Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

truy cập vào website của amazon.com và phân tích mô hình kinh doanh của website đó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.03 KB, 25 trang )

Nhóm 2 – Đề tài 1, bộn môn: Thương mại điện tử
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÀI THẢO LUẬN
MÔN: Nguyên lý thương mại điện tử
ĐỀ TÀI: Truy cập vào website của amazon.com
và phân tích mô hình kinh doanh của website đó.
Giáo viên hướng dẫn : Trần Thị Huyền Trang
Nhóm thực hiện : 02
Lớp HP : 1201ECOM0115
Hà Nội - 2012
Mục lục
1
1
Nhóm 2 – Đề tài 1, bộn môn: Thương mại điện tử
A. Lời mở đầu
Thương mại điện tử?
Bước sang thiên nhiên kỷ thứ ba, chúng ta đang chứng kiến một sự chuyển biến
hết sức to lớn của nhân loại, khi mà Internet bùng nổ và trở thành một trong những nền
tảng quan trọng của mọi hoạt động xã hội. Như một tất yếu khách quan, mọi mặt của
đời sống sẽ có sự thay đổi đáng kể. Và kéo theo đó là sự thay đổi về một số mặt trên
bình diện chung toàn thế giới. Điều đáng chú ý ở đây là con người tiến hành kinh
doanh theo một phương thức mới, nhất là trong việc quản lý thị trường và giao dịch.
Thương mại điện tử (TMĐT) mô tả cách thức mà giao dịch được tiến hành qua
mạng, chủ yếu là qua Internet. Đó là một quá trình mua và bán hàng hóa, dịch vụ và
thông tin qua các phương tiện điện tử. Ngày nay, TMĐT không chỉ đơn thuần là mua
và bán mà nó còn bao hàm cả giao tiếp, hợp tác, tìm hiểu thông tin điện tử và còn
nhiều hơn nữa. Với những ảnh hưởng của mình, TMĐT đã làm thay đổi một phần cục
diện của thế giới, tác động đến kinh tế, giáo dục và tất nhiên là có cả con người. Tác
động của TMĐT không chỉ dừng lại ở việc tạo ra kênh bán hàng trên Web, mà còn tạo
cơ sở thiết lập một cấu trúc công nghiệp mới. Dường như đây là một cuộc cách mạng


mang đến vô vàn cơ hội và cũng ẩn chứa nhiều rủi ro.
Mô hình kinh doanh trong thương mại điện tử?
Mô hình kinh doanh trong thương mại điện tử là cách thức tổ chức kinh doanh
dựa vào những đặc trưng riêng của Internet và Web của doanh nghiệp trong thị trường
điện tử nhằm mục đích thu lợi nhuận. Các nhân tố cơ bản của mô hình kinh doanh
thương mại điện tử là: mục tiêu giá trị, mô hình doanh thu, cơ hội thị trường, môi
trường cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, chiến lược thị trường, sự phát triển của tổ chức
và đội ngũ quản trị.
I. Khái niệm, các nhân tố cơ bản của mô hình kinh doanh trong TMĐT
1.1 Khái niệm về mô hình kinh doanh trong thương mại điện tử
Lý thuyết về mô hình kinh doanh được nghiên cứu cả trong thương mại truyền
thống và thương mại điện tử. Trong quá trình phát triển lý thuyết về mô hình kinh
doanh đã có nhiều tác giả đưa ra các định nghĩa, quan niệm về mô hình kinh doanh:
Theo Paul Timmers, mô hình kinh doanh là: “ một kiến trúc đối với các dòng
hàng hóa, dịch vụ và thông tin, bao gồm việc mô tả các nhân tố kinh doanh khác nhau
và vai trò của chúng, mô tả các lợi ích tiềm năng đối với các nhân tố kinh doanh khác
2
2
Nhóm 2 – Đề tài 1, bộn môn: Thương mại điện tử
nhau, và mô tả các nguồn doanh thu.” Theo Efraim Turban, mô hình kinh doanh trong
thương mại điện tử là: “Là một phương pháp tiến hành kinh doanh, qua đó doanh
nghiệp có được doanh thu, điểu kiện cơ bản để tồn tại và phát triển trên thị trường.”
Tóm lại: mô hình kinh doanh trong thương mại điện tử là mô hình kinh doanh
mà các doanh nghiệp đã khai thác và tận dụng những đặc trưng riêng có của Internet
và Web.
1.2 Các nhân tố cơ bản của mô hình kinh doanh trong thương mại điện tử
Trong thương mại điện tử, các mô hình kinh doanh dù đơn giản hay phức tạp
đều cẩn có những yếu tố cấu thành nó. Dưới đây là các yếu tố cơ bản của mô hình
kinh doanh là: giá trị cho khách hành, sản phẩm dịch vụ, quy trình kinh doanh, thị
trường của doanh nghiệp, nguồn lực, mô hình doanh thu, mục tiêu giá trị, cơ hội thị

trường,môi trường cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, sự phát triển của tổ chức và đội ngũ
quản lý.
Mục tiêu
giá trị
Tại sao khách hàng lựa chọn doanh nghiệp để tiến hành giao dịch mà
không phải doanh nghiệp khác? Những điều gì doanh nghiệp có thể cung
cấp cho khách hành trong khi các dianh nghiệp khác không có hoặc
không thể cung cấp?
Mô hình
doanh thu
Doanh nghiệp sẽ kiếm tiền như thế nào? Các nguồn doanh thu chủ yếu
của mô hình kinh doanh là gì?
Cơ hội thị
trường
Thị trường doanh nghiệp dự định phục vụ là gì? Phạm vi của nó như thế
nào?
Chiến
lược thị
trường
Kế hoạch xúc tiến sản phẩm và dịch vụ nhằm thu hút khách hàng như thế
nào?
Môi
trường
cạnh tranh
Đối thủ của doanh nghiệp trên thị trường là ai?
Đầu tư vào đoạn thị trường nào có lợi nhất?
Lợi thế
cạnh tranh
Những lợi thế riêng có của doanh nghiệp trên thị trường đó là gì?
Sự phát

