MỞ ĐẦU
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam là doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động
kinh doanh nhiều mặt hàng từ sữa. Công ty đã có đóng góp to lớn trong quá
trình phát triển nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành hàng sữa nói riêng.
Đặc biệt trong điều kiện khu vực hoá, quốc tế hoá như hiện nay, thì việc
cung cấp một nguồn năng lượng tốt cho sức khỏe và nâng cao tinh thần
ngày càng cần thiết và đóng vai trò quan trọng, không thể thiếu, phục vụ
cho đất nước.
Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với Công ty Sữa Việt Nam và các đơn vị
thành viên là phải đi trước một bước, tạo nền móng vững chắc cho sự phát
triển lâu dài của đất nước.
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, và hoàn thành đề tài nghiên cứu về
phân tích báo cáo tài chính của công ty là: Phân tích báo cáo tài chính của
Vinamilk. Thì nhóm chúng em không thể tránh những thiếu sót. Mong thầy
góp ý thêm để đề tài của nhóm chúng em hoàn thiện hơn.
I GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINAMILK
1. Lịch sử hình và phát triển của công ty
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 4103001932 ngày 20 tháng 11 năm
2003 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Vinamilk thành lập từ năm 1976, cổ phần hóa năm 01/10/2003, niêm yết
vào tháng 09/01/2006 và trở thành một trong các công ty có giá trị vốn hóa
lớn nhất trên sàn hiện nay.
Địa chỉ: 184 – 188 Nguyễn Đình Chiểu, P6, Q3, TP. HCM
Điện thoại: ( (84.8) 39 300 358 – 39 305 197
Fax: (84.8) 39 305 206
Website: www.vinamilk.com.vn
Email:
1
Các sự kiện quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của
Công ty như sau:
1976 : Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công ty
Lương Thực, với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy
sữa Trường Thọ, Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy
Bột Bích Chi và Lubico.
1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và
Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại
Việt Nam.
1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị
trường Việt Nam.
1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên
thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công
Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm
sữa.
1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà
máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị
trường Miền Bắc Việt Nam.
1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập
Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho
Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc,
Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu
dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng
xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành
phố Hồ Chí Minh.
2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm 2003
và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của
Công ty lên 1,590 tỷ đồng.
2
2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên
doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và
khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa
chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.
* Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên
Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của
liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa
năm 2007.
2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư
và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của
Công ty.
* Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm
2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống
thông tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng,
khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.
* Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm
trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ
với đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động
ngay sau khi được mua thâu tóm.
2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9
năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
Quản trị Điều hành
Mai Kiều Liên – Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ
Hoàng Nguyên Học – thành viên HĐQT
Ngô Thị Thu Trang – thành viên HĐQT kiêm Phó TGĐ
Dominic Scriven – thành viên HĐQT
Wang Eng Chin – thành viên HĐQT
3
2. Ngành nghề kinh doanh
2.1 Sản phẩm
Vinamilk là doanh nghiệp dẫn đầu thị trường sữa Việt nam về cả thương
hiệu, quy mô và thị phần. Công ty hiện có trên 200 chế phẩm từ sữa với các
nhóm sản phẩm chính gồm sữa đặc, sữa tươi – sữa chua uống, sữa bột –
bột dinh dưỡng, nhóm sản phẩm đông lạnh, nước giải khát,… lần lượt
chiếm khoảng 37 – 90% thị phần cả nước, tùy từng nhóm hàng.
2.2 Thị trường
Đã duy trì được vai trò chủ đạo trên thị trường trong nước và cạnh tranh hiệu
quả với các nhãn hiệu sữa của nước ngoài. VNM chiếm khoảng 30-80% thị
phần trong nước tùy loại sản phẩm. Trên 90% kim ngạch xuất khẩu của
VNM là thị trường Trung Đông, đặc biệt là Iraq. Để giảm bớt rủi ro, VNM
đang mở rộng sang các thị trường khác như Úc, Mỹ,Canada, Thái Lan.
Ngoài ra, VNM đang nỗ lực xâm nhập vào thị trường cafe và bia.
THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản
phẩm từ sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 39% thị phần toàn quốc.
Hiện tại công ty có trên 240 NPP trên hệ thống phân phối sản phẩm
Vinamilk và có trên 140.000 điểm bán hàng trên hệ thống toàn quốc. Bán
hàng qua tất cả các hệ thống Siêu thị trong toàn quốc.
THỊ TRƯỜNG NGOẠI ĐỊA
Tập trung hiệu quả kinh doanh chủ yếu tại thị trường Việt nam, nơi chiếm
khoảng 80% doanh thu trong vòng 3 năm tài chính vừa qua. Thị trường xuất
khẩu sản phẩm ra ngoài Việt Nam đến các nước như: Úc, Cambodia, Iraq,
Kuwait, The Maldives, The Philippines, Suriname, UAE và Mỹ.
4
3. Sơ đồ tổ chức
II Thực trạng tình hình tài chính của công ty
1 Phân tích bảng cân đối kế toán
Dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty Vinamilk công bố ngày
31/12/2011, ta có thể đánh giá tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
như sau:
1.1 Phân tích tài sản
Năm 2010, tổng tài sản của Vinamilk là 10.754.306.626.329 VNĐ. Năm
2011, tổng tài sản của công ty là 15.564.318.125.515. Như vậy, so với
năm 2010, tổng tài sản tăng 44.72% tương đương 4.810.011.499.186
VNĐ. Đây là khoản tăng đáng kể.
5
1.1.1 Tài sản ngắn hạn
Năm 2010
Năm 2011
Trong đó
2010 2011 So sánh
Tiền và các khoản tương đương
tiền
2.18 % 19.93 % 17.75 %
Các khoản đầu tư ngắn hạn 19.46 % 4.73 % -14.73 %
Các khoản phải thu 10.41 % 13.67 % 3.26 %
Hàng tồn kho 21.13 % 20.47 % -0.66 %
Tài sản ngắn hạn khác 0.796 % 0.822 % 0.026 %
Nhận xét:
Năm 2011, tỷ trọng TSNH tăng 5.65 % (tương đương
3,474,762,161,338 VNĐ)so với năm 2010, từ 53,97 % lên 59,62 %.
Trong đó, tiền và các khoản tương đương tiền tăng mạnh 17.75 % và các
khoản phải thu tăng 3.26 %. Các khoản giảm xuống là các khoản đầu tư
ngắn hạn với 14.73% và hàng tồn kho giảm 0.66 % trong vòng hai năm
2010 và 2011.
1.1.2 Tài sản dài hạn
Năm 2010
6
Năm
2011:
Trong đó:
Các chỉ tiêu 2010 2011 So sánh
Các khoản phải thu dài hạn 2.19.10
-6
% 0 % 2.19x10
-6
%
Tài sản cố định 28.44 % 29.37 % 0.93%
Bất động sản đầu tư 0.68 % 0.47 % -0.21%
Các khoản ĐT tài chính dài
hạn
15.43 % 9.96 % -5.47%
Tài sản dài hạn khác 1.48 % 0.58 % -0.9%
Bảng 1: Mức tăng trưởng của TSNH và TSDH
Đơn vị tính: VNĐ
2010 2011 Tăng trưởng
TSNH 5,804,397,860,378 9,279,160,021,716 3,474,762,161,338
TSDH 4,949,908,765,951 6,285,158,103,799 1,335,249,337,848
TTS 10,754,306,626,329 15,564,318,125,515 4,810,011,499,186
7
Bảng 2: Tỷ trọng của TSNH và TSDH
2010 2011 So sánh
TSNH 53.97 % 59.62 % 5.65%
TSDH 46.03 % 40.38 % -5.65%
TTS 100 % 100 %
Nhận xét:
- Qua bảng so sánh kết cấu tài sản và nguồn vốn trong hai năm 2010 và
2011, ta thấy cơ cấu tài sản công ty thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng
tài sản ngắn hạn và giảm tỷ trọng tài sản dài hạn. Tỷ trọng tài sản ngắn
hạn năm 2010 là 53.97%, năm 2011 là 59.62%. Trong đó, chủ yếu là
giảm tỷ trọng các khoản đầu tư ngắn hạn, tỷ trọng hàng tồn kho vẫn
tương đối ổn định, tỷ trọng tiền tăng lên đáng kể 17.75%. Thay đổi cơ
cấu tài sản ngắn hạn theo hướng này là được đánh giá hợp lý và hiệu
quả.
