Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

dự án bệnh viện đa khoa trung tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.44 KB, 20 trang )

MỤC LỤC :
CHUYÊN ĐỀ 1 : TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
1.1 Đặc điểm của dự án
1.2 Cơ sở hạ tầng
1.3 Đặc điểm xã hội
CHUYÊN ĐỀ 2 :PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
2.1 Định hướng chung
2.2 Phân tích thị trường
CHUYÊN ĐỀ 3 :CƠ SỞ ĐẦU TƯ
3.1 Cơ sở pháp lý
3.2 Sự cần thiết phải đầu tư
3.3 Chủ đầu tư
CHUYÊN ĐỀ 4 : ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ VÀ GIẢI PHÁP QUY HOẠCH
4.1 Chọn địa điểm đầu tư
4.2 Hiện trạng khu vực dự án
4.3 Các chỉ tiêu quy hoạch
4.4 Giải pháp quy hoạch tổng mặt bằng
CHUYÊN ĐỀ 5 : PHƯƠNG ÁN ĐẦU TƯ, TỔNG MỨC ĐẦU TƯ VÀ
TIẾN ĐỘ DỰ ÁN
5.1 Phương án đầu tư
5.2 Tổng mức đầu tư
5.3 Tiến độ dự án
CHUYÊN ĐỀ 6 : PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
6.1 Nguồn vốn đầu tư của dự án
6.2 Doanh thu
6.3 Hiệu quả tài chính
6.4 Các vấn đề khác
CHUYÊN ĐỀ 7 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Dự án Bệnh viện đa khoa Trung Tín
Chương 1: Tổng quan về dự án
1.1: Đặc điểm của dự án:


1. Chủ đầu tư: Công ty cổ phần Trung Tín
2. Tên hiệu: Bệnh viện đa khoa Trung Tín
3. Tên thường gọi: Bệnh viện đa khoa trung tín
4. Địa điểm: Khu đô thị Mỹ Đình, xã Mỹ Đình,
huyện Từ Liêm, Hà Nội
5. Hình thức đầu tư: Tư nhân.
6. Phương án xây dựng cơ sở hạ tầng:
- Xây dựng bệnh viện mới qui mô 150 giường
bệnh.
- Diện tích mặt bằng: 4.500 m2.
- Mật độ xây dựng cho phép: 1.700 m2 ( 35% ).
- Diện tích bình quân cho một giường bệnh: 75 – 85 m2(không bao gồm chỗ
để xe).
- Tiến độ xây dựng:
+ Giai đoạn 1: Từ năm 2008 đến năm 2010: Xây dựng 100 giường
+ Giai đoạn 2: Từ năm 2010 đến năm 2012: Xây dựng 50 giường.
1.2 Cơ sở hạ tầng:
Tòa nhà bệnh viện được xây dựng hiện đại với 18 tầng, mặt bằng
4.500 m2 cùng với hệ thống điện nước, thông tin,trang thiết bị tân tiến sẽ
góp phần cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao, giảm tải cho các
bệnh viện trung ương.
* Những cơ sở hạ tầng cần thiết thực hiện công trình:
-Giao thông: Hệ thống đường xá thuận tiện, lại gần với đại lộ thăng long nên
giao thông dễ dàng thuận lợi hơn.
-Thủy lợi: hệ thống cấp, thoát nước nước mưa, nước thải sinh hoạt, y tế được
xây dựng theo đúng tiêu chuẩn.
-Hệ thống điện, thông tin liên lạc: đầy đủ , an toàn, ổn định góp phần giúp
dự án tiến hành thuận lợi, đúng tiến độ.
1.3 Đặc điểm xã hội:
Thực tế cho thấy, hầu hết các bệnh viện trung ương, bệnh viện chuyên

khoa đầu ngành của Việt Nam hiện nay đều ở trong tình trạng quá tải trầm
trọng. Ngoài việc phải kê thêm giường vẫn xảy ra tình trạng bệnh nhân phải
nằm ghép, trải chiếu nằm dưới sàn phòng bệnh, thậm chí nằm ở ngoài hành
lang. Và đương nhiên bệnh viện không có đủ chỗ dành cho người nhà bệnh
nhân. Tình trạng quá tải bệnh viện ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng khám
chữa bệnh, bệnh nhân phải chờ đợi lâu, chất lượng khám chữa bệnh không
đạt như mong muốn, môi trường bệnh viện dễ bị nhiễm khuẩn, mất an ninh
trong bệnh viện… Việc giải quyết tình trạng quá tải bệnh viện được đánh giá
là một trong 7 nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngành y tế Việt Nam.Công
ty chúng tôi mong muốn được chung tay góp phần vào việc giải bài toán
chống quá tải bệnh viện.
Việc công ty đầu tư xây bệnh viện Trung Tín sẽ thu hút một số lượng lớn
bệnh nhân, giảm tải số lượng giường bệnh tại các bệnh viện công. Ngoài ra,
việc đầu tư phát triển dịch vụ y tế chất lượng cao tại Việt Nam còn góp phần
tránh tình trạng “chảy máu ngoại tệ” khi người dân đổ tiền ra nước ngoài
chữa bệnh như hiện nay. Người bệnh sẽ hài lòng với chất lượng dịch vụ và
khả năng điều trị của bệnh viện.
Chương 2: Phân tích thị trường:
2.1 Định hướng chung:
2.1.1. Mục tiêu:
- Bệnh viện đa khoa Trung tín khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho
nhân dân sinh sống và làm việc tại Hà Nội nói riêng và nhân dân các tỉnh lân
cận nói chung. Bảo vệ sức khoẻ người dân một cách toàn diện, chú trọng
chăm sóc sức khoẻ, với đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao, các thiết bị hiện đại và cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn chất lượng cao với
phạm vi phục vụ cho người dân Hà Nội và các tỉnh lân cận, người nước
ngoài đến làm việc tại Việt Nam.
-Ban lãnh đạo, điều hành cũng như hội đồng y khoa của bệnh viện là những
người luôn mong muốn đóng góp vào sự phát triển chung của y học và chăm
sóc sức khỏe, y tế trong nước. Vì vậy, mục tiêu của chúng tôi không gì khác