triển của
tổ chức
Kiểu cấu trúc của tổ chức mà doanh nghiệp muốn áp dụng để thực hiện
kế hoạch kinh doanh của mình?
Đội ngũ
quản lý
Những kinh nghiệm và kỹ năng quan trọng của đội ngũ lãnh đạo trong
việc điều hành doanh nghiệp?
3
3
Nhóm 2 – Đề tài 1, bộn môn: Thương mại điện tử
II. Các mô hình kinh doanh chủ yếu trong thương mại điện tử B2C
- Cổng thông tin
- Nhà bán lẻ điện tử (e-tailer)
- Nhà cung cấp nội dung (content provider)
- Nhà trung gian giao dịch
- Nhà kiến tạo thị trường
- Nhà cung cấp dịch vụ
- Nhà cung cấp cộng đồng
III. Các mô hình kinh doanh chủ yếu trong thương mại điện tử B2B
- Thị trường/ sàn giao dịch (hay trung tâm giao dịch)
- Nhà phân phối điện tử
- Nhà cung cấp dịch vụ B2B
- Môi giới giao dịch B2B
- Mô hình kinh doanh: trung gian thông tin
B. Phần nội dung chính
I. Giới thiệu về amazon.com
1. Lịch sử ra đời và phát triển
Vào khoảng năm 1994, khi tốc độ phát triển của Internet là 2300%/năm, mặc dù
không có kinh nghiệm về bán hàng cũng như không nhiều hiểu biết về Internet, nhưng

Jeffery Bezos đã sớm nhìn thấy tương lai của việc bán hàng qua mạng. Và ông nhận
4
4
Nhóm 2 – Đề tài 1, bộn môn: Thương mại điện tử
thấy việc tìm kiếm tài liệu khó khăn nên ông đã nảy sinh ý tưởng bán sách qua mạng.
Và cũng năm đó, Amazon.com ra đời.
Công ty này ban đầu được đặt tên là Cadabra.Inc, nhưng tên này đã được thay
đổi khi người ta phát hiện ra rằng đôi khi mọi người nghe tên là “Cadaver” (“tử thi”).
Tháng 7/1995, tên gọi Amazon.com được chọn vì Amazon là tên con sông lớn nhất thế
giới. Cho nên tên gọi gợi lên quy mô lớn và cũng một phần vì nó bắt đầu bằng “A” , sẽ
hiện lên đầu danh sách chữ cái. Trụ sở chính của công ty đặt tại thành phố Seatte, bang
Washington.
16/7/1995 Amazon được đưa lên mạng như một nhà sách trực tuyến với mục
tiêu sử dụng Internet để chuyển hoạt động mua sách sang một hình thức nhanh nhất,
dễ dàng nhất và đem lại nhiều lợi ích nhất có thể. Quyển sách đầu tiên mà
Amazon.com bán là Fluid Concept and Creative Analogies của tác giả Mỹ Douglas
Hofstadter
Ngày 15/5/1997 Amazon cổ phần hóa công ty. Amazon.com phát hành cổ phiếu
lần đầu tiên và đăng ký trên sàn giao dịch chứng khoán Nasdaq của Mỹ với ký hiệu
AMZN và có mức giá 18USD/cổ phần.
Từ một nhà sách trực tuyến ban đầu, chỉ chuyên bán sách, Amazon.com trở thành
một tạp hóa trực tuyến với đủ sản phẩm từ thượng vàng đến hạ cám phát triển nhanh
như vũ bão, Amazon.com đã đa dạng hóa các mặt hàng, thêm nhiều sản phẩm khác
như hệ thống video gia dụng, DVD, CD, máy nghe nhạc MP3, phần mềm máy tính,
game, đồ đạc, thậm chí thực phẩm…
Hiện nay Amazon.com đã trở thành website thương mại điện tử lớn nhất thế giới
với doanh số bán hàng trên mạng internet gấp gần ba lần so với doanh thu của hãng
xếp hạng nhì trong cùng lĩnh vực Staples.Inc tại thời điểm tháng 1 năm 2010.
Amazon.com đã cung cấp hàng triệu sản phẩm cho hơn 17 triệu người tiêu dùng trên
160 quốc gia. Amazon còn cung cấp đấu giá trực tuyến.

