Lời nói đầu
Một hệ thống ngân hàng hoạt động tốt phụ thuộc một phần vào sự điều
khiển của Ngân Hàng Trung Ương ( NHTƯ ) hay nói một cách khác rộng
hơn là phụ thuộc vào sự tín nhiệm của khách hàng - đó là số tiền gửi của anh
ta đợc cất giữ một cách tốt nhất và nhanh chóng đợc rút tiền ra khi cần thiết.
Trách nhiệm chính của các ngân hàng là phải c xử nh những công dân tốt
trong kinh doanh: dù khả năng sinh lời vẫn đợc coi là mối quan tâm chính,
nhng đôi khi phải gác điều này lại để u tiên cho những nguyên tắc đạo đức có
tính đến lợi ích của những ngời khácnhững khách hàng của ngân hàng.
Để hệ thống ngân hàng hoạt động theo đúng định hớng, chính sách,
pháp luật, giữ gìn kỉ cơng, trật tự trong quản lý, thanh tra giám sát của
NHTƯ là một công cụ quan trọng để thực hiện sự quản lý Nhà nớc trong lĩnh
vực hoạt động ngân hàng.
Thanh tra Ngân hàng Nhà nớc là thanh tra nhà nớc chuyên ngành về
ngân hàng, đợc tổ chức thành một hệ thống thuộc bộ máy của Ngân hàng
Nhà nớc. Thanh tra ngân hàng có nhiệm vụ quan trọng là thanh tra, giám sát
việc tổ chức thực hiện các cơ chế chính sách tiền tệ về hoạt động ngân hàng
của các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng, nhằm
duy trì sự ổn định của giá trị đồng tiền, góp phần đảm bảo an toàn hoạt động
ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng, đảm bảo an toàn tài sản của
khách hàng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội theo định hớng xã hội chủ
nghĩa.
Thanh tra giám sát của Ngân hàng Nhà nớc đối với các ngân hàng th-
ơng mại là một vấn đề quan trọng nhằm góp phần đảm bảo an toàn hệ thống
các tổ chức tín dụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngời gửi tiền,
phục vụ việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Do vậy, với lợng kiến thức
còn hạn hẹp nên trong phạm vi bài tiểu luận này em chỉ đề cập đến một số
vấn đề chung nhất, cơ bản nhất về thanh tra ngân hàng đối với các ngân hàng
thơng mại và một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong
công tác thanh tra của Ngân hàng Nhà nớc hiện nay.
Tuy nhiên, mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình viết song không
thể tránh khỏi những sai sót, rất mong đợc sự đóng góp ý kiến từ các Thầy
Cô.
1
Phần I
Lý luận chung về thanh tra, giám sát
của ngân hàng trung ơng đối với các
ngân hàng thơng mại.
1. Tầm quan trọng của hoạt động thanh tra đối với các Ngân
hàng thơng mại quốc doanh:
Thanh tra là một phạm trù lịch sử, nó gắn liền với Nhà nớc và là công
cụ phục vụ cho giai cấp thống trị xã hội, lịch sử phát triển của xã hội loài ng-
ời đã chứng minh điều đó. Tuy tên gọi và hình thức tổ chức có thể khác nhau
nhng thanh tra đều là công cụ của cơ quan quản lý Nhà nớc, là phơng thức
đảm bảo pháp chế, tăng cờng kỉ luật trong quản lý Nhà nớc và thực hiện
quyền dân chủ.
Hoạt động thanh tra không phải là hoạt động trực tiếp chỉ huy, quản lý
điều hành, không phải là hoạt động của cơ quan chuyên môn trong bộ máy
quản lý Nhà nớc mà là hoạt động đảm bảo thực hiện chính sách, pháp luật,
giữ gìn kỉ cơng, trật tự trong quản lý. Do vậy thanh tra có vai trò đặc biệt
quan trọng trong toàn bộ các hoạt động của Nhà nớc.
Đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng, đó là một ngành kinh doanh
đặc thù trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động của ngân hàng có ảnh hởng rất
lớn đến các lĩnh vực khác trong hoạt động của nền kinh tế quốc dân. Bởi do
ngân hàng là chiếc cầu nối giữa ngời gửi tiền và ngời cần vay vốn, quan hệ
đó rất quan trọng và gắn bó chặt chẽ với nhau.
Xét về phơng diện tài chính quốc gia, ngân hàng chính là một khâu
trọng yếu. Vì vậy, khi một ngân hàng mất ổn định sẽ ảnh hởng đến các khâu
khác trong toàn bộ hệ thống tài chính.