ngoài việc mang lại những điều kiện và cơ hội được khám chữa bệnh và
được điều trị tốt hơn cho mọi người.
Việc đầu tư rất lớn cho cơ sở vật chất và các loại máy móc hiện đại phục vụ
quá trình chẩn đoán, xét nghiệm, điều trị, chính là nhằm phục vụ mục tiêu
này.
- Phối hợp với các bệnh viện nhà nước, tư nhân, cơ sở có vốn đầu tư nước
ngoài để nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ, áp dụng kỹ thuật mới góp
phần tham gia công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ:
1 Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ:
- Cấp cứu, khám, chữa bệnh nội trú và ngoại trú.
- Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe cho người Việt Nam đi lao
động ở nước ngoài.
- Quản lý sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ cho các tổ chức, doanh nghiệp có
yêu cầu.
- Chuyển người bệnh khi vượt quá khả năng điều trị của bệnh viện.
2 Đào tạo cán bộ:
- Đào tạo thường xuyên cho cán bộ nhân viên bệnh viện, các bệnh viện khác
khi có yêu cầu để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
- Là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế từ bậc trung học trở lên đến trên
đại học (Nếu có yêu cầu củ
a cơ quan quản lý ngành y tế và các cơ sở đào tạo)
3. Nghiên cứu khoa học về y học:
- Tham gia tổng kết, đánh giá các đề tài nghiên cứu khoa học.
- Kết hợp với các bệnh viện, viện tham gia các công trình nghiên cứu về điều
trị bệnh, y tế cộng đồng và dịch tễ học trong công tác chăm sóc sức khỏe ban
đầu cấp cơ sở, cấp Bộ.
4. Phòng bệnh:
- Thực hiện tốt công tác phòng bệnh trong bệnh viện, phối hợp với các cơ sở
y tế dự phòng ở địa phương tham gia phát hiện và phòng chống các bệnh

dịch nguy hiểm.
- Tham gia công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ thực hiện công tác
phòng chống dịch bệnh, bệnh nghề nghiệp.
5. Hợp tác quốc tế về y học: Tham gia các chương trình hợp tác quốc tế với
các cá nhân, tổ chức nước ngoài theo qui định của nhà nước.
.6. Quản lý kinh tế trong bệnh viện.
- Có kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn lực.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các qui định về thu, chi, nộp thuế của nhà nước.
2.1.3 Thu nhập, dân số và khả năng chi trả:
Người dân tại đô thị lớn như Hà Nội luôn có mức thu nhập cao hơn so với
các tỉnh thành phố khác trong cả nước. Năm 2000 GDP bình quân đầu người
của Hà Nội đạt 990 USD và mức phấn đấu cho năm 2005 là 1500 USD, năm
2010 là 2300 USD.Vì vậy khả năng chi trả chi phí chữa trị sẽ cao hơn các
khu vực khác.
Sau khi mở rộng địa giới hành chính, TP Hà Nội thay đổi lớn về quy mô
và cơ cấu dân số. Dân số thành phố lên đến gần 7 triệu người, gần gấp đôi
dân số của Hà Nội cũ và là thành phố đông dân thứ hai cả nước, chỉ sau TP
Hồ Chí Minh. Cùng với tốc độ tăng dân số trên 2% mỗi năm, Các vấn đề về
y tế, xã hội luôn là những vấn đề nóng, nhức nhối của Hà Nội trong những
năm gần đây.Với dân số như vậy, các bệnh viện đầu ngành luôn trong tình
trạng quá tải. Vì vậy ,nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người
dân,các bệnh viện tư nhân đã được xây dựng. Sự gia tăng dân số ảnh hưởng
trực tiếp đến nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân, trong khi đó tình hình
quá tải ở các bệnh viện vẫn còn tồn tại. Tổng số lượt khám chữa bệnh của
các cơ sở y tế (chưa tính khu vực tư nhân) trong năm ước tính 26.628 ngàn
lượt, tăng 6,2% so với cùng kỳ. Số bệnh nhân điều trị nội trú 993 ngàn lượt,
tăng 4,2%. Số lượt khám chữa bệnh miễn phí trẻ em dưới 6 tuổi của năm
2008 ước là 3.958 nghìn lượt, trong đó khám ngoại trú là 1.122 nghìn lượt.
Hầu hết bệnh nhân đều tập trung ở các Bệnh Viện lớn trong thành phố, dẫn
đến tình trạng quá tải ở các Bệnh Viện trong thành phố làm cho chất lượng

khám chữa bệnh giảm, thời gian chờ đợi của Bệnh nhân tăng lên, và làm cho
các nhân viên y tế làm việc không hiệu quả.
Tình trạng quá tải bệnh viện đang là một trong những vấn đề bức xúc của ngành
y tế Việt Nam. Tình trạng quá tải phổ biến nhất là tại các bệnh viện tuyến trung
ương và bệnh viện nằm ở thành phố lớn. Các bệnh viện đang phải tiếp nhận một
lượng bệnh nhân vượt mức thiết kế cho phép và tình trạng quá tải có nguy cơ làm
giảm công bằng, hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Quá tải là do ngành y tế phát triển không kịp với nhu cầu khám chữa bệnh của
người dân. Đời sống phát triển, chăm sóc sức khỏe là một trong những vấn đề
người ta quan tâm nhất. Nếu như trước đây chỉ có khoảng 5% người dân đi khám
kiểm tra sức khỏe khi chưa có bệnh, thì nay con số này đã tăng lên 60-70% ở các
thành phố lớn. Bệnh Viện công không được đầu tư tương xứng, người bệnh đổ
sang Bệnh Viện tư có thương hiệu nên Bệnh Viện tư quá tải là tất yếu, bởi nguồn
nhân lực, vật lực về y tế cũng có giới hạn Nhiệm vụ trước mắt là xây dựng một
Bệnh Viện Đa Khoa chất lượng cao để phân bố lại lượng Bệnh nhân khám chữa
bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh trong thành phố. Nhằm nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh, chăm sóc Bệnh nhân tốt hơn và làm giảm sự căng thẳng cho nhân
viên y tế. Ngoài ra dự án xây dựng Bệnh Viện còn góp phần thúc đẩy công tác xã
hội hoá y tế của nhà nước, tạo một nguồn thu cho nhà nước và tạo việc làm ổn định
cho nhiều người dân khi Bệnh Viện đi vào hoạt động hiệu quả.
Hiểu được nhu cầu đó Công ty cổ phần Trung Tín đã quyết định đầu tư xây
dựng một Bệnh viện đa khoa 150 giường có chất lượng tốt để phục vụ cho
nhu cầu khám chữa bệnh của người dân Thành phố Hà Nội và các tỉnh lân
cận.
2.1.4 Khả năng thực hiện hóa của dự án:
Công ty có đủ năng lực, kinh nghiệm, khả năng tài chính để tổ chức
đầu tư xây dựng các dự án . Đặc biệt là giai đoạn thực hiện đầu tư đơn vị
triển khai nhanh, khẩn trương, giải ngân kịp thời đảm bảo tiến độ dự án ; Và
kinh nghiệm từ thực tiễn tổ chức điều hành trong quá trình khai thác dự án
sau đầu tư .