2. Cách thức mua hàng, thanh toán
2.1. Cơ sở dữ liệu amazon.com (CSDL)
Amazon chuyên biệt hóa trang của mình để phục vụ các khách hàng trở lại, một
cơ sở dữ liệu theo dõi các giao dịch trước đó, bao gồm: các món đã mua các vận
chuyển, các thông tin thẻ tín dụng. Khi trở lại địa chỉ này khách hàng được chào đón
bằng tên và giới thiệu các mặt hàng nên mua. Amazon.com tìm kiếm CSDL khách
hàng để tìm ra các mẫu và khuynh hướng của các khách hàng của mình. Hệ thống máy
tính của amazon định hướng việc bán các sản phẩm thêm mà không cần tương tác của
con người.
2.2. Quá trình mua hàng trên Amamzon.com
2.2.1. Tìm kiếm sản phẩm
Việc mua một sản phẩm trên Amamzon hết sức đơn giản. Amazon.com đã chia
trình tự mua thành một loạt các bước đặt biệt, đánh số cụ thể từng bước và hướng dẫn
5
5
Nhóm 2 – Đề tài 1, bộn môn: Thương mại điện tử
khách hàng làm theo. Bắt đầu ở trang chủ của Amazon.com và quyết định sản phẩm
mà bạn muốn mua, hoặc bạn có thể tìm sách bằng cách dùng hộp tìm kiếm ở góc trên
của trang web, gõ tên sách bạn muốn mua. Sau đó bạn sẽ được đưa đến trang sản
phẩm cho quyển sách đó.
2.2.2. Cho vào giỏ
Để mua sản phẩm đó chọn add to shopping cart, với công nghệ giỏ hàng xử lý
thông tin hiển thị một danh sách các sẩn phẩm mà bạn đã đặt mua, bạn có thể thay đổi
số lượng của mỗi món, bỏ đi một mặt hàng khỏi giỏ, tính tiền hay tiếp tục mua sắm.
2.2.3. Proceed to Checkout hoặc bạn có thể sử dụng tiện ích “1-Click” nếu đã từng
mua hàng trên Amazon.
2.2.4. Nhập địa chỉ E-mail và password
2.2.5. Nhập địa chỉ giao hàng
Chọn thời gian giao hàng. Nếu đơn hàng là quà tặng, Amazon sẽ đưa ra một số
hình thức gói quà, chi phí mỗi gói quà là $3.99. Bạn có thể xem thêm phần “Learn

more” để biết sản phẩm này có được chuyển hàng đến quốc gia bạn hay không và chi
phí giao hàng là bao nhiêu.
2.2.6. Lựa chọn hình thức thanh toán.
Amazon sẽ xác nhận và tóm tắt những thông tin cần thiết về đơn hàng. Khách
hàng kiểm tra thông tin và click vào nút “Đặt hàng”. Khi bạn hoàn tất đơn đặt hàng
amazon sẽ gởi xác nhận đến bạn bằng e-mail. Nó sẽ gửi email thứ hai khi đơn hàng
được giao. Một CSDL theo dõi trạng thái của tất cả các vận chuyển. Bạn có thể theo
dõi trạng thái món hàng bạn mua cho đến khi nó rời khu trung tâm vận chuyển của
Amazon bằng việc chọn “your account” ở cuối trang. Bạn có thể hủy đơn đặt hàng
bất cứ lúc nào trước khi sản phẩm được vận chuyển thường là trong vòng 24 hoặc 48
giờ từ khi mua hàng.
2.3. Quá trình giao dịch và thanh toán thẻ tín dụng.
Công ty nhận và lưu trữ thông tin đặt hàng đồng thời chuyển tiếp thông tin thanh
toán (số thẻ tín dụng, chủ thẻ ) đã được mã hoá đến máy chủ (Server, thiết bị xử lý
dữ liệu) của Trung tâm cung cấp dịch vụ xử lý thẻ trên mạng Internet. Với quá trình
mã hóa các thông tin thanh toán của khách hàng được bảo mật an toàn nhằm chống
gian lận trong các giao dịch.
Khi Trung tâm Xử lý thẻ tín dụng nhận được thông tin thanh toán, sẽ giải mã thông
tin và xử lý giao dịch đằng sau bức tường lửa (FireWall) và tách rời mạng Internet,
nhằm mục đích bảo mật tuyệt đối cho các giao dịch thương mại, định dạng lại giao
dịch và chuyển tiếp thông tin thanh toán đến ngân hàng của doanh nghiệp theo một
đường dây thuê bao riêng.
Ngân hàng của Amazon.com gởi thông điệp điện tử yêu cầu thanh toán đến ngân
hàng hoặc công ty cung cấp thẻ tín dụng của khách hàng. Và tổ chức tài chính này sẽ
6
6
Nhóm 2 – Đề tài 1, bộn môn: Thương mại điện tử
phản hồi là đồng ý hoặc từ chối thanh toán đến trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên mạng
internet.
Trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên Internet sẽ tiếp tục chuyển tiếp những thông

tin phản hồi trên đến Amazon.com, và tùy theo đó công ty sẽ gửi cho khách hàng một
e-mail để xác định. Sau khi Amazon chuyển hàng, công ty sẽ gửi một e-mail thông báo
khác. Nếu sản phẩm nào chưa có, Amazon sẽ cho biết những gì đã được chuyển và
những gì còn phải đặt hàng.
2.4. “ 1-Click Shopping”
Cuối năm 1997, Amazon.com cho ra đời tiện ích này cho các khách hàng thường
xuyên được đặt hàng chỉ qua một cú nhấp chuột. Để việc đặt hàng được dễ dàng,
người dùng có thể khai số thẻ tín dụng, địa chỉ giao hàng, phương thức vận chuyển cho
1-Click. Và mỗi khi mua hàng, bạn chỉ cần nhấp 1-Click là hoàn tất việc mua hàng.
3. Mô hình kinh doanh của Amazon
3.1. Mô hình cửa hàng ảo
Amazon.com là một điển hình cho sự ra đời và phát triển của mô hình cửa hàng
ảo. Đây là website bán lẻ trên mạng lớn nhất thế giới, Amazon.com là nơi để mọi
người đến tìm mua bất cứ thứ gì một cách trực tuyến.
3.2. Mô hình chợ điện tử của Amazon zshop
ZShops là tập hợp các cửa hàng trực tuyến tạo thành một chợ điện tử (online
mall). zShops cho phép các công ty khác mở cửa hàng của mình dưới cái ô lớn của
Amazon, và khách hàng của Amazon có lợi từ việc được lựa chọn nhiều sản phẩm
hơn.
II. Trình bày nội dung của vấn đề nghiên cứu
1. Mục tiêu giá trị
Mục tiêu giá trị của một doanh nghiệp là điểm cốt yếu của một mô hình kinh
doanh. Nó trả lời cho câu hỏi “tại sao khách hàng nên mua hàng cho doanh nghiệp”. Nó
được hiểu là cách thức để sản phẩm hay dịch vụ của một doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu
của khách hàng. Để phân tích được mục tiêu giá trị ,doanh nghiệp cần trả lời cho câu
hỏi :”tại sao khách hàng lựa chọn doanh nghiệp để tiến hành giao dịch thay vì chọn một
doanh nghiệp khác? Điều gì doanh nghiệp có thể cũng cấp cho khách hàng trong khi các
doanh nghiệp khác không có hoặc không thể cung cấp? Đứng ở góc độ của khách hàng,
thành công của mục tiêu giá trị bao gồm: Sự cá nhân hóa,cá biệt hóa của các sản phẩm
mà doanh nghiệp cung cấp, giảm bớt chi phí tìm kiếm, sự thuận lợi trong giao dịch.


