Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Kế toán nguyên liệu vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.31 KB, 49 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc theo định hớng xã
hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp đợc coi là các chủ thể kinh tế độc lập có quyền tự
chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính cơ chế đó đòi hỏi các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải có những chiến lợc cũng nh các cách quản
lý riêng để đảm bảo có lãi. Muốn vậy thì sản phẩm của doanh nghiệp phải đạt đợc
hai yêu cầu tối thiểu là đảm bảo về chất lợng và hạ giá thành. Mà nguyên liệu vật
liệu có vị trí rất quan trọng, chính nó tạo nên chất lợng của sản phẩm trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Đồng thời nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành
nên thực thể của sản phẩm có tính chất quyết định đến giá thành cao hay thấp.
Kế toán là công cụ thu nhận, xử lý thông tin, hỗ trợ đắc lực cho quản trị
doanh nghiệp. Để làm đợc điều đó kế toán cần phải tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn
mực kế toán đã quy định, phản ánh đầy đủ tình hình và cung cấp số liệu kịp thời để
giúp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.Vì vậy để phát huy chức
năng của mình, công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng cần
không ngừng đợc cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng
cao của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trong giá thành
sản phẩm chiếm tỷ trọng đáng kể. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật
liệu cũng ảnh hởng tới giá thành sản phẩm, ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Do vậy việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu chính là mục tiêu phấn đấu của
mọi doanh nghiệp sản xuất. Đồng thời tổ chức kế toán nguyên vật liệu sẽ giúp cho
nhà quản lý doanh nghiệp lập dự toán chi phí nguyên vật liệu , lập kế hoạch vật t
cung cấp kịp thời cho sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng
đúng kế hoạch.
Sau 2 tháng thực tập tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp em đã bớc đầu
làm quen, vận dụng lý luận vào thực tế. Qua đó thấy đợc tầm quan trọng, vị trí then
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


chốt của công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung
và công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp nói riêng.
Từ những lý do trên đây em đã quyết định chọn đề tài Kế toán nguyên liệu
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Cán Thép
Tam Điệp cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Bản luận văn của em ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đợc chia làm 3
chơng:
Chơng I : Một số vấn đề tổng quan về kế toán nguyên vật liệu.
Chơng II :Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp.
Chơng III- Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 1
Một số vấn đề tổng quan về kế toán nguyên vật liệu
1.1.Đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu
a.Khái niệm :
Nguyên vật liệu: là đối tợng lao động trực tiếp cấu thành nên thực thể của sản
phẩm.
b.Đặc điểm:
- Tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh, thay đổi hình thái vật chất ban
đầu.
- Nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu đợc xếp vào loại tài sản lu động hay còn gọi là tài sản ngắn
hạn.
1.1.2- Vai trò của nguyên vật liệu
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu giữ vai trò cực kỳ quan

trọng, giá trị của nguyên vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Vì vậy nguyên vật liệu không chỉ quyết định về mặt số lợng sản phẩm mà còn ảnh h-
ởng đến chất lợng sản phẩm. Nguyên vật liệu có đảm bảo đợc chất lợng, đúng quy
cách, đúng chủng loại thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu. Điều này là tất yếu,
nếu chất lợng của sản phẩm không tốt sẽ ảnh hởng đến quá trình tiêu thụ, dẫn đến
thu nhập của doanh nghiệp không ổn định và sự tồn tại của doanh nghiệp là không
chắc chắn. Vì vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm đồng nghĩa với việc giảm
chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý.
Mặt khác xét về mặt vốn thì nguyên vật liệu là vốn dự trữ, một bộ phận quan
trọng của vốn lu động trong doanh nghiệp. Để nâng cao đợc hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh cần phải tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động và không thể tách
rời việc dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý và tiết kiệm.
Nh vậy nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự sống còn của
doanh nghiệp.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.3- Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh công tác quản lý đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ ở mọi giai đoạn của quá trình
sản xuất từ khâu thu mua, bảo quản đến sử dụng và dự trữ .
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thờng xuyên biến động, các doanh
nghiệp thờng xuyên phải tiến hành mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác trong doanh nghiệp .
- ở khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý về khối lợng, chất lợng, quy cách chủng
loại, giá mua và chi phí mua cũng nh kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù
hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- ở khâu bảo quản : Việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi trang bị đầy đủ các ph-
ơng tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu
tránh h hỏng , mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn .
- Trong khâu sử dụng : Đòi hỏi phải thực hiện việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm

trên cơ sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao nguyên vật liệu
trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp, do vậy
trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử
dụng nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- ở khâu dự trữ : doanh nghiệp phải xác định đợc định mức dự trữ tối đa, tối
thiểu cho cho từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh đợc bình thờng, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng, mua không
kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Tóm lại, quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu từ khâu mua đến khâu bảo quản, sử
dụng và dự trữ là một trong những yêu cầu quan trọng trong công tác quản lý tài sản
ở doanh nghiệp .
1.1.4- Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a.Thực hiện đánh giá, phân loại nguyên vật liệu, phù hợp với các nguyên tắc,
yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp .
b.Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số
liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm .
c. Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp và tình hình sử dụng nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh .
1.2- Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1- Phân loại nguyên vật liệu
a. Căn cứ vào nội dung kinh tế : Nguyên vật liệu đợc chia thành các loại nh sau:

-Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là đối tợng lao
động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm
-Nguyên vật liệu phụ :Nguyên vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm, làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính, tăng chất lợng
sản phẩm, hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất, cho việc bảo quản
bao gói sản phẩm.
- Nhiên liệu : Là vật liệu khi sử dụng nó có tác dụng cung cấp nhiệt cho quá
trình sản xuất, thực chất nhiên liệu cũng là một loại nguyên vật liệu phụ. Do tính
chất lý hoá và tác dụng của nó nên đợc chia thành một loại riêng để có chế độ quản
lý sử dụng thích hợp.
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải...
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện đợc sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ và vật kết
cấu dùng để lắp đặt vào những công trình xây dựng cơ bản).
- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu hồi đợc trong quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm loại ra hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b. Căn cứ vào mục đích công dụng: Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp đợc
chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác : phục vụ, quản lý ở các phân x-
ởng, tổ, đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
c. Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu đợc chia thành.
- Nguyên vật liệu tự sản xuất, gia công chế biến
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu do nhận vốn góp.
1.2.2- Đánh giá nguyên vật liệu

1.2.2.1. Đánh gía theo giá thực tế
a. Giá thực tế nhập kho :
Tuỳ theo doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp trực tiếp hay khấu trừ mà
trong giá thực tế có thể có VAT hoặc không có VAT.
- Với nguyên vật liệu mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá mua trên
hoá đơn bao gồm cả các khoản thuế nhập khẩu ( nếu có) + các chi phí mua thực tế +
các khoản thuế không đợc hoàn lại.
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công, chế biến: Trị giá vốn
thực tế nhập kho là giá thực tế của nguyên vật liệu xuất gia công , chế biến + các chi
phí gia công, chế biến.
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập
kho là giá thực tế xuất kho nguyên vật liệu dùng để chế tạo + các chi phí vận chuyển
+ chi phí thuê ngoài gia công chế biến.
- Trờng hợp nhận vốn góp liên doanh bằng nguyên vật liệu: Trị giá vốn thực tế
nhập kho của nguyên vật liệu là giá trị hợp lý do hội đồng liên doanh đánh giá+ chi
phí tiếp nhận vốn góp.
-Trờng hợp do đợc cấp trên cấp: Trị giá vốn thực tế nhập kho đợc tính căn cứ
vào giá trị ghi trong biên bản giao nhận + chi phí tiếp nhận
- Trờng hợp do đợc biếu tặng , viện trợ: Trị giá vốn thực tế nhập kho đợc tính là
giá trị hợp lý của nguyên vật liệu tơng đơng trên thị trờng + chi phí tiếp nhận
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b. Giá thực tế xuất kho: Nguyên vật liệu đợc thu mua nhập kho từ nhiều nguồn
khác nhau, do vậy giá thực tế của từng lần nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Vì
vậy, khi xuất kho, kế toán phải tính trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho cho các
đối tợng sử dụng, theo phơng pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và
phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Trị giá thực tế của nguyên vật
liệu xuất kho có thể đợc tính theo một trong các phơng pháp sau đây:
- Giá thực tế đích danh: Doanh nghiệp muốn tính giá xuất kho thì phải xác định
đích danh xuất của những đợt nhập lô hàng nào trong tháng. Sau khi đã xác định lô