Xét về phơng diện kinh doanh, hoạt động ngân hàng có những đặc thù
riêng biệt, khác hẳn các ngành nghề khác vì đó là hoạt động chứa nhiều rủi
ro nhất. Các ngân hàng muốn kinh doanh phải có vốn, mà vốn chủ yếu trong
các ngân hàng là vốn huy động để cho vay, nếu ngời đi vay không hoàn trả
đợc nợ thì ngân hàng sẽ gặp nhiều rủi ro và có thể sẽ bị vỡ nợ; khi một ngân
hàng bị vỡ nợ sẽ có thể dẫn đến sự đổ vỡ của cả hệ thống ngân hàng.
Chính vì lẽ đó mà hoạt động thanh tra ngân hàng rất quan trọng, góp
phần đảm bảo an toàn cho hệ thống các ngân hàng thơng mại, đồng thời bảo
2
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngời gửi tiền, phục vụ việc thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia.
2. Nội dung hoạt động thanh tra của NHTƯ đối với NHTM:
Nội dung thanh tra của NHTƯ là thanh tra, kiểm soát tất cả các mặt
hoạt động của NHTM. Đó là:
- Kiểm tra và cấp giấy phép hoạt động cho các NHTM mới thành lập.
-Thanh tra, kiểm soát các NHTM đang hoạt động; tập trung chủ yếu
vào những nội dung sau:
+Vốn của bản thân các ngân hàng.
+Chất lợng tài sản có.
+Năng lực quản lý của cán bộ ngân hàng.
+Khả năng sinh lời.
+Khả năng thanh toán.
3. Phơng thức thanh tra của NHTƯ đối với NHTM:
a/. Phơng thức giám sát từ xa:
Khái niệm: Giám sát từ xa là phơng thức thanh tra sử dụng thông tin trên
các báo cáo, nhằm phân tích đánh giá thực trạng hoạt động của các tổ chức
tín dụng để đề ra các biện pháp xử lý khi cần thiết.
Giám sát từ xa còn đợc hiểu là phơng pháp mà cán bộ thanh tra ngồi tại
trụ sở của cơ quan thanh tra tiếp nhận các thông tin báo cáo để phân tích
đánh giá tình hình đơn vị đợc thanh tra một cách thờng xuyên và có hệ
thống. Giám sát từ xa là phơng thức hoạt động riêng có của thanh tra ngân
hàng.
Phơng thức giám sát từ xa đợc dùng để bổ xung cho thanh tra tại chỗ
nhằm kiểm soát thờng xuyên ở tầm vĩ mô hoạt động của NHTM và các trung
gian tài chính khác.
Nội dung của giám sát từ xa đối với NHTM và các tổ chức tín dụng gồm:
- Phân tích cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn.
- Phân tích tình hình nợ quá hạn.
- Phân tích khả năng thanh toán.
- Phân tích tình hình thu chi tài chính.
- Thông báo những vấn đề cần lu ý với đối tợng giám sát, kiến nghị
những biện pháp khắc phục.
3
- Báo cáo kết quả cho ban lãnh đạo, gửi cho bộ phận thanh tra tại chỗ để khai
thác.
b/. Phơng thức thanh tra tại chỗ:
Khái niệm: Thanh tra tại chỗ là phơng thức thanh tra trực tiếp tại các tổ
chức tín dụng nhằm xác định hiện trạng các hoạt động cụ thể của đối tợng
thanh tra nh đánh giá sự tuân thủ các qui chế, đảm bảo chất lợng tài sản, an
toàn vốn, chiều sâu của công tác quản lí, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời.
Phơng pháp thanh tra tại chỗ thờng đợc tổ chức thành đoàn thanh tra cho
mỗi cuộc thanh tra tại một đơn vị trong một thời gian nhất định. Đoàn thanh tra
thờng đợc tổ chức từ 3 đến 5 ngời gồm 1 đoàn trởng, 1 hoặc 2 phó đoàn,... tham
gia vào đoàn thanh tra. Đoàn thanh tra đợc sử dụng cộng tác viên trong giới hạn
qui định.
Thanh tra tại chỗ có thể đợc tiến hành định kỳ hoặc đột xuất.
Nội dung của thanh tra tại chỗ gồm:
*Thanh tra quản trị điều hành.
*Thanh tra nguồn vốn.
*Thanh tra chất lợng tín dụng.
*Thanh tra nghiệp vụ bảo lãnh.