7
7
Nhóm 2 – Đề tài 1, bộn môn: Thương mại điện tử
Với trang web AMAZON.COM mục tiêu giá trị chủ yếu là mang tới cho khách
hàng cơ hội lựa chọn chưa từng có và sự thuận tiện trong giao dịch.giảm chi phí tìm
kiếm.
1.1 Cơ hội lựa chọn chưa từng có
Hiện nay, Amazon.com đang có danh mục sản phẩm với 17 triệu đầu sách, nhạc
và DVD/video và khoảng 20 triệu khách hàng, Amazon.com cũng có danh mục 1
triệu sách tiếng Nhật. Nếu như trước khi amazon.com được thành lập thì hầu hết
khách hàng phải tự mình tìm tới những nhà cửa hàng sách bán lẻ khác. Nếu đặt mua
một cuốn sách chưa bày bán tại cửa hàng thì khách hàng phải chờ hàng tuần, sau đó
phải trở lại cửa hàng để nhận nó. Song với những gì mà amazon.com có thì sao?
Khách hàng có thể tìm thấy cuốn sách mình cần thông qua việc tìm kiếm qua hệ
thống tìm kiếm của khách hàng, với những cuốn sách chưa in khách hàng sẻ nhanh
chóng nhân được thông báo khi nó có mặt tại cửa hàng. Bên cạnh cửa hàng trực
tuyến, amazon.com đã mở rộng hoạt động ra rất nhiều hướng khác nhau như: cửa
hàng chuyên dụng, ví dụ như cửa hàng kỹ thuật, đồ chơi. Amazon.com cũng mở rộng
dịch vụ biên tập trong nhiều lĩnh vực khác nhau thông qua mạng lưới các chuyên gia
trong nhiều lĩnh vực. Amazon.com cũng mở rộng danh mục sản phẩm thêm hàng triệu
đầu sách đã qua sử dụng và không còn xuất bản nữa. Amazon.com cũng mở rộng
sang các sản phẩm ngoài sách bản, như liên kết với Sony Corp.
1.2 Giảm chi phí tìm kiếm
Ở mọi lúc mọi nơi cũng có thể là công sở, ở gia đình, ở ngoài đường với nhưng
phương tiện internet khách hàng có thể truy cập vào những cửa hàng sách ảo bất cứ
giờ nào, tìm kiếm lựa chọn những cuốn sách mình muốn.
1.3 Sự thuận tiện trong giao dịch
Amazon.com liên tục bổ sung các tính năng khiến quá trình mua sắm trên mạng
hấp dẫn hơn đối với khách hàng. Mục “Gift Ideas” đưa ra các ý tưởng về quà tặng

mới mẻ, hấp dẫn theo từng thời điểm trong năm. Mục “Community” cung cấp thông
tin về sản phẩm và những ý kiến chi xẻ của khách hàng với nhau. Mục “E-card” cho
phép khách hàng chọn lựa và gửi những bưu thiếp điện tử miễn phí cho bạn bè, người
thân của mình. Amazon.com đã và đang liên tục bổ sung thêm những dịch vụ rất hấp
dẫn như trên cho khách hàng của mình. Hệ thống CRM của Amazon.com hoạt động
hiệu quả thông qua các hoat động one-to-one marketing. Từ năm 2002, khi khách
hàng vào trang web của amazon từ lần thứ 2 trở đi, một file cookie được sử dụng để
xác định khách hàng và hiển thị dòng chào hỏi “Welcome back, Tommy”, và đưa ra
những gợi ý mua sắm dựa trên các hoạt động mua sắm trước đó của khách hàng.
Năm 1999 Tìm kiếm để tạo ra doanh thu lớn hơn, Amazon đã phát triển sản
phẩm zShop.com. Đây là tập hợp các cửa hàng trực tuyến tạo thành một chợ điện tử
(online mall). zShop.com cho phép các công ty khác mở cửa hàng của mình dưới cái
8
8
Nhóm 2 – Đề tài 1, bộn môn: Thương mại điện tử
ô lớn của Amazon.com, và khách hàng của Amazon.com có lợi từ việc được lựa chọn
nhiều sản phẩm hơn
1.4 Độ tin cậy
Khách hàng sử dụng loại hình dịch vụ đáng tin cậy hơn khi họ mua hàng từ
Amazon.com, không phải lo lắng như khi mua hàng tại các cửa hàng bán lẻ không tên
tuổi. Khi khách hàng yêu cầu một sản phẩm và cung cấp thông tin về thẻ tín dụng của
mình tại Amazon.com, họ có cảm giác an toàn và tuyệt đối tin tưởng.
Bảo hành từ Amazon: Dịch vụ bảo hành từ A đến Z của Amazon.com bảo đảm
cho khách hàng bằng cách sẽ cấp một khoản tiền bảo đảm 250 đô la cho các giao dịch
thông thường và 1000 đô la cho các giao dịch thực hiện trên dịch vụ 1-Click của hãng
này.
Bằng cách tham gia vào chợ điện tử zshop.com, một cửa hàng bán lẻ nhỏ muốn
mở trang web kinh doanh trực tuyến với những tính năng và tiện ích như của
Amazon.họ có thể giảm được các khoản chi phí đầu tư công nghệ thông tin mà lại có
thể tận dụng luôn những gì mà Amazon đã sẵn có