hàng cụ thể thì phải sử dụng số lợng và đơn giá nhập kho của nó.
- Giá thực tế bình quân gia quyền:
Giá thực tế xuất kho = số lợng xuất kho ì đơn giá bình quân gia quyền
Đơn giá bình quân trị giá NVL tồn đầu kì + trị giá NVL nhập trong kì
gia quyền =
số lợng tồn đầu kì + số lợng nhập trong kì
- Giá thực tế nhập trớc xuất trớc (FIFO): lô hàng nào nhập trớc thì dùng giá
nhập kho của nó để tính cho lô hàng xuất trớc còn nhập sau thì tính sau.
- Giá thực tế nhập sau xuất trớc (LIFO):lô hàng nào nhập sau thì dùng giá nhập
kho của nó để tính cho lô hàng xuất trớc còn nhập trớc thì tính sau.
1.2.2.2. Đánh gía nguyên vật liệu theo giá hạch toán:
Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn khối lợng nguyên vật liệu chủng loại công
cụ nhiều, tình hình nhập, xuất diễn ra thờng xuyên thì việc xác định giá thực tế là rất
khó khăn do đó doanh nghiệp tạm sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp xác định trớc ngay từ đầu kì kế toán. Mục
đích để đơn giản cho việc xác định giá nhập, xuất kho. Tuy nhiên đến cuối kì thì vẫn
phải đổi về giá thực tế.
Trị giá thực tế = trị giá hạch toán ì hệ số chênh lệch giữa giá
xuất kho xuất kho thực tế và giá hạch toán (H)
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kì + trị giá thực tế NVL nhập trong kì
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
H =
Trị giá hạch toán NVL tồn đầu kì + Trị giá hạch toán NVL nhập trong kì
1.3- Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những đối tợng chủ yếu của kế toán , các loại vật
t tài sản cần phải đợc tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện
vật, không chi tiết theo từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm...và phải đợc
tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập,
xuất kho. Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ , mở các sổ kế toán chi tiết

và lựa chọn , vận dụng phơng pháp kế toán chi tiết ,vật liệu cho phù hợp nhằm tăng
cờng công tác quản lý tài sản nói chung và công tác quản lý nguyên vật liệu nói
riêng.
1. 3.1- Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định hiện hành bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT )
- Phiếu xuất kho(mẫu 02- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT)
- Biên bản kiểm kê vật t , sản phẩm , hàng hoá (mẫu 05 VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02- BH)
- Hoá đơn (GTGT)
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của
nhà nớc các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh
phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04-VT) phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07-
VT)
Mọi chứng từ kế toán về nguyên vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo
trình tự và thời gian hợp lý do kế toán trởng quy định phục vụ cho việc phản ánh, ghi
chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận có liên quan.
1.3.2.- Sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết
áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ kế toán chi tiết sau:
+ Thẻ kho
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu
+ Sổ đối chiếu luân chuyển
+ Sổ số d
1.3.3- Phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Phơng pháp kế toán chi tiết phản ánh các cách thức theo dõi chi tiết nguyên vật
liệu đợc thực hiện ở kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình

nhập xuất tồn cho từng loại cả về số lợng, chất lợng và chủng loại.
1.3.3.1 Phơng pháp thẻ song song
- ở kho: hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thủ kho ghi số lợng nhập,
xuất, tồn vào thẻ kho.
- ở phòng kế toán: hàng ngày hoặc định kì kế toán ghi số lợng và giá trị nhập,
xuất, tồn vào sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng sau khi đối chiếu số lợng giữa thẻ kho và
sổ kế toán chi tiết thì kế toán sẽ lập bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn.
1.3.3.2 Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- ở kho: hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thủ kho ghi số lợng nhập,
xuất, tồn vào thẻ kho.
- ở phòng kế toán: hàng ngày hoặc định kì căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để
lập bảng kê nhập, xuất. Cuối tháng ghi một lần về mặt số lợng và gía trị vào sổ đối
chiếu luân chuyển sau đó lại đối chiếu về mặt số lợng giữa thẻ kho và sổ đối chiếu
luân chuyển này.
1.3.3.3. Phơng pháp sổ số d
- ở kho: hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lợng vào thẻ kho.
Cuối tháng tính số lợng tồn kho và ghi vào sổ số d.
- ở phòng kế toán: hàng ngày hoặc định kì căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi
vào bảng kê nhập, xuất rồi từ đó ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất. Cuối tháng ghi về
mặt giá trị vào bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn. Căn cứ vào số lợng tồn kho trên sổ
số d và đơn giá hạch toán tính giá trị và ghi vào sổ số d. Đối chiếu về mặt giá trị giữa
sổ số d và bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.4- Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.4.1- Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên .
Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép phản ánh
thờng xuyên , liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho và các loại vật
liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản và sổ kế toán tổng
hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất .

Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến vì có độ chính xác cao và cung cấp
thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật .Tại bất kỳ thời điểm nào cũng
có thể xác định đợc khối lợng nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn . Tuy nhiên phơng
pháp này không nên áp dụng với những doanh nghiệp có giá trị đơn vị hàng tồn kho
nhỏ, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán .
1.4.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu tài khoản này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình tăng giảm các loại nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế .
Tuỳ thuộc vào yêu cầu của từng doanh nghiệp Tài khoản 152 có thể mở thành
các tài khoản cấp 2 để hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu phù hợp với
cách phân loại và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp:
Tài khoản 152.1 : Nguyên vật liệu chính
Tài khoản 152.2 : Vật liệu phụ
Tài khoản 152.3 : Nhiên liệu
Tài khoản 152.4 : Phụ tùng thay thế
Tài khoản 152.5 : thiết bị xây dựng cơ bản
Tài khoản 152.6 : Vật liệu khác
Trong từng tài khoản cấp 2 có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3,4....
+Tài khoản 151 Hàng mua đang đI trên đờng dùng theo dõi giá trị nguyên vật
liệu ,hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua hay đã chấp nhận thanh toán nhng cha về
nhập kho .
+ Tài khoản 331 phải trả cho ngời bán đợc sử dụng để phản ánh quan hệ thanh
toán giữa doanh nghiệp với ngời bán về các khoản vật t ,hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
theo hợp đồng kinh tế.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài các tài khoản kể trên , kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan
khác nh 111,112,621,627,641.642 .
1.4.1.2. Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu .
a. Kế toán tăng nguyên vật liệu