- Tài sản dài hạn của công ty chủ yếu là tài sản sản cố định, qua số liệu
trên bảng cân đối kế toán ta thấy tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài
sản của công ty có xu hướng tăng.
8
- Tỷ trọng TSDH lại giảm xuống 5.65% (tương đương 1,335,249,337,848
VNĐ)từ 46.03 % năm 2010 xuống còn 40.38 % năm 2011. Trong đó,
chỉ có khoản TSCĐ tăng nhẹ 0.93 % từ 28.44 vào năm 2010 lên 29.37
vào năm 2011. Các khoản còn lại như phải thu dài hạn, bất động sản
đầu tư, đầu tư tài chính dài hạn và các khoản tài sản dài hạn khác là
giảm lần lượt là 2.19.10
-6
%, 0,21%, 5.47%, 0.9%.
- Từ đó, ta thấy rằng, TSNH đã tăng với tỷ lệ nhanh hơn TSDH.
1.2 Phân tích nguồn vốn
1.2.1 Nợ phải trả
Năm 2010
Năm 2011
Trong đó:
2010 2011 So sánh
Nợ ngắn hạn 24.58 % 19.23 % 5.35%
Nợ dài hạn 1.49 % 1.02 % 0.47%
1.2.2 Vốn chủ sỡ hữu
Năm 2010
9
Năm 2011
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Năm 2010
Năm 2011
Bảng 3: Mức tăng trường của NPT và VCSH
Đơn vị tính: VNĐ
2010 2011 Chênh lệch
NPT 2.803.350.338.459 3.152.169.943.075 348.819.604.616
VCSH 7.950.956.287.870 12.412.148.182.440 4.461.191.895.570
Tổng NV 10.754.306.626.329 15.564.318.125.515 4.810.011.499.186
10
Bảng 4: Tỷ trọng của NPT và VCSH so với Tổng nguồn vốn
2010 2011 So sánh
Nợ phải trả 26.07 % 20.25 % 5.82%
Vốn chủ sỡ hữu 73.93 % 79.75 % 5.82%
Tổng nguồn vốn 100 % 100 %
Nhận xét:
- Năm 2011, nợ phải trả giảm xuống 5.82% (tương đương
348.819.604.616 VNĐ) so với năm 2010 từ 26.07% xuống còn 20.25%.
- Đồng nghĩa với điều đó, vốn chủ sỡ hữu tăng lên 5.82% (tương đương
4.461.191.895.570 VNĐ)từ 73.93% lên 79.75%. Sự thay đổi các tỷ
trọng cho thấy tình hình tài chính của công ty phát triển theo hướng lạc
quan. Đây là một trong những điều quan trọng tác động đến các quyết
định đầu tư của các nhà cổ đông.
11
- Tỷ trọng nợ phải trả của công ty có xu hướng giảm, năm 2010 là
26.07%, năm 2011 là 20.25%. Điều này phù hợp với xu hướng giảm tỷ
trọng tài sản dài hạn.
- Nguồn vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng lên từ 73.93% năm 2010 lên
79.75% năm 2011.
Tóm lại, cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty từ năm 2010 đến
năm 2011 không có biến động lớn, tương đối an toàn và có xu hướng tốt
hơn
2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2.1 Đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
thông qua phân tích, xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh giữa kỳ này với kỳ trước dựa vào so sánh
cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu phân tích…Đồng thời
phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt chú ý đến sự biến động doanh
thu thuần, tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận trước thuế
và lợi nhuận sau thuế.
Dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
+ Tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng =
4.166.604.997.301 = 71.10
11
(VNĐ) với tỷ lệ tăng
16%. Con số này cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của năm nay tốt
hơn năm trước. Điều đó thể hiện sự cố gắng trong việc tìm kiếm lợi
nhuận, đồng thời nó cũng cho thấy sự phát triển vững mạnh của công ty
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Bảng báo cáo cũng cho thấy một
chỉ tiêu như sau:
12
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng = 4.655.233.718.229-
3.621.032.853.594=1,03.10
12
(VNĐ), tương đương với tỷ lệ tăng 29% so
với năm 2010.
Xem xét các chỉ tiêu phản ánh doanh thu và chi phí ta thấy:
+ Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng =22.264.531.786.640-
16.173.754.854.110=6,09.10
12
(VNĐ), với tỷ lệ tăng 37.66%. Có thể thấy
đây là sự cố gắng của doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa. Điều này chẳng những làm tăng doanh thu thuần, tạo điều kiện gia
tăng lợi nhuận kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn,
gia tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm trên thị trường tiêu dùng.
+ Doanh thu thuần tăng=21.821.403.188.983 – 15.845.154.669.949 =
5.98.10
12
(VNĐ), tương ứng với tỷ lệ tăng 37.72% so với năm 2010,
nguyên nhân xuất phát từ sự tăng về doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
+ Chi phí tài chính tăng mạnh 1.78 lần so với năm 2010, chi phí bán
hàng tăng 1.26 lần so với năm 2010.
Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng nhẹ là 1.17 lần
Đây là những khoản chi phí cơ bản và chiếm tỷ lệ cao nhất trong một
doanh nghiệp. Vì vậy, hiện tượng chi phí tăng so với năm trước được
xem là dấu hiệu tiêu cực trong hệ thống quản lý kinh doanh. Nhưng để
biết rõ hơn, ta phải xét một số chỉ tiêu khác để có thể nhìn rõ hơn về vấn
đề.
13
2.2 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi
phí và các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp:
2.2.1 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí:
- Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần:
Dựa vào bảng báo cáo, ta tính được tỷ suất giá vốn hàng bán bằng
69.97% cao hơn so với năm 2010 là 67.38%. Điều này cho thấy cứ 100
đồng doanh thu thuần thu được, doanh nghiệp phải bỏ ra 69.97đồng giá
vốn hàng bán. Việc này cho thấy chi phí quản lý giá vốn hàng bán còn
yếu kém cần tìm nguồn cung rẻ hơn nhưng chất lượng sản phẩm không
thay đổi hay tìm ra phương thức nào đó có thể giảm đi các chi phí vận
chuyển hàng hóa.
- Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần:
Dựa vào bảng báo cáo, ta tính được tỷ suất này là 8,3% giảm nhẹ so
với con số9,08% trong năm 2010. Điều này cho thấy cứ 100 đồng doanh
thu thuần thì phải bỏ ra 8.3 đồng cho chi phí bán hàng. Đây là một con số
mang đến điều tốt cho doanh nghiệp, vì nó được xem là khoản chi phí
không đáng kể.