2. Mô hình doanh thu
2.1. Phân tích các yếu tố của mô hình kinh doanh của Amazon
2.1.1 Giá trị khách hàng
Với tư cách là hãng bán lẻ, Amazon cung cấp cho khách hàng phương thức mua
hàng với chi phí mua và giao dịch thấp hơn phương pháp truyền thống, có nhiều phạm
vi lựa chọn hơn, nhiều thông tin và chính xác nhanh chóng hơn, tiện lợi trong mua,
thanh toán và nhận hàng, được phục vụ 24x7 (24/24 giờ cả 7 ngày trong tuần). Với
những thông tin quý báu về thói quen tiêu dùng của khách hàng, Amazon sử dụng
những thông tin đó để giới thiệu sản phẩm mới cho khách hàng. Khi tung ra sản phẩm
chợ điện tử zShop.com, khách hàng của Amazon nhận được những giá trị mới không
giống như những gì mà Amazon cung cấp khi còn là hãng bán lẻ. Mặt khác, khách
hàng có thể có lượng lựa chọn sản phẩm lớn hơn. Thêm nữa, việc không phải nhập đi
nhập lại cùng một thông tin về mình cho mỗi lần mua một mặt hàng khiến cho giá trị
này càng trở nên “giá trị” hơn. Và cho tới nay, giá trị mà Amazon cung cấp cho khách
hàng vẫn được duy trì ở mức độ cao.
2.1.2 Quy mô
Quy mô kinh doanh của Amazon ban đầu và cho tới nay vẫn tập trung vào loại
hình giao dịch B2C. Khi là hãng bán lẻ, Amazon tăng cường quy mô kinh doanh của
mình bằng cách đa dạng hoá sản phẩm phục vụ (từ bán sách, thêm bán CD, bán đồ
chơi, đồ điện tử, v.v ). Khi có chợ điện tử, Amazon chỉ tận dụng những thuận lợi về
thương hiệu, giao diện với khách hàng và cơ sở hạ tầng công nghệ mà không phải là
tận dụng lượng thông tin về khách hàng, cơ sở nhà xưởng hay là sự chuyên nghiệp
trong khâu hậu cần nữa.
9
9
Nhóm 2 – Đề tài 1, bộn môn: Thương mại điện tử
Thị trường của Amazon là toàn cầu, không giới hạn ở bất cứ đâu, ở bất cứ nơi
nào có kết nối Internet và không có những trở ngại về giao nhận vận tải, nơi đó
Amazon tiếp cận và triển khai kinh doanh.
2.1.3 Nguồn doanh thu

Khi là hãng bán lẻ, doanh thu của Amazon lấy từ những người tiêu dùng cuối
(end-user consumer). Khi chuyển sang kinh doanh hình thức môi giới, chợ điện tử,
Amazon vẫn có được nguồn doanh thu từ các cửa hàng trong chợ vì các cửa hàng
trong chợ vẫn phải trả cho Amazon một khoản phí cố định để được kinh doanh trên
website của Amazon. Do đó, Amazon có thêm hai nguồn doanh thu nữa ngoài nguồn
doanh thu nêu trên, đó là: hoa hồng – commission (tính trên phần trăm giá trị giao dịch
tại mỗi giao dịch ở mỗi cửa hàng trên zShop.com) và phí đăng kí – subscription (mức
phí cố định mà mỗi cửa hàng kinh doanh trên chợ phải trả cho Amazon).
2.1.4 Giá cả
Khi là hãng bán lẻ, doanh thu của Amazon lấy từ rất nhiều dòng khác nhau và
tuỳ thuộc vào lượng giao dịch trên trang bán lẻ. Giá cả trên các trang bán lẻ là không
cố định. Khi chuyển sang kinh doanh chợ điện tử, Amazon có cả dòng doanh thu lẻ và
cố định. Dòng doanh thu cố định có được là vì hãng này buộc các hãng bán lẻ trên chợ
phải trả một khoản cố định hàng tháng. Trước khi lập chợ điện tử, Amazon ít điều
khiển giá cả trên thị trường bán lẻ, nhất là những mặt hàng bán trong trang đấu giá thì
mức giá lại càng không thể điều khiển. Khi lập chợ điện tử, có thể nói là Amazon đã
chuyển từ điều khiển giá ở mức độ thấp sang mức độ trung bình.
2.2 Mô hình doanh thu của Amazon.com
Amazon.com áp dụng chủ yếu 2 mô hình doanh thu đó là:
- Mô hình doanh thu bán hàng (mô hình cửa hàng ảo)
- Mô hình doanh thu quảng cáo (mô hình chợ điện tử zshop).
2.2.1 Mô hình cửa hàng ảo (Nhà bán lẻ điện tử)
Amazon.com là một điển hình cho sự ra đời và phát triển của mô hình cửa hàng
ảo. Đây là website bán lẻ trên mạng lớn nhất thế giới, Amazon.com là nơi để mọi
người đến tìm mua bất cứ thứ gì một cách trực tuyến. Hàng triệu người ở trên khắp
220 quốc gia đã đánh giá Amazon là website bán lẻ hàng đầu. Sản phẩm mà Amazon
cung cấp bao gồm thiếp điện tử miễn phí, đấu giá trực tuyến, hàng triệu đầu sách, đĩa
CD, phim ảnh, đĩa DVD, đồ chơi và trò chơi, đồ điện tử, đồ làm bếp, máy tính và
nhiều sản phẩm khác. Ngoài ra, Amazon còn nhận mua sách cũ giúp khách hàng tiết
kiệm được rất nhiều, Amazon hỗ trợ tìm kiếm cực nhanh, có mục nhận xét đánh giá