Với phương châm làm việc chuyên nghiệp, trí tuệ và tinh thần tập thể,
giải pháp sáng tạo, tầm nhìn quốc tế.
Công ty có đội ngũ quản lý giầu kinh nghiệm, việc triển khai dự án nhanh
gọn hiệu quả đáp ứng mọi yêu cầu đề ra.
2.2 Phân tích thị trường:
2.2.1 Những thuận lợi , khó khăn:
1. Thuận lợi:
-Để thực hiện chủ trương xã hội hóa y tế, Chính phủ đã có những thay đổi về
chính sách nhằm khuyến khích DN đầu tư như thuế thu nhập DN trong đầu
tư y tế chỉ là 10%; Một số loại dự án mở rộng, xây dựng bệnh viện cũng
được ưu đãi với mức vốn vay tối đa tới 70% tổng vốn dự án.
-Hệ thống trang thiết bị và kỹ thuật y tế không thua kém bệnh viện công lập,
trang bị những máy móc tiên tiến, vượt xa các bệnh viện công như MRI, xạ
trị, nội soi, CT đa lớp cắt laze, máy xét nghiệm tự động, bán tự động với
vốn đầu tư rất lớn.
-Hệ thống nhân viên phục vụ, bác sỹ của các bệnh viện tư cũng được đào tạo
bài bản, chăm sóc bệnh nhân bằng sự tận tình, chu đáo mang đến cho bệnh
nhân sự yên tâm, thoải mái khi được điều trị tại đây. Người bệnh đã bắt đầu
có sự lựa chọn giữa việc điều trị ở bệnh viện tư hay bệnh viện công.
-Bắt đầu “khẳng định” thương hiệu của mình bằng những kỹ thuật mổ phức
tạp, mang tính đột phá, điều trị những bệnh hiểm nghèo Điều này càng thể
hiện rõ vai trò của hệ thống y tế tư nhân trong việc chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng.
-Việc hình thành Hội Ngành nghề y tế tư nhân Việt Nam giúp hệ thống y tế
tư nhân xâu chuỗi những vướng mắc, đồng thời nói lên tiếng nói chung với
những cơ quan chức năng, cùng nhau tháo gỡ những khó khăn, tạo điều kiện
thuận lợi cho lĩnh vực y tế tư nhân phát triển một cách đồng bộ, góp phần
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân.
-Với điều kiện hiện nay, rất cần những chính sách hỗ trợ về thuế, thủ tục
hành chính, đặc biệt là bộ phận chuyên trách, chủ trì thực hiện công tác xã

hội hoá ngành y tế, nhằm đưa ra các quyết sách phù hợp, khuyến khích và
thu hút sự tham gia của người dân vào công tác xã hội hoá, làm “đòn bẩy”
huých cho hệ thống y tế tư nhân lên thế bình đằng với y tế công lập.
2. Khó khăn:
-Trước hết là về lợi thế cạnh tranh, trong khi các bệnh viện công được hỗ trợ
gần như về mọi mặt, thì bệnh viện tư phải tự thân vận động mọi chiều, vay
vốn thì không được hưởng ưu đãi, đất đai không được hỗ trợ về mặt bằng
Bệnh viện tư nhân phải chịu thuế TNDN đối với y tế tư nhân ; thuế nhập
khẩu các loại máy móc trang thiết bị,
Đó là chưa kể đến những khó khăn trong việc triển khai những kỹ thuật phẫu
thuật, điều trị mới tại các bệnh viện tư luôn phải chờ đợi và nhọc nhằn trong
việc xin Bộ Y tế, Sở Y tế sở tại thẩm định, cấp phép. Đây chính là nguyên
nhân khiến các bệnh viện, cơ sở y tế tư nhân nhiều khi phải “nản chí” trong
việc triển khai những kỹ thuật mới.
-Thêm nữa, hầu hết các bệnh viện tư đều được “đối xử” như những doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh các sản phẩm thông thường, cụ thể là các mức
thuế suất như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết
bị trong khi y tế là sản phẩm mang tính cộng đồng và đặc thù. Ngoài ra
"Suy nghĩ và nhận thức của đại bộ phận người dân chưa tin tưởng vào chất
lượng của bệnh viện tư, mặc dù năng lực của các bệnh viện tư không hề thua
kém bệnh viện công. Đây cũng là những khó khăn đối với các bệnh viện tư
nhân”.
-Hiện nay, các bệnh viện tư đều có mức độ đầu tư khác nhau, nhưng việc
phân cấp bệnh viện loại nhất, hai, ba vẫn chưa chưa được áp dụng. Đặc biệt,
là việc khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế, vẫn chưa có nhiều bệnh viện tư
dám áp dụng vì những cơ chế, chính sách như hiện nay chưa tạo điều kiện
thuận lợi cho hệ thống y tế tư nhân tham gia
-vấn đề khó khăn nhất nằm ở thủ tục hành chính và quỹ đất. Dự án xây dựng
luôn kén vị trí trong khi đó tại các đô thị lớn và ở các địa phương đều đang
thiếu quỹ đất sạch để quy hoạch xây dựng. Vì vậy, DN sẽ phải tự đi tìm đất,