- Tỷ suất chi phí quản lý trên doanh thu thuần:
Dựa vào bảng báo cáo, ta tính được tỷ suất này là 1,99% năm 2011
giảm nhẹ với con số2,34% vào năm 2010. Điều này cho thấy cứ 100
đồng doanh thu thuần thì cần phải bỏ ra 1.99 đồng cho chi phí quản lý
14
doanh nghiệp. Đây cũng được xem là một con số tỷ lệ khá nhỏ cho việc
chi trả trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
2.2.2 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh:
- Tỷ suất lợi nhuận từ HĐKD trên doanh thu thuần:
Dựa vào bảng báo cáo, ta tính được tỷ suất này năm 2011là 21,33%
giảm nhẹ so với 22,85 % của năm 2010 . Điều này cho thấy cứ 100 đồng
doanh thu thuần thì ta thu được về 21.33 đồng lợi nhuận. Cũng nói lên
rằng, chi phí và các khoản khác cũng chiếm gần như 70%. Đây là một
con số báo hiệu doanh nghiệp cần phải có biện pháp để cải thiện vấn đề
trong việc quản lý và thu chi. Với kiến nghị, doanh nghiệp nên loại bỏ
một số khoản chi phí không cần thiết trong quá trình hoạt động kinh
doanh: chi phí thuê nhân công cần được cắt giảm, chi phí quảng cáo cần
phải điều chỉnh lại cho hợp lý hơn,…. Với tình hình khủng hoảng tài
chính trong năm 2011 cũng là một rào chắn gây khó khăn cho doanh
nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp nên củng cố lại thị trường trong nước và
yêu cầu các nhà chiến lược của công ty phải hoạt định một chiến lược
vững chắc và lâu dài.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (lợi nhuận kế toán) trên doanh thu thuần:
Dựa vào bảng báo cáo, ta tính đươc tỷ suất này là 22,6%giảm so với
con số năm 2010 là 26,71%. Điều này nói lên rằng cứ 100 đồng doanh
thu thuần sẽ đem lại 22.6 đồng lợi nhuận trước thuế. Cũng như sự phân
tích ở trên, các khoản gia tăng chi phí đã làm cho lợi nhuận trước thuế
giảm đi. Đây cũng xem như một bài toán dễ tính nhưng thật khó giải
15
quyết. Đây là một con số doanh thu khá nhỏ và cần đặt ra một chỉ tiêu
cao hơn nữa.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần:
Dựa vào bảng báo cáo, ta tính được tỷ suất này là 19,1 % so với năm
2010 là 22,69 %.Điều này nói lên rằng cứ 100 đồng doanh thu thuần sẽ
đem lại19.1 đồng lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế được xem là chỉ
tiêu quan trọng đối với bất kỳ cổ đông nào. Họ luôn kì vọng vào con số
này. Nhưng trước mắt, ta thất được con số tỷ lệ này đã giảm dần so với
năm 2010.
Bảng 5: Các chỉ tiêu phản ánh KQHĐKD
Chỉ tiêu phản ánh
KQHĐKD
2010 2011
Giá vốn/doanh thu thuần 67.38% 69.97%
CP bán hàng/DT thuần 9.08% 8.3%
CP quản lý/DT thuần 2.34% 1.99%
Lợi nhuận từ HĐKD/DT
thuần
22.85% 21.33%
Lợi nhuận trước thuế/DT
thuần
26.71% 22.6%
Lợi nhuận sau thuế/DT
thuần
22.69% 19.1%
16
3. Phân tích bằng các nhóm tỷ số
3.1 Nhóm tỷ số khả năng sinh lợi.
Đây là nhóm tỷ số quan trọng, nó đánh giá tổng hợp hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK trong
một kỳ, nhóm tỷ số này được rất nhiều đối tượng quan tâm từ các đối tác
bên trong và bên ngoài Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK.
Lợi nhuận Biên MP (Marginal Profit)
MP
2010
= =0.2269
MP
2011
= =0.1909
Lợi nhuận biên là là tỷ số đo lường trong một đồng doanh thu thu
được, có bao nhiêu đồng lãi cho cổ đông. Tỷ số này nói lên tác động của
doanh thu đến lợi nhuận. Nên chúng ta rút ra nhận xét:
- Năm 2010, 1 đồng doanh thu của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
VINAMILK có được 0.2269 đồng lợi nhuận sau thuế.
- Năm 2011, 1 đồng doanh thu của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
VINAMILK có được 0.1909 đồng lợi nhuận sau thuế.
- Vậy 1 đồng doanh thu của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK
năm 2010 có nhiều lợi nhuận cho cổ đông hơn so với năm 2011.
Chứng tỏ Công ty Cổ phần Sữa Việt NamVINAMILK quản lý chi phí
năm 2010 hiêu quả hơn năm 2011.
Sức sinh lợi cơ sở BEP (Basic of Earning Power).
BEP
2010
= =0.4806
BEF
2011
= =0.4211
Sức sinh lợi cơ sở là tỷ số đo lường một đồng tài sản tạo ra được bao
nhiêu đồng lãi trước lãi vay và thuế của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
VINAMILK .
Nhận xét:
17
- Năm 2010, 1 đồng tài sản của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
VINAMILK bỏ ra tạo ra được 0.4806 đồng lợi nhuận trước lãi vay và
thuế.