- Tăng vật liệu do mua ngoài
+Trờng hợp hàng về và hoá đơn cùng về, căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kế
toán ghi
Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112,141,331: Số tiền thanh toán
+Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn . Nếu trong tháng hàng về nhập kho nhng
đến cuối tháng vẫn cha nhận đợc hoá đơn , kế toán vẫn ghi giá trị nguyên vật liệu
nhập kho theo giá tạm tính, không đề cập đến thuế.
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331, 111, 112....Số tiền thanh toán
Khi nhận đợc hoá đơn tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế, theo số
chênh lệch giữa hoá đơn và giá tạm tính
Nếu hoá đơn lớn hơn giá tạm tính
Nợ TK 151(số chênh lệch ): Hàng mua đang đi trên đờng
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331: Phải trả ngời bán
Nếu chênh lệch giảm sẽ ghi đỏ
Nợ TTK 152 ( Số chênh lệch ghi âm ): Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK331: Phải trả ngời bán
+ Trờng hợp hoá đơn về hàng cha về ( hàng mua đang đi đờng)
Nợ TK 151: Hàng mua đang đi trên đờng
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Số tiền thanh toán
Khi hàng về nhập kho, hay chuyển giao cho bộ phận sản xuất hoặc khách hàng
Nợ TK 152 (Nếu nhập kho): Nguyên liệu, vật liệu
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ TK 621,641, 642 (Nếu dùng ngay cho sản xuất kinh doanh)

Có TK 151: Hàng mua đang đi trên đờng
*Tăng do nhập kho NVL tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, căn cứ vào
thực tế nhập kho, kế toán ghi.
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
* Tăng do nhận vốn góp liên doanh , đợc cấp phát, khuyên tặng
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
* Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh bằng vật t
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 128, 222: Vốn góp liên doanh
* Kiểm kê phát hiện thừa
+ Nếu xác định số vật liệu là của doanh nghiệp nhng
Còn chờ giải quyết Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 (338.1): Tài sản thừa chờ giải quyết
Khi có quyết định, tuỳ thuộc vào quyết định ghi giảm chi phí hay thu nhập bất
thờng kế toán ghi.
Nợ TK 338 (338.1) : Tài sản thừa chờ giải quyết
Có TK 621,627,641,642: Chi phí sản xuất kinh doanh
Có TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Nếu có quyết định xử lý ngay thì không cần phản ánh qua TK 338 (338.1) mà
ghi thẳng Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK liên quan: 621,627,641 .:Chi phí sản xuất kinh doanh
+ NVL xuất dùng không hết nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
* Tăng giá trị NVL do đánh giá lại, căn cứ vào số chênh lệch tăng kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 412: chênh lệch đánh giá lại tài sản
b. Kế toán giảm nguyên vật liệu

12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Khi xuất vật liệu, trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, dịch vụ kế toán ghi
Nợ TK 621, 627, 642,641.......: Chi phí sản xuất kinh doanh
Có TK152: Nguyên liệu, vật liệu
* Khi xuất kho góp vốn liên doanh , kế toán phản ánh trị giá vốn góp theo gía
do hội đồng liên doanh xác định
Nợ TK 222,128: Vốn góp liên doanh
Nợ TK 412 (chênh lệch giảm ): Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 142 (Số phân bổ trong kỳ): Chi phí trả trớc ngắn hạn
1.4.2- Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thờng xuyên liên tục tình hình
nhập xuất kho vật t , hàng hoá ở các TK hàng tồn kho . Các TK này chỉ phản ánh trị
giá vật t, hàng hoá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Hàng ngày việc nhập vật t hàng hoá đ-
ợc phản ánh ở TK 611 mua hàng , cuối kỳ kiểm kê hàng tồn kho để tính ra giá trị
hàng xuất kho trong kỳ.
Trị giá vốn Trị giá vốn thực tế Trị giá vốn thực tế Trị giá vốn thực
thực tế vật t = vật t tồn kho + vật t nhận - tế vật t tồn
xuất kho đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Nguyên tắc hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ:
- Đầu kỳ chuyển giá trị vật t, hàng hoá đang đi đờng, hàng hoá tồn kho kỳ trớc
sang TK 611 - mua hàng.
Nợ TK 611: Mua hàng
Có TK 151 , 152: Hàng đang đi, nguyên vật liệu
- Trong kỳ căn cứ vào phiếu nhập kho ghi trị giá vốn hàng nhập
Nợ TK 611: Mua hàng
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111 , 112, 331: Số tiền thanh toán