thực hiện công tác GPMB để tiến hành xây dựng. Thậm chí nếu không xuôi
chèo mát mái thì rất dễ dẫn đến tranh chấp quyền lợi đền bù giữa người dân
và DN.
2.2.2 Phân tích dự báo về cung cầu thị trường:
Dân số thành phố lên đến gần 7 triệu người, gần gấp đôi dân số của Hà
Nội cũ và là thành phố đông dân thứ hai cả nước, chỉ sau TP Hồ Chí Minh.
Cùng với tốc độ tăng dân số trên 2% mỗi năm, Các vấn đề về y tế, xã hội
luôn là những vấn đề nóng, nhức nhối của Hà Nội trong những năm gần
đây.Với dân số như vậy, các bệnh viện đầu ngành luôn trong tình trạng quá
tải. Vì vậy ,nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân,các
bệnh viện tư nhân đã được xây dựng. Sự gia tăng dân số ảnh hưởng trực tiếp
đến nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân, trong khi đó tình hình quá tải ở
các bệnh viện vẫn còn tồn tại. Tổng số lượt khám chữa bệnh của các cơ sở y
tế (chưa tính khu vực tư nhân) trong năm ước tính 26.628 ngàn lượt, tăng
6,2% so với cùng kỳ. Số bệnh nhân điều trị nội trú 993 ngàn lượt, tăng 4,2%.
Số lượt khám chữa bệnh miễn phí trẻ em dưới 6 tuổi của năm 2008 ước là
3.958 nghìn lượt, trong đó khám ngoại trú là 1.122 nghìn lượt.
Đời sống phát triển, chăm sóc sức khỏe là một trong những vấn đề người ta
quan tâm nhất. Nếu như trước đây chỉ có khoảng 5% người dân đi khám kiểm tra
sức khỏe khi chưa có bệnh, thì nay con số này đã tăng lên 60-70% ở các thành phố
lớn. Bệnh Viện công không được đầu tư tương xứng, người bệnh đổ sang Bệnh
Viện tư có thương hiệu nên Bệnh Viện tư quá tải là tất yếu, bởi nguồn nhân lực,
vật lực về y tế cũng có giới hạn Nhiệm vụ trước mắt là xây dựng một Bệnh Viện
Đa Khoa chất lượng cao để phân bố lại lượng Bệnh nhân khám chữa bệnh tại các
cơ sở khám chữa bệnh trong thành phố. Nhằm nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh, chăm sóc Bệnh nhân tốt hơn và làm giảm sự căng thẳng cho nhân viên y tế.
Ngoài ra dự án xây dựng Bệnh Viện còn góp phần thúc đẩy công tác xã hội hoá y
tế của nhà nước, tạo một nguồn thu cho nhà nước và tạo việc làm ổn định cho
nhiều người dân khi Bệnh Viện đi vào hoạt động hiệu quả.
Trong khi đó các cơ sở y tế trung ương thì luôn trong tình trạng quá tải ,

không đáp ứng được đủ nhu cầu khám , chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
của người dân. Vì thế bệnh viện đa khoa Trung Tín được mở ra với 150
giường đáp ứng được nhu cầu bức thiết nàu của người dân thành phố và khu
vực lân cận.
Chương 3: Cơ sở đầu tư:
3.1 : Cơ sở pháp lý:
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Pháp lệnh hành nghề Y,Dược tư nhân số 07/2003/PL -UBTVQH11 ngày
25/2/2003
- Nghị định số 103/2003/NĐ - CP ngày 12/9/2003 của Chính phủ qui định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh hành nghề Y, Dược tư nhân;
- Nghị quyết số 05/2005/NQ - CP ngày 18/04/2005 của Chính phủ về đẩy
mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao;
- Thông tư số 07/2007/TT - BYT ngày 25/5/2007 của Bộ Y tế Hướng dẫn về
hành nghề y, y học cổ truyền và trang thiết bị y tế tư nhân.
- Quyết định số 437/QĐ- BYT ngày 20/2/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc ban hành Danh mục trang thiết bị y tế bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh,
huyện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã và tới y tế thôn bản
3.2 Sự cần thiết đầu tư:
Trong những năm gần đây, để đẩy mạnh xã hội hoá công tác khám, chữa
bệnh, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách, văn bản qui phạm
pháp luật tạo hành lang pháp lý, nhằm thúc đẩy phát triển các loại hình hành
nghề y tế tư nhân, trong đó có bệnh viện tư nhân, bệnh viện có vốn đầu tư
nước ngoài. Sau hơn 10 năm ( 1995 - 2008 ), nước ta có 74 bệnh viện ngoài
công lập, bệnh viện phát triển mạnh mẽ ở các thành phố lớn như Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và các thành phố khác trong cả nước. Tuy
các bệnh viện ngoài công lập còn nhỏ bé, nhưng đã góp phần cùng hệ thống
bệnh viện công lập tham gia công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân
dân, góp phần giải quyết tình trạng quá tải ở các bệnh viện nhà nước. Tại Hà
Nội, Bệnh viện Trung ương, bệnh viện tuyến tỉnh và các bệnh viện khác trên

địa bàn luôn trong tình trạng quá tải do nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân
dân ngày càng tăng, khiến công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe ở các bệnh
viện này gặp nhiều khó khăn, trong khi đó nguồn ngân sách đầu tư cho bệnh
viện lại hạn chế, vì vậy ảnh hưởng không nhỏ đến chất luợng khám, chữa
bệnh. Để góp phần giải quyết tình trạng quá tải về khám, chữa bệnh tại Hà
Nội đặc biệt là ở các quận nội thành, Công ty cổ phần Trung Tín đầu tư Xây
dựng Bệnh viện đa khoa nhằm góp phần chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân tại Hà Nội và các tỉnh lân cận.
3.3 Chủ đầu tư: Công ty cổ phần Trung Tín
- Loại hình công ty: Công ty cổ phần
- Thành lập: ngày 22 tháng 6 năm 2000
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 0103000074
Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp
-Khai trương hoạt động 31 tháng 8 năm 2000
-Mã số thuế 0101040048
- Đăng ký tại cục thuế Hà Nội
- Đại diện pháp nhân:
+ Chủ tịch hội đồng quản trị: Đỗ Thùy Dung.
+ Tổng giám đốc: Đỗ Văn Đãi .
- Đ/c: Số 189 Khu Đô Thị Mỹ Đình - Mỹ Đình - Từ Liêm - Hà Nội
- ĐT: 04.37649126 * Fax: 04.37950764
- Email: /
- Website:www.trungtinjsc.vn
Chương 4 : Địa điểm đầu tư và giải pháp quy hoạch:
4.1 Chọn địa điểm đầu tư:
Vị trí địa lý của bệnh viện : Bệnh viện tọa lạc tại đường Lê Đức Thọ
tạo thành một điểm nhấn về không gian kiến trúc trong khu đô thị Mỹ Đình.
Khu đô thị Mỹ Đình là một trong những khu đô thị sang trọng và hiện đại bậc
nhất tại Thủ Đô Hà Nội.
4.2 Hiện trạng khu vực dự án:

Được phép của UBND thành phố Hà Nội , công ty đã bắt đầu dự án, giải
phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng và thi công dự án. Tòa nhà bệnh viện hiện
nay đã thi công tới từng thứ 8 với tiến độ rất nhanh.
Do chính sách giảm tải các cơ sở y tế của nhà nước nên dự án được thi công
thuận lợi và nhanh chóng.
4.3 Các chỉ tiêu quy hoạch:
- Xây dựng bệnh viện mới qui mô 150 giường bệnh.
- Diện tích mặt bằng: 4.500 m2.
- Mật độ xây dựng cho phép: 1.700 m2 ( 35% ).
- Diện tích bình quân cho một giường bệnh: 75 – 85 m2(không bao gồm chỗ để
xe).
4.4 Giải pháp quy hoạch tổng mặt bằng:
4.4.1 Các yêu cầu chính và cơ cấu của dự án:
Bệnh viện nằm trên đường Lê Đức Thọ, gần với khu chung cư cao cấp Mỹ
Đình. Đây là địa điểm khá lý tưởng cho dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng
cao.Ngoài ra bệnh viện còn gần Đại lộ Thăng Long, tạo điều kiện cho đi lại của
bệnh nhân trong thành phố cũng như các tỉnh lân cận.
4.4.2 Giải pháp kiến trúc, thiết kế:
1. Tổng quan:
a.Mô tả tổng quan về thiết kế, kiến trúc dự án:
Bệnh viện đa khoa Trung Tín là một khối kiến trúc tổng thể mang
nét kiến trúc hiện đại, thăng hoa với nghệ thuật tạo hình, hòa hợp với không
gian và môi trường cảnh quan xung quanh. Tòa nhà tọa lạc trên đường Lê
Đức Thọ tạo thành một điểm nhấn về không gian kiến trúc trong khu đô thị
Mỹ Đình. Khu đô thị Mỹ Đình là một trong những khu đô thị sang trọng và
hiện đại bậc nhất tại Thủ Đô Hà Nội. Với sự đầu tư hệ thống Bệnh viện tư
nhân đạt chuẩn quốc tế sẽ mang lại cho Quý khách hàng các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe tốt nhất góp phần nâng cao sức khỏe của nhân dân và giảm tải
cho tuyến bệnh viện Trung ương.


HÌNH ẢNH XÂY DỰNG CƠ SỞ TÒA NHÀ BỆNH VIỆN
b.Giải pháp thiết kế kiến trúc:
1. Quy mô bệnh viện: Bệnh viện đa khoa có quy mô 150 giường bệnh.
2. Bộ máy quản lý bệnh viện:
3. Quản lý:
- Hội đồng y khoa
- Ban Giám đốc Bệnh viện.
- Phòng Kế hoạch tổng hợp.
- Phòng Hành chính nhân sự.
- Phòng Kế toán Tài chính.
- Phòng đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.
4. Chuyên môn: 10 khoa.
- Khoa khám bệnh:bao gồm các chuyên khoa như sau:
+ Buồng cấp cứu ( 05 giường ) - lưu bệnh ( 05 giường).
+ Phòng khám chuyên khoa nội ( 03 ).
+ Phòng khám chuyên khoa ngoại tổng quát ( 02 ).
+ Phòng khám chuyên khoa phụ sản - Kế hoạch hoá gia đình.
+ Phòng khám chuyên khoa mắt.
+ Phòng khám chuyên khoa Tai - Mũi - Họng.
+ Phòng khám chuyên khoa Răng - Hàm - Mặt.
+ Phòng khám chuyên khoa phẫu thuật thẩm mỹ.
+ Phòng khám chuyên khoa Y học Cổ truyền.
+ Phòng khám da liễu.
- Khoa Nội ( 30 giường );
+ Đơn vị điều trị các bệnh thông thường về nội khoa tổng hợp.
+ Đơn vị lọc thận, siêu lọc, lọc cholesterol, lọc điều trị viêm gan C,B
- Khoa Ngoại ( 20 giường ), bao gồm:
+ Đơn vị ngoại tổng hợp: Tiết niệu, tiêu hoá, tán sỏi thận, niệu quản, bàng
quang nội soi,
mổ cắt u sơ tiền liệt tuyến, u bàng quang, polip bàng quang nội soi.

Tuyến giáp: bứơu cổ các loại, ung thư tuyến giáp, basedow….
Thực quản- dạ dày tá tràng: bứơu polip, ung thư đại tràng….và các bệnh lý
khác.
Gan, mật, tuỵ, lách: các chấn thương, bệnh lý u, nang sỏi.
Đặc biệt: phẫu thuật nội soi, cắt ruột thừa viêm, cắt túi mật, nang gan, nang
thận.
+ Đơn vị Phẫu thuật chấn thương, chỉnh hình các loại:
cột sống, xương đùi, xương cánh tay, khớp gối, khớp vai….
+ Đơn vị phẫu thuật thẩm mỹ: căng da mặt, da trán, nâng nở ngực,
phẫu thuật tạo hình thành bụng sau sinh, mỡ bụng, laser thẩm m ỹ….
- Khoa Phẫu thuật - Gây mê hồi sức ( 20 giường ).
+ Buồng phẫu thuật ( 08 ).
+ Buồng tiền mê(02)
+ Buồng hậu phẫu(10)
- Khoa sản phụ khoa - KHHGĐ( 30 giường ).
+ Buồng KHHGĐ;
+ Buồng khám sản;
+Buồng khám phụ khoa;
+Buồng đẻ ( 03 ), buồng sau đẻ, buồng chờ đẻ.
- Khoa Mắt , Tai Mũi Họng, Răng Hàm Mặt ( 10 giường ).
- Khoa Y học cổ truyền ( 10 giường )
- Khoa cận lâm sàng:
+ Xét nghiệm: Huyết học, sinh hoá, vi sinh, giải phẫu bệnh.
+ Chẩn đoán hình ảnh: X quang, siêu âm;
+ Thăm dò chức năng: nội soi, điện tâm đồ, điện não đồ.
- Khoa dược.
- Khoa chống nhiễm khuẩn.
* Chức năng nhiệm vụ của các khoa, phòng thực hiện theo
Quy chế Bệnh viện (Ban hành kèm theo Quyết định số 1895/1997/BYT/QĐ
ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