sách.
Mô hình này mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng cũng như bản thân Amazon:
+ Đối với khách hàng: Khách hàng được mua hàng hóa trên Amazon với giá rẻ, dễ
10
10
Nhóm 2 – Đề tài 1, bộn môn: Thương mại điện tử
dàng tìm kiếm được sản phẩm mà mình mong muốn, có thể tiết kiệm được rất nhiều từ
việc bán sách cũ cho Amazon, khách hàng của Amazon được giao hàng nhanh chóng,
tận nơi, vì thế mà khách hàng có thể tiết kiệm được thời gian của mình.
+ Đối với Amazon: Mô hình kinh doanh này là nguồn thu truyền thống và chủ yếu
của Amazon, là cơ sở cho niềm tin của khách hàng đối với Amazon., qua sự đánh giá
của khách hàng khi mua hàng trên Amazon là phương thức quảng cáo hiệu quả cho
Amazon.
2.2.2 Mô hình chợ điện tử của Amazon zshop (nhà kiến tạo thị trường)
- ZShops là tập hợp các cửa hàng trực tuyến tạo thành một chợ điện tử (online mall).
- ZShops cho phép các công ty khác mở cửa hàng của mình dưới cái ô lớn của
Amazon, và khách hàng của Amazon có lợi từ việc được lựa chọn nhiều sản phẩm
hơn.
- Nhìn vào mô hình này, ta có thể hình dung zShop.com là một website tập hợp các
trang web tương ứng với các gian hàng điện tử, trên đó quảng cáo, giới thiệu sản phẩm
và bán sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp. Nó căn bản là tập hợp các cửa hàng điện
tử nhỏ, được đảm bảo dưới nhãn hiệu của Amazon rất nổi tiếng (under the Amazon
umbrella). Các website đăng kí kinh doanh tại zShop.com chỉ phải trả khoản phí hết
sức nhỏ bé. Đổi lại, Amazon sẽ thu thập được lượng thông tin khổng lồ về thói quen
mua hàng của người tiêu dùng.
- Lợi ích khi tham gia vào chợ điện tử của Amazon là chi phí thấp, đầu tư thấp do
không phải trả tiền thuê nhà kho chứa hàng mà lại được tiếp cận với 12 triệu khách
hàng của Amazon.com. Mỗi cửa hàng phải trả một khoản thuê bao hàng tháng là 39,99
đô la, cộng thêm khoản hoa hồng trên các sản phẩm bán. bán trên. Nếu bạn chỉ bán
một vài sản phẩm và hy vọng sẽ có ít hơn 40 đơn đặt hàng một tháng, hãy đăng ký như

một người bán cá nhân với Amazon mà không có lệ phí hàng tháng mà thay vào đó là
mỗi sản phẩm phải trả phí là $0,99.
- Với cách sắp xếp này, Amazon cũng có được các thông tin có giá trị về sở thích và
thói quen khách hàng và đem lại khả năng về thị trường mục tiêu.
- Mô hình kinh doanh mới này có ba lợi ích chiến lược:
+ Thứ nhất, việc chuyển hướng sang một chợ trực tuyến bán đủ mọi thứ là một nỗ
lực để cạnh tranh với các trang web cổng giao diện (portal) của American Online và
Yahoo, những trang web cung cấp đường links đến hàng triệu trang web khác.
+ Thứ hai, nó mang lại cơ hội chiếm những nguồn thu của các hãng kinh doanh nhỏ
đang chảy vào các trang đấu giá như eBay, Microsoft,
Excite@Home, và Lycos, những hãng đồng ý chia sẻ danh mục hàng đấu giá của họ.
11
11
Nhóm 2 – Đề tài 1, bộn môn: Thương mại điện tử
+ Thứ ba, nắm thêm nhiều thông tin về khách hàng, có thêm hiểu biết về hành vi và
thói quen tiêu dùng của khách hàng để phát triển các dự án kinh doanh mới, đáp ứng
các thị trường và khách hàng tiềm năng.

- zShop.com mang lại giá trị lớn cho khác hàng:
+ Sự tiện lợi của việc mua hàng mà chỉ cần dừng lại một lần duy nhất one-stop
shopping.
+ Với zShops, khách hàng được lựa chọn vô số các mặt hàng khác nhau của nhiều
hãng cung cấp khác nhau chỉ trong một trang web duy nhất, Amazon, thay vì phải
dành thời gian lướt các trang web khác cho mỗi một sản phẩm khác nhau.
+ Thêm vào đó, khách hàng cũng tránh được việc phải nhập đi nhập lại địa chỉ giao
hàng và thông tin thẻ tín dụng của mình mỗi khi kết thúc việc mua một món hàng nào
đó.
Nhận xét: Việc chuyển hướng kinh doanh sang thành một market maker trong
khi vẫn duy trì là một e-retailer, Amazon đã tận dụng được mọi lợi thế của Internet và
lợi thế của chính mình. Mô hình kinh doanh của Amazon liên tục được cải tiến, có thể