- Phản ánh giá trị vật liệu do nhận vốn góp liên doanh
Nợ TK 611: Mua hàng
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cuối kỳ tiến hành kiểm kê xác định giá trị vật liệu tồn kho
- Trị giá vật t kiểm kê tồn cuối kỳ kết chuyển sang TK 152 kế toán ghi
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 611: Mua hàng
Xác định trị giá vật t xuất trong kỳ để tiến hành kết chuyển vào TK liên quan
kế toán ghi: Nợ TK 621, 641, 642: Chi phí sản xuất kinh doanh
Có TK 611: Mua hàng
1.4.3- Sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Tuỳ theo mỗi hình thức kế toán khác nhau ngời ta thiết kế một hệ thống sổ kế
toán có thể khác nhau để ghi chép hệ thống hoá thông tin, số liệu theo trình tự và đặc
điểm riêng của hình thức kế toán đó.
Hiện nay có bốn hình thức kế toán :
0Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
1Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
2Hình thức kế toán nhật ký chung
3Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
Tơng ứng với các hình thức kế toán nói trên, các loại sổ kế toán chủ yếu đợc sử
dụng gồm có:
Sổ cái các tài khoản
Sổ nhật ký sổ cái
Sổ nhật ký chung
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ nhật ký chứng từ.........
Chơng 2
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác

kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp
2.1- Tổng quan về công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp
2.1.1- Quá trình thành lập và phát triển của công ty
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty TNHH cán thép Tam Điệp là một công ty hoạt động theo luật doanh
nghiệp và các quy định hiện hành của nhà nớc.
Trụ sở công ty: phờng Nam Sơn- thị xã Tam Điệp- Ninh Bình
Diện tích mặt bằng của công ty là 53000m
2
.
Công ty TNHH cán thép Tam Điệp ( gọi tắt là công ty CTTĐ ). Tên giao dịch
là Rolling Mill Company Limited đợc thành lập theo quyết định số: 09. 02. 000007
ngày 01/10/2000 do sở kế hoạch đầu t tỉnh Ninh Bình cấp.
Công ty đợc xây dựng từ tháng 6/2001và đi vào sản xuất từ cuối năm 2002, có
công suất đạt 36 vạn tấn/ năm, chuyên sản xuất các loại thép xây dựng chất lợng cao:
thép cuộn 5,5mm đến 16mm, thép thanh vằn từ D9 đến D60. Dây chuyền công nghệ
cán thép hiện đại do hãng VAIPOMINI- ITALIA cung cấp với 100% thiết bị mới của
các hãng sản xuất hàng đầu thế giới .
Lò nung kiểu Pushing điều khiển quá trình nung hoàn toàn tự động.
Hệ thống 26 giá cán có tốc độ và lực cán cao giúp tăng độ chính xác và mỹ
quan của bề mặt sản phẩm.
Quá trình Quenching sau giá cán thành phẩm giúp nâng cao cơ tính của thép
cán. Đây là điểm nổi trội của thép PoMiHoa (PMH).
Tổ hợp máy công cụ CNC work shop phục vụ gia công trục cán và bánh cán
đảm bảo độ chính xác về hình học, chất lợng và tính mỹ quan cao nhất cho sản
phẩm.
Công ty TNHH cán thép Tam Điệp ra đời trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh
gay gắt nên doanh nghiệp không tránh khỏi những khó khăn trong việc mua bán và
tiêu thụ hàng hoá bởi thơng hiệu của công ty mới ra đời nên cha gây dựng đợc lòng