1. Khoa khám bệnh
2. Khoa nội.
3. Khoa ngoại
4. Khoa Phẫu thuật - GMHS.
5. Khoa Sản phụ - KHHGĐ.
Tổ chức nhân sự, cán bộ:
Tổng số: 200 cán bộ, nhân viên. Bao gồm các cán bộ như sau:
- Giáo sư, bác sĩ: 30
- Dược sĩ đại học: 02.
- Dược sĩ trung học: 04
- Điều dưỡng: 80
- Kỹ thuật viên: 08
- Nữ hộ sinh: 10.
c.Giải pháp cho hệ thống kỹ thuật:
Bệnh viện được thiết kế khung bê tông cốt thép nên tính bền vững tương
đối khá. Bệnh viện do nhà nước xây dựng nên việc quy hoạch và kết cấu
đảm bảo theo tiêu chuẩn của Nhà nước. Bệnh viện được kết cấu xây dựng là
tòa nhà 18 tầng kiên cố, chắc chắn cùng với hệ thống điện nước đầy đủ, an
toàn. Hệ thống phòng cháy chữa cháy cũng được trang bị đạt chuẩn.
Bệnh viện được thiết kế theo hướng Đông hoặc Đông Nam là hướng gió
thuận lợi nhất trong điều kiện Việt Nam hiện nay. Luôn có 2 đường: 1
đường đi chính và một đường thoát hiểm. Cửa sổ, cửa kính, cửa chớp được
thiết kế theo đúng tiêu chuẩn Nhà nước. Các vật liệu lát sàn hầu hết là gạch
xi măng và gạch gốm. Kết cấu hạ tầng hệ thống điện đảm bảo thừa công suất
sử dụng ngay cả khi Bệnh viện mất điện. Máy phát điện có thể chạy bất kỳ
không phải hạn chế công suất sử dụng. Hệ thống điện thoại được lắp tới tất
cả các khoa, phòng. Internet có trên 20 trạm. Bệnh nhân được cung cấp nước
sạch đầy đủ. Hệ thống nước thải hiện nay đang có dự án để hoàn thiện nước
thải bệnh viện, hệ thống chống cháy nổ cũng được triển khai. Các thiết bị
điện an toàn. Máy Xquang có giấy phép hoạt động và có đủ các biện pháp

phòng hộ. Tại phòng cấp cứu, Khoa Dược, phòng khử trùng được tôn trọng
theo các quy chế của Bộ Y tế. Các trang thiết bị giúp cho an ninh của con
người như bảo vệ tuần tra, các thiết bị khử trùng, các trang thiết bị giường,
bàn, tủ đều được mua sắm chắc chắn.
Bệnh viện sử dụng thang máy là phương tiện chính, ngoài ra còn có
thang bộ, cửa thoát hiểm tại các tầng để đề phòng bất trắc xảy ra.
d. Điều kiện vệ sinh môi trường.
- Hệ thống xử lý nước thải và thoát nước:
Bệnh viện đầu tư hoàn chỉnh hệ thống xử lý nước thải y tế đạt yêu cầu.
Sau đây là sơ đồ công nghệ xử lý nước thải y tế mà đầu ra đạt chuẩn loại A
về quy định xả thải theo QCVN 28:2010/BTNMT.
Thuyết minh công nghệ :
80% nước thải y tế chưa được xử lý. Nước thải đầu vào chủ yếu bao gồm
vi sinh, chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, kim loại nặng…Do đó nước thải phải
được xử lý trước khi ra nguồn tiếp nhận.
Đầu tiên nước thải được thu gom và chứa trong hố thu gom của hệ thống. Ở
hố gom có song chắn rắc để loại bỏ các tạp chất có kích thước lớn nhằm
tránh làm tắt đường ống. Sau đó nước thải từ hố thu qua bể điều hòa với mục
đích điều hòa lưu lượng nước thải trước khi vào bể kị khí.
Trong bể kị khí sẽ xảy ra quá trình phân hủy các chất hữu cơ hòa tan và dạng
keo trong nước thải dưới sự tham gia của các vi sinh vật yếm khí. Vi sinh vật
sẽ hấp thụ chất hữu cơ trong nước thải phân hủy và chuyển hóa thành khí
(70 -80% là metan và 20-30% là cacbonic).
Do duy trì được môi trường ổn định và tạo được những điều kiện tốt nhất
cho vi sinh hoạt động, nên hiệu quả xử lý tại ngăn yếm khí cao. Các chỉ tiêu
như BOD, COD có thể giảm từ 65 đến 75%, SS giảm trên 90%, và các chỉ
tiêu khác như Nitơ, Amoni, Phốt pho, … giảm đáng kể tại ngăn.
Tiếp theo nước thải sẽ từ bể kị khí sẽ qua màng MBBR. MBBR là từ viết tắt
của cụm Moving Bed Biofilm Reactor, được mô tả một cách dễ hiểu là quá
trình xử lý nhân tạo trong đó sử dụng các vật làm giá thể cho vi sinh dính

