doanh).
Đánh giá về thơng nghiệp quốc doanh hiện nay Bộ Chính trị đã
khẳng định rằng thơng nghiệp quốc doanh đã vợt qua đợc những khó khăn
và những thách thức trong cơ chế thị trờng "đã có sự chuyển đổi về cơ cấu
tổ chức và phơng hớng kinh doanh dần dần thích ứng với cơ chế mới, đang
giữ tỷ trọng cao trong bán lẻ ở một số ngành hàng thiết yếu, đóng góp ngày
càng nhiều cho ngân sách Nhà nớc, thực hiện các mặt hàng chính sách đối
với đồng bào miền núi và dân tộc. Một số doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,
phát huy đợc vai trò chủ đạo trên thị trờng nội địa, bớc đầu tìm đợc chỗ
đứng trên thị trờng thế giới. Một số doanh nghiệp đang chuyển đổi tổ chức
thực hiện quá trình liên kết và tích tụ đầu t vào sản xuất và chế biến, qua đó
tạo nguồn hàng, mở rộng thị trờng: là lực lợng kinh tế mạnh của Nhà nớc
trong việc điều hoà cung cầu, ổn định giá cả".
Tuy đạt đợc những kết quả quan trọng nêu trên, một số chỉ tiêu về
chất lợng đợc cải thiện nhng nhìn chung thơng nghiệp Nhà nớc vẫn còn bộc
lộ yếu kém cả về tổ chức lẫn cơ cấu quản lý đội ngũ cán bộ và hiệu quả
kinh doanh thơng nghiệp quốc doanh tuy chiếm gàn 70% bán buôn, nhng
thiếu hoặc ít vốn và không có điều kiện dự trữ lu thông nên phải mua nhanh
bán nhanh, không có trong tay lực lợng hàng hoá đủ mạnh để chi phối thị
trờng. Các cơ sở bán lẻ của thơng nghiệp quốc doanh đã hình thành từ lâu,
21
tuy đã sắo xếp lại nhiều lần, nhng đến nay bộ máy vẫn còn quá nặng nề,
chịu khấu hao lớn do cách bố trí cũ là theo vùng địa lý chứ không theo nhu
cầu mua bán của xã hội nên thờng ở vào vị trí không thuận lợi cho mua sắm
của dân c. Về cơ cấu thơng nghiệp quốc doanh số lợng lớn nhng quy mô

nhỏ, vốn ít hoạt động chồng chéo và trải rộng trên tất cả các ngành hàng địa
bàn. Đến năm 1994 vẫn còn hơn 900 doanh nghiệp (chiếm 53% tổng số
doanh nghiệp Nhà nớc) có số lao động dới 100 ngời và 530 doanh nghiệp
(chiếm 31%) có số vốn dới 500 triệu đồng. Cơ cấu vốn không hợp lý, vốn
có định chiếm tỷ trọng lớn. Về tổ chức quản lý cán bộ gắn với cơ chế hạch
toán đều bộc lọ những sơ hở và yếu kém. Lực lợng lao động trong thơng
nghiệp quốc doanh đông nhng năng suất lao động thấp, quen hoạt động
trong điều kiện bao cấp, khi chuyển sang cơ chế thị trờng, năng lực tổ chức
lại thị trờng và trình độ kinh doanh bị hạn chế. Do tác động của nguyên
nhân trên, thơng nghiệp Nhà nớc không những cha phát huy đợc vai trò chủ
đạo trong lu thông hàng hoá mà còn kém hiệu quả, suất sinh lời của đồng
vốn thấp. Năm 1994 chỉ đạt 9,85%/năm trong khi tốc độ tăng giá là 14,4%.
Quản lý về thị trờng và thơng mại dịch vụ qua 10 năm đổi mới, quán
triệt đờng lối của Đảng, đợc sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ, việc quản
lý Nhà nớc về thị trờng và hoạt động thơng nghiệp đã có những chuyển đổi
sâu sắc, đạt đợc những kết quả quan trọng thể hiện rõ sự đổi mới rõ rệt về t-
ơng đối duy kinh tế. Nghị quyết của Bộ Chính trị khẳng định: Quản lý Nhà
nớc về thị trờng và hoạt động thơng mại có tiến bộ về tổ chức và hoạch định
chính sách vĩ mô, tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển.
Trong vấn đề xây dựng pháp luật và các cơ chế chính sách quản lý vĩ
mô, chúng ta đã xây dựng và hoàn thiện một bớc các chính sách thị trờng,
tạo ra hành lang pháp lý cho các hoạt động của các doanh nghiệp, qua đó
thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Quyết định 193/HĐBT ngày 23/12/1988 về
kinh doanh thơng mại dịch vụ trong nớc đã xác định chính sách thơng nhân
và chính sách mặt hàng là bớc đầu tạo lập cơ sở cho việc chuyển đổi sang
22
cơ chế thị trờng ở nớc đó. Việc ban hành Luật doanh nghiệp Nhà nớc, Luật
công ty, Luật doanh nghiệp t nhân, Luật đầu t nớc ngoài, Nghị định
66/HĐBT, Nghị định 02/CP quy định về kinh doanh hàng hoá và dịch vụ
trên thị trờng nội địa, phạm vi kinh doanh và địa vị pháp lý của các pháp