tin trong quần chúng nhân dân và trên thị trờng. Nhng dới sự lãnh đạo sáng suốt của
ban giám đốc và bộ máy quản lý công ty đã mạnh dạn đầu t dây chuyền công nghệ
hiện đại tự động hoá do hãng VAIPOMINI- ITALIA cung cấp. Quy mô sản xuất
kinh doanh đa dạng nhiều nghành nghề trong đó nghành mũi nhọn chủ chốt là sản
xuất các loại thép xây dựng từ 6 đến60. Do đó sau hơn 1 năm đi vào sản xuất
công ty đã tạo ra đợc những sản phẩm với chất lợng cao có uy tín với ngời tiêu dùng.
Mặt khác công ty bán sản phẩm trực tiếp cho ngời tiêu dùng thông qua các đại lý
cùng với hệ thống kho chứa sản phẩm rộng rãi, khả năng cung cấp, phục vụ tận tình
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chu đáo. Đặc biệt đội ngũ 100 xe tải lớn nhỏ của công ty sẵn sàng giao hàng đến tân
chân công trình theo yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó có đội ngũ kĩ s, cán bộ kĩ
thuật tận tuỵ và lành nghề hoàn toàn làm chủ công nghệ. Ngoài ra vị trí địa lý của
doanh nghiệp rất thuận tiện cho việc cung cấp nguyên liệu đầu vào và đáp ứng cho
đẩy mạnh đầu ra: đờng bộ gần trục tuyến quốc lộ 1A xuyên suốt Bắc Nam, đờng
thuỷ có cảng Ninh Phúc, đờng sắt gần ga đồng giao. Chính vì vậy sản phẩm của công
ty luôn chiếm lĩnh đợc các thị trờng lớn trong và ngoài tỉnh.
2.1.2- Phơng hớng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty TNHH cán thép Tam Điệp đợc thành lập nhằm mục đích:
- Sản xuất các loại thép xây dựng từ D06 đến D60 và thép hình các loại
- Kinh doanh dịch vụ thơng nghiệp, xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên
liệu sản xuất.
- Xây dựng các công trình: công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi và san lấp
mặt bằng xây dựng.
- Kinh doanh xăng, mỡ, dầu, ghạch các loại.
- Vận tải hàng hoá bằng xe tải nội tỉnh và liên tỉnh. Vận tải đờng sông bằng tàu
thuỷ.
- Vận tải hành khách bằng xe taxi.
- Khai thác, thu mua, sản xuất, chế biến các loại khoáng sản phục vụ cho nghành
công nghiệp và thuỷ sản.

2.1.3- Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình một cấp,
đứng đầu là giám đốc. Công ty có 6 bộ phận chức năng. Mỗi phòng ban đơn vị trực
thuộc có chức năng khác nhau nhng giữa chúng luôn có mối liên hệ mật thiết với
nhau,tạo nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động của công ty. Vị trí vai
trò của mỗi bộ phận tuy khác nhau nhng tất cả có mục đích chung là sự tồn tại và lớn
mạnh của công ty.
Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý
16
Giám đốc
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chức năng của lãnh đạo và từng bộ phận trong công ty:
Giám đốc: Là ngời điều hành toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty theo chế độ một thủ trởng, cơ chế uỷ nhiệm quyền hạn của mình cho các
phòng ban chức năng hay các cá nhân khác trong công ty nhng phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm trớc pháp luật về mọi quyết định điều hành kinh doanh và quản lý ở
công ty.
Phó giám đốc: Là ngời giúp cho giám đốc trong công việc chỉ đạo điều hành
sản xuất và mọi hoạt động khác của công ty. Khi giám đốc đi vắng thì uỷ quyền cho
phó giám đốc và khi đó phó giám đốc phải điều hành và quản lý công ty.
Phòng tài vụ: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính , theo dõi toàn bộ thu
nhập hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời phải tổ chức ghi
chép phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động quản lý
vốn và sử dụng vốn, lập và gửi báo cáo tài chính cho các cơ quan chức năng và cho
cấp trên, tổ chức quản lý chứng từ lu trữ và xây dựng mức lơng đối với cán bộ công
nhân viên trong toàn công ty.
17
Phó giám đốc

tài
vụ
Kinh
doanh
Bộ
phận
sản
xuất
Kỹ
thuật
tổng
hợp
KCS
Tổ
chức
hành
chính
Tổ
chức
sửa
chữa
hàng
ngày
Ca A Ca B Ca C Cơ Công
nghệ
Kho
vật t
Xởng
cơ khí