*Thanh tra hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
*Thanh tra góp vốn liên doanh.
*Thanh tra nghiệp vụ tài chính kế toán,...
Tuỳ thuộc vào việc tổ chức của mỗi lần thanh tra và yêu cầu quản lý mà
thanh tra Ngân hàng Nhà nớc tiến hành thanh tra toàn diện hoặc thanh tra
theo chuyên đề về hoạt động của các ngân hàng thơng mại.
4
Phần II
Thực trạng hoạt động thanh tra của Ngân
hàng Nhà nớc Việt nam trong thời gian qua.
1. Thực trạng về tổ chức và hoạt động của thanh tra
NHNN đối với các NHTM quốc doanh:
Hệ thống thanh tra ngân hàng đợc xây dựng ngay sau khi thành lập
Ngân hàng Nhà nớc Việt nam. Mô hình tổ chức bộ máy của NHNN từ Trung
ơng đến các chi nhánh tỉnh, thành phố đều có tổ chức thanh tra trực thuộc,
gọi chung là Ban thanh tra ngân hàng. Thời kỳ này Thanh tra Ngân hàng là
thanh tra của thủ trởng đơn vị, không nằm trong hệ thống Thanh tra Nhà nớc
. Hoạt động của Thanh tra Ngân hàng chủ yếu là giải quyết và xem xét các
đơn th tố cáo, khiếu nại, cán bộ làm công tác thanh tra không đủ trình độ về
chuyên môn ; do vậy công tác tổ chức hoạt động thanh tra mang nặng tính
hành chính, theo mệnh lệnh và yêu cầu của thủ trởng, hiệu lực pháp lý không
đợc xác định, hoạt động kém hiệu quả.
Do đặc điểm nh vậy, hoạt động thanh tra của NHNN tất yếu sẽ gặp
những hậu quả khó tránh khỏi;hàng loạt quỹ tín dụng, hợp tác xã tín dụng bị
đổ vỡ, nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thơng mại gia tăng với tốc độ
lớn, nhiều cán bộ bị kỷ luật và bị xử lý theo pháp luật.
Nguyên nhân chính dẫn đến kết quả trên là do nớc ta đang ở trong thời kỳ
quá độ chuyển sang cơ chế thị trờng, chúng ta cha nhận thức đợc đầy đủ về
nó, kiến thức quản lý còn nhiều yếu kém, cha đủ kinh nghiệm trong quá
trình khai thác các công cụ quản lý vĩ mô, cha biết sử dụng vai trò của Nhà
nớc và công cụ thanh tra của NHNN trong công tác quản lý, kiểm soát hoạt
động của các ngân hàng thơng mại.
Từ năm 1989-1990 trở lại đây, sau khi Uỷ ban thờng vụ Quốc hội công
bố pháp lệnh NHNN, pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài
chính..., bắt đầu thời kì đổi mới căn bản hệ thống ngân hàng: từ ngân hàng
một cấp thành ngân hàng hai cấp. NHNN Việt nam gồm cơ quan NHTƯ và
các chi nhánh tại 61 tỉnh thành phố và hệ thống các tổ chức tín dụng gồm
các ngân hàng thơng mại quốc doanh, ngân hàng thơng mại cổ phần, hợp tác
xã tín dụng, chi nhánh ngân hàng nớc ngoài,... Cũng trong thời gian này, Hội
đồng Nhà nớc ban hành pháp lệnh thanh tra, pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của
5
công dân, mở ra một thời kỳ mới của công tác thanh tra ở nớc ta nói chung
và công tác thanh tra ngân hàng nói riêng. Trên cơ sở các pháp lệnh nói trên,
vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và phơng thức hoạt động
của Thanh tra ngân hàng đã có những đổi mới mạnh mẽ.
Tính đến ngày 31/12/1999, số cán bộ thanh tra toàn hệ thống NHNN
là 620 ngời (riêng NHTƯ có 104 ngời); trong đó thanh tra viên cao cấp (cấp
III)có một ngời, chiếm tỉ lệ 0, 16%; thanh tra viên cấp II có 120 ngời, chiếm
tỉ lệ 21%; thanh tra viên cấp I có 300 ngời, chiếm 48% trong tổng số thanh
tra, còn gần 30% cha đợc bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên.
Hiện tại, thanh tra Ngân hàng Trung ơng có 9 phòng, gồm:
- Văn phòng thanh tra.
- Phòng thanh tra các ngân hàng quốc doanh.