nhân đã dần dần đợc xác lập rõ ràng thêm.
Trên các lĩnh vực ngoại thơng có Nghị định 33/CP và các quyết định
cải cách thủ tục hành chính đã xác lập và cải thiện dần cơ chế quản lý xuất
nhập khẩu phù hợp với sự phát triển của sản xuất và sự vận động của các
thành phần kinh tế. Một bớc chuyển đổi quan trọng và khá thành công là
quản lý giá: chuyển từ việc định giá cứng bao cấp hầu hết các mặt hàng
sang cơ chế mua bán theo giá thoả thuận. Nhà nớc chỉ định giá và khống
chế giá tối đa hoặc gia stối thiểu đối với một số mặt hàng chiến lợc, một số
mặt hàng thuộc diện chính sách xã hội.
Thị trờng ngoài nớc đợc phát triển, thiết lập và mở rộng quan hệ kinh
tế đối ngoại, tạo ra môi trờng pháp lý cho các doanh nghiệp trong hoạt động
thơng mại.
Một thành công đáng kể là chúng ta đã hoàn thiện cơ chế và công cụ
quản lý vĩ mô, chuyển từ kế hoạch hoá trực tiếp sang kế hoạch hoá định h-
ớng. Đột phá đầu tiên là quyết định 217/HĐBT về quyền tự chủ trong kinh
doanh của các đơn vị cơ sở, bãi bỏ chế độ thu quốc doanh và ban hành các
luật thuế. Tiếp đó là chuyển cơ chế kế hoạch hoá trực tiếp với hệ thống 9
chỉ tiêu pháp lệnh sang cơ chế kế hoạch định hớng bằng việc xác lập các
cân đối cung cầu tiền-hàng và sử dụng công cụ tài chính tín dụng kết hợp
với biện pháp phi thuế, bãi bỏ bao cấp vốn đầu t, điều chỉnh tỷ giá giữa
đồng Việt Nam và các đồng ngoại tệ, tự do chuyển đổi theo tỷ giá thị tr-
ờng
23
Những biện pháp trên là cơ sở để đa dần hoạt động của các doanh
nghiệp sang cơ chế hạch toán tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Nhờ đó thờng
xuyên vận hành theo cơ chế thị trờng đang từng bớc hình thành thị trờng
ngày càng mở rộng, lu thông thông suốt, góp phần quan trọng vào việc phát
triển sản xuất cải thiện đời sống nhân dân.
Tuy nhiên công tác quản lý Nhà nớc về thị trờng và hoạt động thơng
mại vẫn còn một số khuyết điểm thể hiện ở các mặt sau:

- Cha xác định đợc cơ chế kết hợp kế hoạch với thị trờng
- Quản lý về Nhà nớc và thị trờng còn bị phân tán đặc biệt là các
ngành thơng mại dịch vụ bị chia cắt theo nhiều cấp ngành.
- Công tác kiểm tra kiểm soát thị trờng, đấu tranh chống buon lậu và
kinh doanh trái phép cha có hiệu lực.
- Việc xây dựng và s lý thông tin, thu thập thông tin thị trờng và hoạt
động thơng nghiệp tuy còn cố gắng nhng chất lợng thông tin cha cao, cha
kịp thời, Công tác phân tích dự báo còn yếu cha làm đợc chức năng định h-
ớng.
- Đội ngũ cán bộ còn chậm đổi mới, đào tạo và đào tạo lại.
b. Các biện pháp phát triển dịch vụ th ơng mại ở n ớc ta.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ VIII, Nghị
quyết 12/NQ-TW của Bộ Chính trị và xuất phát từ hoạt động thơng mại
dịch vụ nớc ta những năm qua để có chơng trình hành động đúng, tiếp tục
đổi mới thơng mại dịch vụ, phát triển thị trờng theo định hớng XHCN, quan
trọng nhất là phải quán triệt 3 mục tiêu và 3 quan điểm chỉ đạo nên trong nq
12/NQ-TW của Bộ chính trị theo các mục tiêu và quan điểm chỉ đạo này.
24
Nghị quyết Bộ chính trị đãđề ra 9 chủ trơng và biện pháp chủ yếu. Có thể
hệ thống các biện pháp này theo từng lĩnh vực sau:
Hoàn thiện quản lý Nhà nớc về thị trờng và hoạt động thơng mại.
Chức năng quản lý Nhà nớc về thị trờng và hoạt động thơng nghiệp thể hiện
ở các nội dung: xây dựng pháp luật, các cơ chế chính sách và các quy chế
cụ thể tạo ra khuôn khổ pháp lý để điều chỉnh các hoạt động thơng mại dịch
vụ; xây dựng chiến lợc thị trờng trong nớc và nớc ngoài, hoàn thiện và sử
dụng đúng đắn các công cụ tài chính tín dụng, tỷ giá. Tăng cờng xây dựng
tổ chức và hoạt động của hệ thống thông tin thơng mại trong toàn quốc; tổ
chức kiểm tra, kiểm soát thị trờng, đấu tranh chống các hành vi vi phạm
pháp luật trong kinh doanh; xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý đào tạo
đội ngũ cán bộ.

- Tổ chức lại thị trờng trên các loại địa bàn: thị trờng cả nớc là thống
nhất nhng lại có quan hệ mật thiết với cơ cấu, sự phát triển lực lợng sản
xuất, dung lợng hàng hoá, sức mua đời sống và gắn với quy hoạch phát
triển trên từng địa bàn. Vì vậy định hớng về tổ chức lại thị trờng sẽ căn cứ
vào mật độ giao lu, tiêu chất, đặc điểm và vai trò vị trí của từng địa bàn. Có
thể tổ chức lại thị trờng sau:
+ Thị trờng đô thị: Đô thị là trung tâm sản xuất, chế biến và là vùng
tiêu thụ tập trung, nhu cầu phong phú và đa dạng thành từng hệ thống nhiều
tầng và nhiều quy mô.
+ Thị trờng nông thôn: phải đảm bảo yêu cầu phục vụ kịp thời cho
sản xuất nông nghiệp, và đời sống nông thôn, chợ và các cụm thơng mại
dịch vụ ở thị trấn, là mô hình chủ yếu để phát triển mạng lới thơng mại
nông thôn.
+ Thị trờng miền núi, vùng sâu, vùng xa: Do đặc thù các tỉnh miền
núi là sức sản xuất còn thấp, giao thông yếu kém, kinh tế còn mang tính tự
25

×