- Năm 2011, thì không mấy khả quan vì lại có sự sụt giảm, 1 đồng tài sản
của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK bỏ ra chỉ tạo ra được
0.4211 đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
Vậy chứng tỏ năm 2010 Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK
hoạt động có hiệu quả hơn năm 2011.
Suất sinh lợi trên tài sản ROA (Return of Asset).
Suất sinh lợi trên tài sản là tỷ số đo lường một tài sản Công ty Cổ
phần Sữa Việt Nam VINAMILK tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho cổ đông,
hay đo lường hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản.
ROA
2010
= =0,3344
ROA
2011
= =0,2677
Nhận xét:
Năm 2010, cứ 1 đồng tài sản của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
VINAMILK tạo ra được 0,3344 đồng lời cho chủ sở hữu. Trong khi đó
năm 2011 chỉ tạo ra được có 0.2677 đồng lời cho chủ sở hữu. Như vậy,
có thể nói năm 2011 Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam-VINAMILK hoạt
động kém hiệu quả hơn năm 2010.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phiếu ROE (Return of Equity).
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phiếu là tỷ số đo lường một đồng vốn cổ
phiếu của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK tạo ra bao nhiêu
đồng lời cho cổ đông.
ROE
2010
= =0,4523
18
ROE
2011
= =0,3357
Nhận xét:
Năm 2010, cứ 1 đồng vốn cổ đông của Công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam VINAMILK mang về cho họ 0.4523 đồng lời. Trong khi đó 1 đồng
vốn của năm 2011 chỉ mang về cho họ có 0.3357 đồng. Vậy 1 đồng vốn
năm 2010 tạo ra nhiều lợi nhuận ròng hơn năm 2011, chứng tỏ năm 2011
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK hoạt động kinh doanh kém
hiệu quả hơn năm 2010
3.2 Nhóm tỷ số thanh toán.
Đánh giá khả năng sử dụng tài sản để trả các khoản nợ, số nợ của
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK trong tổng vốn. Nhóm tỷ
số này được các đối tượng sau đây quan tâm: ngân hàng bảo lãnh và
doanh nghiệp bán chịu.
Khả năng thanh toán nhanh QR (Quick Received)
Khả năng thanh toán nhanh là đo lường tài sản có thanh khoản cao để trả
nợ ngắn hạn, tài sản đó gồm có: tiền mặt và các khoản tương đương tiền
mặt, các khoản phải thu.
QR
2010
= =0,2038
QR
2011
= =1,7465
Nhận xét:
Năm 2010, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK dùng tài sản
có tính thanh khoản cao chỉ đảm bảo trả được 0.2038 lần nợ ngắn hạn.
Con số này cho biết khả năng thanh toán nhanh của Công ty Cổ phần Sữa
Việt Nam VINAMILK vào năm 2010 là tương đối thấp.Trong khi đó,
năm 2011 con số này đã tăng lên khả quan, tài sản có tính thanh khoản
19
cao của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK trả được 1,7465
lần nợ ngắn hạn.
Vậy năm 2011 khả năng trả nợ của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
VINAMILK cao hơn năm 2010. Tuy nhiên trong cả 2 năm thì tỷ số này
đều < 2 ,tương đối thấp và không đảm bảo. Nhất là trong năm 2010, khả
năng trả nợ của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam-VINAMILK là rất thấp.
Ngân hàng bảo lãnh cho Công ty Cổ phần Sữa Việt NamVINAMILK và
công ty mà cho Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam-VINAMILK vay tiền sẽ
quan tâm nhiều đến chỉ số này. Nhưng với tỷ số hiện tại này thì sẽ có đắn
đo khi các ngân hàng chấp nhận bảo lãnh cho VINAMILK và các Công
ty chấp nhận cho VINAMILK vay.
Khả năng thanh toán hiện thời CR (Current Received)
Khả năng thanh toán hiện thời là đo lường khả năng sử dụng tài sản
ngắn hạn (tài sản lưu động) để trả nợ ngắn hạn.