- Phòng thanh tra các ngân hàng cổ phần.
- Phòng thanh tra các ngân hàng nớc ngoài và liên doanh.
- Phòng thanh tra các tổ chức phi ngân hàng.
- Phòng thanh tra quỹ tín dụng nhân dân.
- Phòng giám sát và phân tích.
- Phòng chống tham nhũng.
- Phòng xét các khiếu tố.
Thực tế trong nhiều năm qua cho thấy, thanh tra ngân hàng đã đợc sự quan
tâm của các cấp lãnh đạo NHNN, sự phối kết hợp giữa vụ, cục trong ngành
cùng với sự nỗ lực phấn đấu, hệ thống thanh tra chuyên trách ngân hàng đã
thực sự đổi mới, nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ, góp phần tích cực vào
thành tích chung của ngành trong việc thực hiện các chủ trơng của Đảng và
Nhà nớc về hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng qua các thời kì.
2. Kết quả thanh tra giám sát của NHTƯ đối với các
NHTM quốc doanh:
a-Những tồn tại và khuyết điểm trong quản lý và kiểm soát các
NHTM:
Qua thanh tra công tác tín dụng ở các NHTM quốc doanh cho thấy, các
NHTM cha chú trọng đến quản lý và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh,
nhất là việc thu thập các thông tin về kinh doanh và tình hình tài chính của
khách hàng, cha chú ý đào tạo bồi dỡng cán bộ cả nghiệp vụ chuyên môn và
phẩm chất đạo đức. Do vậy, đã dẫn đến hoạt động của các NHTM quốc
6
doanh trong những năm qua đã phát sinh nợ quá hạn lớn. Cụ thể, theo nguồn
tài liệu báo cáo của NHNN Việt nam nh sau:
Số nợ quá hạn (% so tổng d nợ)của các NHTM Quốc doanh qua
các năm (1990 - 1999)
đơn vị:tỷ đồng
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
1. NQH ngắn
hạn
% so d nợ
1, 620
11, 2
1. 180
12, 74
2. 100
12, 4
2. 350
13, 3
1. 464
6, 6
1. 554
4, 76
2. 581
6, 1
6. 506
13, 15
2. 908
4, 26
3. 75
6, 08
2. NQH trung,
dài hạn
%so d nợ
120
7, 18
97
5, 2
142
4, 98
273
7, 4
248
1, 9
366
2, 28
662
4, 17
1. 352
7, 12
620
2, 9
1. 56
4, 33
3. NQH cho
vay khác
%so d nợ
60
1, 62
85
2, 06
82
2, 00
87
2, 13
106
7, 5
1. 5
0, 34
2
0, 06
47
0, 57
28
0, 30
0
0
Tổng NQH
% so tổng d
nợ
1. 782
9. 08
1.
992
9, 87
2.
324
9, 74
2.
743
10, 5
1. 859
5, 17
1.
923
3, 91
3. 248
5, 2
7. 576
9, 98
3. 556
3, 60
5. 32
5, 33
Nguyên nhân chủ quan dẫn đến nợ quá hạn chủ yếu là:
+Do cấp quản trị điều hành quyết định sai, hoặc không căn cứ vào hiệu
quả kinh tế(30-40%).
+Do không tổ chức kiểm tra, kiểm soát khách hàng sử dụng vốn vay(25-35%).
+Do cán bộ ngân hàng thực hiện không đầy đủ các quy chế và quy trình
nghiệp vụ(20-25%);do cán bộ ngân hàng thoái hoá, biến chất(15-20%).
Nguyên nhân khách quan thờng dẫn đến d nợ quá hạn có vấn đề và nợ
khó đòi chủ yếu là:
+Do khách hàng vay bị phá sản, do kinh doanh thua lỗ, do cố ý lừa đảo(60-
70%)
+Do thiên tai bão lũ, do Nhà nớc thay đổi cơ chế chính sách (30-40%).
7
b-Những tồn tại và khuyết điểm trong việc chấp hành các qui chế ngân
hàng:
Công tác thanh tra các NHTM quốc doanh trong những năm qua, cho
thấy:
Thực hiện bảo lãnh L/C nhập hàng trả chậm, các NHTM quốc doanh và
doanh nghiệp đã không chấp hành đúng quy định, với mục đích và động cơ
khác nhau nhằm mục đích kiếm lời; dẫn đến giá trị L/C quá hạn với nớc
ngoài không ngừng tăng lên.