Điện
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm, phối hợp với phòng tài vụ
xây dựng các chính sách quảng cáo, giá cả sản phẩm mới và tiêu thụ, hạn chế sản
phẩm tồn kho, cung cấp hàng hoá kịp thời với thị trờng.
Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ lập kế hoạch và sửa chữa, bảo dỡng định kì máy
móc thiết bị. Xây dựng các quy trình công nghệ tạo ra sản phẩm, định mức tiêu hao
vật t, hớng dẫn kỹ thuật sản xuất cho các phân xởng, nghiên cứu chế tạo sản phẩm
mới, kiểm tra chất lợng sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Phòng KCS : có nhiệm vụ kiểm tra theo dõi chất lợng toàn bộ sản phẩm sản
xuất của công ty theo đúng tiêu chuẩn của nhà nớc quy định, kiểm tra hàng hoá vật t
nhập kho.
Phòng tổ chức hành chính : có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ các chính sách chế
độ cho ngời lao động, theo dõi công tác thi đua khen thởng và làm công tác hành
chính hàng ngày theo lệnh của giám đốc. Lu các công văn đến và công văn đi.
Bộ phận sản xuất: có trách nhiệm sản xuất ra thành phẩm. Đồng thời sửa chữa
những h hỏng của máy móc diễn ra hàng ngày.
2.1.4- Tổ chức bộ máy kế toán
Việc tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán trong
doanh nghiệp do bộ phận kế toán đảm nhiệm. Việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán
sao cho hợp lý gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp
thông tin một cách kịp thời chính xác và đầy đủ, hữu ích cho đối tợng sử dụng thông
tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ cuả cán bộ kế toán. Để đảm
bảo những yêu cầu trên ngời tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải căn cứ
vào việc áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán, vào đặc điểm tổ chức, vào quy
mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vào hình thức công tác quản lý, khối lợng
tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính cũng nh yêu cầu
trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và cán bộ kế toán. Việc tổ
chức cơ cấu bộ máy kế toán ở công ty có mối liên hệ chặt chẽ với hình thức công tác
kế toán.

18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp là một công ty sản xuất liên tục. Vì vậy để
đơn giản trong việc quản lý công ty áp dụng hình thức kế tóan tập trung. Theo hình
thức này ta có sơ đồ bộ máy kế toán nh sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán
Chức năng nhiệm vụ của từmg bộ phận trong phòng kế toán
*Kế toán trởng: Kiêm trởng phòng tài vụ có nhiệm vụ điều hành công tác kế
toán chung của công ty, và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ tài sản
của đơn vị, chỉ đạo việc lập báo cáo kế toán thống kê quyết toán để báo cáo lãnh đạo
đơn vị và các cơ quan chức năng. Tổ chức phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty nhằm giúp cho lãnh đạo công ty điều hành và quản lý các hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao.
* Kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn
kho nguyên vật liệu cả về số lợng và giá cả, cuối tháng lập bảng phân bổ cho các đối
tợng sử dụng.
*Kế toán tổng hợp công nợ, tiêu thụ, giá thành: có nhiệm vụ lập phiếu thu, chi
tiền mặt, theo dõi công nợ ngời mua và ngời bán. Kiểm tra chứng từ thanh toán, các
khoản thanh toán cho cán bộ công nhân viên, lập các thủ tục xuất hàng, tổng hợp tình
hình tiêu thụ sản phẩm để xác định doanh thu và các khoản thuế phải nộp, theo dõi
tình hình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Cuối kì lập báo cáo gửi lên ban
lãnh đạo và cơ quan chức năng.
19
Kế toán trưởng
Kế toán
nguyên
vật liệu
Kế toán
tổng hợp
công nợ,

tiêu thụ ,
giá thành
Kế toán
tiền lương
và các
khoản
trích theo
lương
Kế toán
TSCĐ,
tiền vay,
tiền gửi
ngân
hàng

×