CR
2010
= =2,1956
CR
2011
= =3,0997
Nhận xét:
Năm 2010, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK dùng tài
sản ngắn hạn trả được 2,1956 lần nợ ngắn hạn. Nhưng năm 2011 thì con
số này đã tăng lên, tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
VINAMILK trả được 3,0997 lần nợ ngắn hạn. Chứng tỏ năm 2011 khả
năng trả nợ của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK cao hơn
năm 2010. Nhưng trong cả 2 năm thì tỷ số này đều nhỏ hơn 5, tương đối
thấp và không đảm bảo, đúng như dự đoán ở phần trên về khả năng thanh
toán nhanh. Với tỷ số hiện tại này thì sẽ có đắn đo khi các ngân hàng
20
chấp nhận bảo lãnh cho VINAMILK và các Công ty chấp nhận cho
VINAMILK vay.
Tỷ số nợ trên vốn (D/A) (Debt/Asset)
Đo lường bao nhiêu đồng nợ trên một đồng vốn, nói lên nợ của
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK nhiều hay là ít. Tỷ số này
về lâu về dài thấp thì tốt.
D/A
2010
= =0,2607
D/A
2011
= =0,2025
Nhận xét:
Năm 2010, cứ trong 1 đồng tài sản của Công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam VINAMILK thì có 0,2607 đồng nợ, chiếm đến 26%. Nhưng đến
năm 2011 con số này đã giảm xuống còn 0,2025. Tức trong 1 đồng tài
sản của năm 2011 thì có 0,2025 đồng nợ, hay nợ chiếm 20,25% trong
tổng tài sản của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK. Có thể
thấy, tuy tổng nợ có tăng trong năm 2011 nhưng tổng tài sản lại tăng với
tốc độ nhanh hơn, chứng tỏ vốn chủ sở hữu tăng nhanh.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) (Debt/Equity)
Tỷ số này phản ánh bao nhiêu nợ dài hạn trên một đồng vốn chủ sở hữu
của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK .
D/E
2010
= =0,0201
D/E
2011
= =0,0128
21
Nhận xét:
Ta có thể thấy 2 năm qua D/E củaCông ty Cổ phần Sữa Việt Nam
VINAMILK đều thấp, như vậy rất tôtvà khả quan. Chứng tỏ Công ty Cổ
phần Sữa Việt Nam VINAMILK có cơ cấu vốn dài hạn thấp. Năm 2010,
cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
VINAMILK thì có 0,0201 đồng nợ dài hạn. và con số này còn giảm vào
năm 2011, trong 1 đồng 1 vốn chủ sở hữu chỉ có 0,0128 đồng nợ dài hạn.
Năm 2011, vốn chủ sở hữu của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
VINAMILK tăng và nợ của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
VINAMILK giảm.
3.3 Nhóm tỷ số quản lý tài sản.
Nhóm tỳ số quản lý tài sản là đánh giá năng lực quản lý và sử dụng
tài sản của đội ngũ quản lý Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK .
Dựa vào nhóm tỷ số này các cổ đông chọn lựa những nhà quản lý phù
hợp.
Vòng quay hàng tồn kho ITO.
Đo lường mức lưu chuyển hàng hóa dưới hình thức tồn kho trong
một năm.
ITO
2010
= =4,6979
ITO
2011
= =4,7908
Nhận xét:
Năm 2010 vòng quay hàng tồn kho của Công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam VINAMILK là 4,6979 hay có 4,6979 lần hàng ra vào kho. Năm
22
2011 con số này đã tăng lên đến con số 4,7908, tức là có 4,7908 lần hàng
ra vào kho.
Chứng tỏ năm 2011 Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK ít
hàng tồn kho hơn năm 2010 hay năm 2011 Công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam VINAMILK bán hàng nhanh hơn năm 2010.
Số ngày lưu hàng trong kho.
Số ngày lưu hàng trong kho
2010
= =76,63 77
Số ngày lưu hàng trong kho
2011
= =75,144 75
Năm 2010 cứ 77 ngày Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
VINAMILK có một lần hàng ra vào kho. Năm 2011 cứ 75 ngày Công ty
Cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK có một lần hàng ra vào kho.