bám vào để sinh trưởng và phát triển, là sự kết hợp giữa Aerotank truyền
thống và lọc sinh học hiếu khí.
Công nghệ MBBR là công nghệ mới nhất hiện nay trong lĩnh vực xử lý nước
thải vì tiết kiệm được diện tích và hiệu quả xử lý cao. Vật liệu làm giá thể
phải có tỷ trọng nhẹ hơn nước đảm bảo điều kiện lơ lửng được. Các giá thể
này luôn chuyển động không ngừng trong toàn thể tích bể nhờ các thiết bị
thổi khí và cánh khuấy. Qua đó thì mật độ vi sinh ngày càng gia tăng, hiệu
quả xử lý ngày càng cao.
Tương tự Aerotank truyền thống, bể MBBR hiếu khí cũng cần một MBBR
thiếu khí (Anoxic) để đảm bảo khả năng xử lý nitơ trong nước thải. Thể tích
của màng MBBR so với thể tích bể được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp,
thường là <50% thể tích bể.
Nước thải từ bể MBBR – hiếu khí sẽ qua bể khử trùng. Tại bể khử trùng,
nước thải được được khử trùng trước khi xả thải vào nguồn tiếp nhận, để xử
lý triệt để các vi trùng gây bệnh trong nước như E.Coli, Coliform ….Quá
trình khử trùng nước xảy ra qua hai giai đoạn. Đầu tiên chất khử trùng
khuếch tán xuyên qua vỏ tế bào vi sinh vật, sau đó phản ứng với men bên
trong tế bào và phá hoại quá trình trao đổi chất dẫn đến vi sinh vật bị tiêu
diệt. Nước sau bể khử trùng đạt tiêu chuẩn xả thải vào nguồn tiếp nhận theo
quy định của pháp luật theo quy chuẩn QCVN 28:2010/BTNMT.
-Xử lý rác thải sinh hoạt và rác y tế :
Đầu tư hệ thống tiệt trùng, diệt khuẩn bằng công nghệ Plasma, đảm bảo cho
y bác sỹ, cán bộ nhân viên của bệnh viện cùng bệnh nhân và cộng đồng xung
quanh một môi trường trong lành, sạch sẽ, vô khuẩn, tránh được sự truyền
nhiễm, lây lan của bệnh…
Hệ thống xử lý nước thải, rác… cũng được xây dựng đồng bộ với chất
lượng cao, đáp ứng các tiêu chuẩn ngặt nghèo nhất của ngành y tế. Mức độ
xanh cũng vậy. Chúng tôi luôn hiểu, bệnh nhân luôn phải đối diện với những
màu sắc bi quan, vì vậy Bệnh viện sẽ cố gắng để họ được thụ hưởng một màu
xanh thuần khiết của môi trường và cả màu xanh hy vọng…

Chương 5: Phương án đầu tư, tổng mức đầu tư và tiến độ dự án:
5.1 Phương án đầu tư:
Dự án thuộc Công ty cổ phần Trung Tín Được đầu tư hoàn chỉnh nhằm đáp
ứng nhu cầu của người dân về chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh, góp phần
giảm tải cho tuyến bệnh viện trung ương.
5.2 Tổng mức đầu tư:
Tổng chi phí đầu tư là 160 tỷ đồng.
5.3 Tiến độ dự án:
Hiện nay tiến độ thi công công trình Bệnh viện Trung Tín đang tiến triển rất tốt
và đạt tiến độ đề ra. Công trình đang thi công tới tầng thứ 8 với không khí rất
khẩn trương,hăng say của đội ngũ Kỹ sư, công nhân viên công ty và các nhà
thầu nhằm đưa công trình sớm hoàn thành theo đúng lộ trình .
Chương 6: Phân tích tài chính:
6.1 Nguồn vốn đầu tư của dự án:
-Tổng nguồn vốn: 160 tỷ đồng.Trong đó vốn vay là 100 tỷ đồng.Vốn chủ sở
hữu là 60 tỷ đồng
-Kế hoạch sử dụng vốn theo tiến độ thực hiện của dự án để dải ngân:
+gđ 1: Đầu tư xây cơ sở hạ tầng: 60 tỷ đồng
+gđ 2: Đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại:80 tỷ đồng
6.2 Doanh thu: Dự án dự kiến hoàn thành cuối năm 2012, đầu năm 2013 sẽ bắt
đầu hoạt động tạo ra doanh thu.
Ước đạt 40 tỷ đồng/năm.Đón tiếp khoảng 1500 bệnh nhân/ngày.Đáp ứng nhu
cầu khám chữa bệnh của người dân.Cụ thể:
Năm 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Doanh thu
(tỷ vnđ/năm)
35 38 45 49 56 64 69 73
6.3 Hiệu quả tài chính : trung bình tỷ suất lợi nhuận đầu tư bệnh viện khoảng
20%/năm và tùy theo mức độ đầu tư, thời gian thu hồi vốn cũng khác nhau,
trung bình 8-10 năm.

-Lợi nhuận:
* Các loại chi phí:
1,khấu hao tài sản cố định:
+ Nhà bệnh viện khấu hao trong 20 năm
+ Máy móc thiết bị khấu hao trong 10 năm
Dùng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng ta có chi phí khấu hao hàng
năm : (60:20)+(80:10) = 11 tỷ đồng/năm.
2,chi phí lương:
Tổng số: 200 cán bộ, nhân viên. Bao gồm các cán bộ như sau:
Chức vụ Số lượng( người) Mức lương (trđ/tháng) Tổng tiền(trđ)
- Giáo sư, bác sĩ
- Dược sĩ đại học
- Dược sĩ trung học
- Điều dưỡng
- Kỹ thuật viên
- Nữ hộ sinh
-Bảo vệ
-Nhân viên tạp vụ
30
2
4
80
8
10
8
10
20
15
4
4

5
4
3
3
600
30
16
320
40
40
24
30
Tổng 1.100
=> chi phí lương cán bộ , nhân viên: 1.100 * 12 = 13.200 trđ =13,2 tỷ đ/năm.
3,Chi phí nhập thuốc, các loại dược liệu: 10 tỷ/ năm
4,chi phí khác:
+ điện, nước : 30 trđ/tháng * 12 = 360 trđ/ năm
+ chi phí phát sinh khác: 10 trđ/tháng * 12 = 120 trđ/năm
=> tổng chi phí khác: 480 trđ/ năm.
=> Tổng chi phí phát sinh hàng năm : 34,68 tỷ đ/năm.
Dự kiến đây là chi phí trong năm đầu, các năm tiếp theo sẽ tăng khoảng 10% do
giá cả thị trường, nhu cầu của khách hàng,…
*lợi nhuận hàng năm:
Năm 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Dthu(tỷ đ/năm)35 40 45 51 56 64 69 73
Cp(tỷ đ/năm) 34,68 38 41 44 47 50 52 55
LN(tỷ đ/năm) 0,32 2 4 7 9 14 17 18
LN sau thuế 0,288 1,8 3,6 6,3 8,1 12,6 15,3 16,2
-Giá trị hiện tại thuần:
Với mức chiết khấu là 15 % , ta xác định