Hùn vốn liên doanh góp cổ phần phổ biến là vợt tỷ lệ quy định góp vốn
vào các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng lớn, chiếm 35-45%
tổng số hùn vốn , trong đó có nhiều trờng hợp góp vốn vợt quá 10% theo quy
định tại pháp lệnh ngân hàng. Một số trờng hợp hùn vốn liên doanh, hùn vốn
mua cổ phần với các đối tác cha chấp hành đầy đủ các thủ tục quy định tại
các văn bản hớng dẫn của Bộ Tài chính và một số sai phạm trong công tác kế
toán tài chính, công tác huy động vốn.
Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan trên còn có một số nguyên nhân
khách quan: Các văn bản hớng dẫn cụ thể hoạt động hùn vốn liên doanh,
mua cổ phần cha đợc ban hành kịp thời hoặc còn nhiều thiếu sót, các khái
niệm về hùn vốn liên doanh, mua cổ phần cha đợc hiểu đúng do vậy việc
thực hiện ở nhiều cấp ngân hàng còn sai lệch v. v
3. Những hạn chế trong công tác thanh tra của NHNN
đối với các NHTM quốc doanh:
Bên cạnh nhng kết quả đã đạt đợc, hoạt động thanh tra ngân hàng vẫn
còn những hạn chế, đó là :
a)Hạn chế trong công tác giám sát từ xa:
+Chơng trình giám sát cha chuẩn, quá trình thực hiện có bổ sung sửa đổi
nhng vẫn cha hoàn thiện.
+Sự phối kết hợp giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ còn ít và yếu
kém. Mục tiêu của giám sát từ xa là phân tích, tìm ra vấn đề chỉ điểm cho
thanh tra tại chỗ; tuy có nêu đợc vấn đề nhng vẫn cha khai thác đợc vấn đề
một cách triệt để mà mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp số liệu cho thanh tra
tại chỗ.
+Cha thực hiện đợc việc phân loại và công bố các chỉ tiêu tài chính để
khuyến khích các NHTM quốc doanh chấp hành tốt các quy chế và kinh
doanh có hiệu quả.
8
+Tuy nội dung, thời gian báo cáo đã đợc thanh tra NHNN quy định và
quản lý chặt chẽ, nhng do các NHTM quốc doanh thờng gửi chậm, số liệu
thiếu hoặc không chính xác; do vậy, kết quả phân tích giám sát gặp nhiều
hạn chế, ảnh hởng đến công tác quản lý và điều hành hoạt động ngân hàng.
b)Hạn chế trong công tác thanh tra tại chỗ:
+Tuy đã thực hiện sửa chữa và bổ sung và soạn thảo tài liệu hớng dẫn các
đoàn thanh tra của NHNN tiến hành theo một trật tự song chúng ta vẫn cha
có một quy trình thanh tra thống nhất, các bộ phận vẫn làm theo cách riêng
rẽ.
+Nội dung đề cơng thanh tra rộng, không cụ thể trong khi lực lợng thanh
tra, thời gian thanh tra có hạn. Nhiều nội dung cần phải thanh tra làm rõ, xử
lý dứt điểm nhng yêu cầu thanh tra lại tập trung vào việc khác. Đồng thời
bên cạnh đó cũng có những đề cơng thanh tra với nội dung thanh tra cục bộ
khi các NHTM cấn đánh giá toàn diện, tổng thể để có kết luận, định hớng
kinh doanh đúng, có hiệu quả phù hợp với pháp luật.
+Lực lợng trong các đoàn thanh tra ít, trong đoàn có 5 thành viên thì chỉ 1-
2 thành viên là thanh tra viên, còn lại là chuyên viên thanh tra hoặc chuyên
viên các phòng hay ban nghiệp vụ khác đợc trng dụng.
+Phơng pháp thanh tra, tiếp cận đối tợng thanh tra cha khoa học, thiếu tính
thực tiễn; cán bộ thanh tra cha có kinh nghiệm, trình độ nghiệp vụ chuyên môn
thấp.
+Kết luận thanh tra mang tính chung chung, thiếu trách nhiệm; xử lý, quy
trách nhiệm không đúng ngời, đúng việc, không xác định rõ dợc nguyên
nhân; kết quả những kiến nghị sau thanh tra cha chú trọng đúng mức,...
Qua những tồn tại và hạn chế nêu trên, công tác thanh tra còn nhiều yếu
kém cả về phơng pháp kỹ thuật tiến hành cũng nh trong chỉ đạo diều hành,
năng lực và trình độ nghiệp vụ của cán bộ thanh tra.
9