Như nhận định ở trên, năm 2011 Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
VINAMILK ít hàng tồn kho hơn năm 2010 hay năm 2011 Công ty Cổ
phần Sữa Việt Nam VINAMILK bán hàng nhanh hơn năm 2010.
Kỳ thu tiền bình quân DSO.
DSO
2010
= .360 35
DSO
2011
= .360 25
Nhận xét:
Năm 2010, cứ 35 ngày Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam-VINAMILK
đi thu tiền bán chịu 1 lần. Năm 2011, cứ 25 ngày Công ty Cổ phần Sữa
Việt Nam-VINAMILK đi thu tiền bán chịu 1 lần.
Chứng tỏ năm 2010 Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam-VINAMILK
bị chiếm dụng vốn nhiều hơn năm 2011.
Vòng quay các quản phải thu RT.
RT
2010
= = 7,45
RT
2011
= =19,5
Nă m 2010, cứ 7,45 đồng doanh thu của
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam-VINAMILK thì có 1 đồng khoản phải
23
thu. Năm 2011, cứ 19,5 đồng doanh thu của Công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam-VINAMILK thì có 1 đồng khoản phải thu.
Chứng tỏ vòng quay khoản phải thu năm 2011 cao hơn năm 2010,
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam-VINAMILK thu hồi nợ năm 2011 tốt
hơn hay năm 2010 Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam-VINAMILK bị
chiếm dụng vốn nhiều hơn năm 2011.
Vòng quay tài sản cố định FAT (Fix Asset Turnover)
Đo lường mức vốn cần thiết phải đầu tư vào tài sản cố định của Công ty
Cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK để có được một đồng doanh thu.
FAT
2010
= =5,1815
FAT
2011
= =4,7736
Nhận xét:
Năm 2010 cứ 1 đồng tài sản cố định của Công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam VINAMILK tạo ra 5,1815 đồng doanh thu. Năm 2011 cứ 1 đồng
tài sản của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK tạo ra 4,7736
đồng doanh thu.
Như vậy 1 đồng tài sản của năm 2010 tạo ra nhiều đồng doanh thu
hơn năm 2011. Chứng tỏ năm 2010 Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
VINAMILK quản lý tài sản tôt hơn năm 2011.
Vòng quay tài sản TAT (Recycle of Total Asset)
Đo lường mức vốn cần thiết phải đầu tư vào tài sản để có được một
doanh thu.
TAT
2010
= =1,474
TAT
2011
= =1,402
24
Đánh giá tổng hợp khả năng sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Sữa
Việt Nam VINAMILK .
Nhận xét:
Năm 2010, 1 đồng tài sản của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
VINAMILK tạo ra được 1,474 đồng doanh thu. Nhưng đến năm 2011
con số này giảm xuống là 1,402. Vậy 1 đồng tài sản của năm 2011tạo ra
ít doanh thu hơn năm 2010. Chứng tỏ khả năng quản lý tài sản của Công
ty Cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK năm 2010 tốt hơn năm 2011.
3.4 Nhóm chỉ số đánh giá cổ phiếu.
Chỉ tính cho công ty cổ phần, rất được các cổ đông quan tâm (cổ
đông chiến lược, cổ đông hiện hữu,…)
Nhóm tỷ số này thay đổi sẽ thay đổi giá trên thị trường chứng
khoán.
Lợi nhuận trên một cổ phiếu EPS (Earning Per Share)
EPS
2010
= = 6683 VND
EPS
2011
= =7623 VND
Được tính toán dựa trên lãi sau khi chia cho cổ tức ưu đãi là thu nhập
ròng của cổ đông đại chúng chia cho cổ phiếu hiện hành.
Nhận xét:
Năm 2010, lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu của Công ty Cổ phần Sữa
Việt Nam VINAMILK la 6683 vnd. Nhưng con số này còn tăng vào năm
2011 là 7623vnd. Như vậy, chúng ta có thể thấy lãi cơ bản trên mỗi cổ
phiếu của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK năm 2011 cao
hơn năm 2010.
25