NPV (15%, 8năm) 77,516815 tỷ đồng
IRR 25%
Thời gian thu hồi vốn 6 năm 4 tháng 10 ngày
6.4 Các vấn đề khác:
-Dự án hoàn thành giúp giảm tải bệnh viện công, cung cấp dịch vụ chăm sóc
sực khỏe, khám chữa bệnh chất lượng cao,phục vụ người dân tốt hơn,góp phần
làm tốt hơn an sinh xã hội và phát triển kinh tế xã hội.
-Giải quyết được vấn đề quá tải của bệnh viện công.Bệnh viện với 150 giường
bệnh sẽ góp phần phục vụ tốt hơn, giúp bệnh nhân có điều kiện khám chữa
bệnh hoàn thiện và an tâm hơn.
Chương 7 : Kết luận và kiến nghị
7.1 Lợi ích mà dự án mang lại:
Việc xây dựng bệnh viện sẽ thu hút một số lượng lớn bệnh nhân, giảm tải
số lượng giường bệnh tại các bệnh viện công. Ngoài ra, việc đầu tư phát
triển dịch vụ y tế chất lượng cao tại Việt Nam còn góp phần tránh tình trạng
“chảy máu ngoại tệ” khi người dân đổ tiền ra nước ngoài chữa bệnh như
hiện nay. Người bệnh sẽ hài lòng với chất lượng dịch vụ và khả năng điều trị
của bệnh viện.
Bệnh viện đa khoa Trung Tín không những là một hệ thống dịch vụ y tế
cao cấp, tiêu chuẩn quốc tế, mà còn luôn có ý thức hướng về cộng đồng và
có trách nhiệm góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội mà nhà nước
đang quan tâm thúc đẩy. Chúng tôi quan niệm kinh doanh trong lĩnh vực y tế
cũng là từ thiện, công ty sẽ trích một phần lợi nhuận để khám chữa bệnh cho
người nghèo, giúp họ có cơ hội được thụ hưởng dịch vụ y tế chất lượng cao.
Đây là một trong những lý do quan trọng để công ty mở rộng đầu tư sang
lĩnh vực y tế.
7.2 Tiết kiệm từ dự án mang lại:
Theo thống kê của Bộ Y tế, hàng năm có khoảng: 30.000 người Việt Nam
ra nước ngoài khám và chữa bệnh.Mỗi năm người Việt vẫn chi hơn 1 tỷ USD
cho khám chữa bệnh tại nước ngoài.Người Việt Nam có xu hướng chạy theo “

mốt” chữa bệnh ở nước ngoài do tâm lý thích “ngoại” hơn đồ “nội”.Họ tin rằng
ở nước ngoài có trang thiết bị tốt hơn, hiện đại hơn và các bác sĩ trình độ cao
hơn ở Việt Nam.Tuy nhiên, việc chữa trị ở nước ngoài khá tốn kém,cùng với
chi phí ăn ở, đi lại, điều trị, tái khám,…Trong khi đó các bệnh viện tư nhân
trong nước hiện nay đã đầu tư trang thiết bị hiện đại, tiên tiến, chất lượng phục
vụ ngang ngửa, các bác sĩ thuộc loại đầu ngành , Theo chuyên gia, giá dịch vụ y
tế ở VN hiện quá rẻ, trong khi ở nước ngoài thì chi phí điều trị đắt hơn gấp
nhiều lần,chi phí điều trị so với việc đi nước ngoài có thể tiết kiệm được 20 %
->40%. Vì vậy việc xây bệnh viện tư nhân sẽ góp phần tiết kiệm cho bệnh nhân
một khoản chi phí khá lớn, giúp giảm tình trạng “ chảy máu ngoại tệ” ra nước
ngoài.
Bác sĩ khuyên rằng, cách tốt nhất để tiết kiệm kinh phí là tìm hiểu thật kỹ
khả năng điều trị căn bệnh của mình ở Việt Nam. Nếu bạn không dồi dào về
tiền bạc, việc vội vàng ra nước ngoài chữa bệnh trong khi trong nước cũng làm
được sẽ khiến gia đình mang công mắc nợ và không có điều kiện bồi dưỡng,
chăm sóc tốt cho bệnh nhân sau khi điều trị.
7.3 Tính khả thi của dự án:
Dự án có tính khả thi cao, và hiện đang được thi công rất thuận lợi.Dự án do
công ty cổ phần Trung Tín làm chủ đầu tư, một công ty lớn , có nhiều kinh
nghiệm trong việc xây dựng, đầu tư các khu trung tâm thương mại như vĩnh
phúc plaza, chợ yên phổ,…cùng với tài chính ổn định nên việc xây dựng bệnh
viện được thực hiện đúng tiến độ.Ngoài ra, Dự án được sự cho phép của nhà
nước, UBND tp Hà Nội nên được thực hiện dễ dàng hơn các khâu thủ tục giải
phóng mặt bằng, vay vốn,…
7.4 Cam kết của bệnh viện:
Mọi bệnh nhân tới với bệnh viện sẽ được điều trị và phục vụ theo những tiêu
chí dưới đây:
- Được quan tâm và đối xử tôn trọng
- Được tư vấn và giải thích rõ tình trạng sức khỏe cũng như hướng điều trị, tại
sao và nên như thế nào

- Được biết rõ về mọi chi phí cần thiết trước khi quyết định thực hiện bất cứ
một phương pháp điều trị nào
- Được hưởng mọi điều kiện thuận tiện nhất về chăm sóc và điều trị theo đúng
tiêu chuẩn quốc tế.
- Ý kiến của bệnh nhân sẽ được quan tâm và giải quyết hợp lý, nhanh chóng.
Chúng tôi cũng cam kết:
- Luôn đảm bảo việc khám chữa bệnh ở chất lượng cao nhất về cả năng lực bác
sĩ lẫn các phương tiện điều trị
- Luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ chăm sóc điều dưỡng đạt tiêu chuẩn quốc
tế.
- Luôn hướng tới việc bảo trì và nâng cấp hệ thống máy móc, cơ sở vật chất để
đảm bảo phục vụ bệnh nhân tốt nhất.
- Luôn hướng tới việc nâng cao chất lượng đội ngũ y bác sĩ và nhân viên điều
dưỡng để mang lại sự an tâm và hài lòng cho bệnh nhân.

×