ngay tại thời điểm luận văn này được thực hiện thì bộ máy điều hành của Amazon đã
hình thành những chiến lược kinh doanh mới, cộng thêm vào danh mục mô hình kinh
doanh của mình thêm những trang web mới.
3. Cơ hội thị trường
Yếu tố + điều kiện thuận lợi + thời gian = cơ hội thị trường
Xác định cơ hội thị trường của doanh nghiệp là trả lời cho câu hỏi: thị trường và phạm vi
doanh nghiệp dự định phục vụ là gì?
3.1 Yếu tố
- Internet ngày càng trở nên phổ biến trên thế giới. Tốc độ phát triển của internet là rất
lớn trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
- Năm 2008, Google ước tính trên thế giới có xấp xỉ 1 nghìn tỷ tên miền.
- Sau 10 năm, tại Việt Nam lượng thuê bao đã đạt con số hơn 18 triệu
- Người sử dụng máy tính và mạng Internet càng nhiều thì thị trường thương mại điện
tử càng có điều kiện phát triển. Các mặt hàng được bán trên mạng rất phong phú, từ đồ
dùng văn phòng, quà tặng, đồ trang sức, thời trang, thẻ game…như một siêu thị thực
thụ, đến các dịch vụ đặt tour du lịch, vé máy bay. Việc thanh toán cũng được thực hiện
ngay trên trang web điều này sẽ tiết kiệm được thời gian công sức mà lại tự tham khảo
được nhiều thong tin để lựa chọn
- Trên các website có hình thức thanh toán trực tuyến, việc mua các hàng hóa sẽ rất tiện
lợi và đơn giản. Máy tính, điện thoại di động, máy ảnh, thiết bị điện tử…cũng được
12
12
Nhóm 2 – Đề tài 1, bộn môn: Thương mại điện tử
khách hàng tìm kiếm và mua qua mạng nhiều do có độ chuẩn hóa về chất lượng. Người
mua có thể tham khảo tính năng, mẫu mã và giá cả của các sản phẩm mới trên một số
trang web.
- Người sử dụng máy tính và mạng Internet càng nhiều thì thị trường thương mại điện
tử càng có điều kiện phát triển. Các mặt hàng được bán trên mạng rất phong phú, từ đồ
dùng văn phòng, quà tặng, đồ trang sức, thời trang, thẻ game… đến các dịch vụ đặt tour
du lịch, vé máy bay.

3.2 Điều kiện thuận lợi
- Amazon hiện là doanh nghiệp sở hữu nhiều điều kiện thuận lợi so với các doanh nghiệp
kinh doanh trong thương mại điện tử khác cũng như đang kinh doanh truyền thống.
- Amazon đã xây dựng được hệ thống kho bãi hiện đại với quy mô lớn tạo điều kiện tốt
cho doanh nghiệp cắt giảm các chi phí trong kinh doanh.
- Đây là một doanh nghiệp đi đấu trong thương mại điện tử. Trong suốt hơn thời gian
thành lập và hoạt động của mình amazon.com đã tạo được vị thế cho bản thân và niềm
tin cho khách hàng.
- Một đội ngũ nhân viên năng động, chuyên nghiệp, sáng tạo… cùng một người lãnh đạo
tài ba – Bezos đã tạo nên một amazon.com hùng vĩ như chính con sông nổi tiếng
Amazon.
- Trong điều kiện khủng hoảng kinh tế như hiện nay, việc amazon.com nhắm đến các sản
phẩm có giá rẻ nhưng chất lượng sẽ tạo cho amazon sức cạnh tranh rất lớn trên thị
trường.
- Ngay từ đầu, amazon tập trung phát triển hệ thống cơ sở hạn tầng internet và máy tính.
Chính vì vậy, nó sở hữu một trang web với khả năng đáp ứng nhu cầu truy cập cực lớn
của lượng khách hàng cực lớn. Chính vì vậy amazon có thể phàn nào đó chống lại các
hacker sử dụng phương pháp tấn công từ chối dịch vụ. Ví dụ như cuộc tấn công không
thành công của nhóm vô danh (Anonymous) trong tháng 12 năm 2010.
- Bên cạnh đó các quốc gia đang phát triển đang tập trung vào phát triển và hoàn thiện cơ
sở hạ tầng. đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao, cộng với việc
phát triển thương mại điện tử theo hướng chuẩn, hòa nhập với thị trường thương miah
quốc tế.
3.3 Thời gian
- Hiện nay, khi thương mại điện tử đã phát triển đến giai đoạn người tiêu dùng có thể
thực hiện cả quá trình mua bán hang hóa chỉ với vài kích chuột, nhiều người bắt đầu hình
thành thói quen mua sắm mới.
- Nhiều bạn trẻ cho rằng việc mua hàng trên mạng vừa nhanh, vừa rẻ, tiện lợi mà cũng là
một cách thư giãn sau những giờ làm việc tại văn phòng.
- Các quốc gia tập trung phát triển thương mại điện tử với tầm nhìn xa và rộng tạo điều

kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận thị trường mới nhanh và hiệu quả cao hơn.
- Theo dự đoán thì trong thương lai việc sử dụng thương mại điện tử trong kinh doanh và
các hoạt động khác là phổ biến và mang tính tất yếu.
13
13
Nhóm 2 – Đề tài 1, bộn môn: Thương mại điện tử
Tất cả các yếu tố trên đã mang lại những thành công lớn cho amazon.com mà minh
chứng của nó là: thương hiệu, doanh thu và vị thế của amazon.com trên toàn cầu.
4. Chiến lược thị trường
- Chiến lược thị trường của doanh nghiệp là kế hoạch dài hạn của doanh nghiệp, nhằm
xúc tiến sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp để thu hút khách hàng.
- Chiến lược thị trường là một trong những nhân tố cơ bản của môi trường kinh
doanh. Chiến lược thị trường đúng đắn, nhanh nhạy, thì sẽ giúp cho công việc kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển.
- Một doanh nghiệp khi ứng dụng internet vào kinh doanh, có thể nằm 1 trong 6 giai
đoạn sau : Không hiện diện, hiện diện tĩnh, hiện diện tương tác, thương mại điện tử,
tích hợp nội bộ, tích hợp bên ngoài. Tùy vào mức độ phát triển và ứng dụng internet
vào kinh doanh, mà doanh nghiệp sẽ có những chiến lược thị trường thích hợp.
Chiến lược thị trường của amazon
4.1 Chiến lược giá rẻ đi kèm với đó là phát triển công nghệ
Ngay từ khi mới thành lập (1995) đến nay Amazon luôn hướng đến một chiến
lược dài hạn đó là chiến lược giá rẻ. Amazon luôn cung cấp cho khách hàng các sản
phẩm có giá rẻ hơn các nhà cung cấp sản phẩm khác kể cả trong thương mại điện tử
hay trong thương mại truyền thống. Đặc biệt trong thời điểm hiện tại khi các doanh
nghiệp tham gia thương mại điện tử ngày càng đông thì chiến lược này đã đem lại cho
amazon một lợi thế cạnh tranh nhất định so với các nhà cung cấp khác.
Một nghiên cứu gần đây của Ngân hàng Đầu tư William Blair cho thấy khoảng
cách giá cả giữa Amazon và các đối thủ cạnh tranh trong thế giới bán lẻ là không thể
xem thường. So sánh giá cả 100 mặt hàng được lựa chọn ngẫu nhiên ở 24 nhà bán lẻ
Mỹ với những mặt hàng có trên Amazon.com, nhóm nghiên cứu phát hiện rằng, giá

của Amazon thấp hơn bình quân khoảng 11% so với giá của các nhà bán lẻ ấy. Nghiên
cứu cũng lưu ý rằng gần một nửa danh mục hàng hóa đó cũng được bày bán trên trang
web của các nhà bán lẻ nhưng trong nhiều trường hợp mức chiết khấu của Amazon
thấp hơn mức chiết khấu của các trang web của các nhà bán lẻ.
Qua đây Amazon.com muốn khẳng định: Giá sản phẩm không phải cơ sở duy
nhất làm nên thành công của Amazon nhưng khả năng hạ thấp giá bán mọi sản phẩm
từ máy ảnh tới điện toán đám mây tạo cho Amazon một lợi thế cạnh tranh tuyệt vời
4.2 Đa dạng hóa sản phẩm
Bên cạnh đó, Amazon cũng sử dụng chiến lược đa dạng hóa các loại sản phẩm
và các lĩnh vực hàng hóa khác nhau. Khởi đầu chỉ với mặt hàng kinh doanh duy nhất
là sách, đến nay amazon đã có 31 chủng hàng hóa.
14
14
Nhóm 2 – Đề tài 1, bộn môn: Thương mại điện tử
Từ 1995 đến 1998 , Amazon chỉ cung cấp sản phẩm duy nhất là sách. Tại thời
điểm này Amazon phải cạnh tranh với Barnes&Noble (B&N), một công ty khổng lồ
chuyên bán lẻ các loại sách lúc ấy cũng mới cho ra đời trang web riêng.
Từ 1998 khi dịch vụ đi vào hoạt động, việc buôn bán tăng tốc nhanh hơn nhiều
so với những gì mà người ta dự báo, trước khi nhu cầu của khách hàng đòi hỏi phải
mở rộng thêm mặt hàng. “Chúng tôi bắt đầu nhận được nhiều e-mail của khách yêu
cầu phải bán cả nhạc, đĩa DVD, đồ điện tử vì họ thích mua các sản phẩm đó qua kênh
Internet”, Bezos kể lại. Amazon bắt đầu mở rộng kinh doanh ra ngoài lĩnh vực sách
khi bổ sung thêm dịch vụ mua bán nhạc và DVD. Một năm sau đó họ mở rộng thêm
hàng điện tử, đồ chơi, game, hàng trang trí nội thất, phần mềm tin học. Hiện nay, hãng
cung cấp 31 chủng loại hàng.
4.3 Liên tục mở rộng thị trường
Cùng với sự phát triển của internet trên toàn thế giới. Amazon luôn cố gắng đưa
thương hiệu của mình tới tất cả các quốc gia trên thế giới để có thể kinh doanh, phát
triển doanh nghệp. Hiện nay, amazon bán hàng tại 8 nước : Nhật Bản, Pháp, Tây Ban
Nha, Trung Quốc, Đức, Italy, Mỹ . Doanh số bán ở nước ngoài chiếm hơn 1/2 doanh

thu hàng năm của Amazon và ông chủ Bezos vẫn quyết tâm tiếp tục bành trướng biên
giới “vương quốc” của mình ở hải ngoại.
4.5 Phát triển các tiện ích
Đi kèm với các tiện ích có sẵn, amazon luôn đem đến cho khách hàng thêm
những tiện ích mới giúp đáp ứng hầu hết nhu cầu của khách hàng. Một trong những
tiện ích nổi bật là gơi ý về các sản phẩm cùng mục với sản phẩm mà khách hàng tìm
kiếm. Điều này giúp cho khách hàng có thể dễ dàng trong việc tìm kiếm các sản phẩm
ưng ý.
4.6 Phát triển kho hàng
Các kho hàng của Amazon không hề giống với các kho hàng truyền thống mà
được tin học hóa cao độ. Các nhà kho của Amazon sử dụng công nghệ cao đến nỗi
chúng đòi hỏi rất nhiều dòng mã lí có trách nhiệm theo hóa để vận hành và phức tạp
không kém trang web của Amazon.
Trên thực tế, một trong những thế mạnh lớn nhất hiện nay của Amazon là năng
lực quản lí hàng tồn kho, và thậm chí Amazon còn được các công ty bán lẻ khác giao
toàn bộ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử của mình cho Amazon thầu phụ như
các hãng bán lẻ Toy R Us và Target.Amazon đã chi rất nhiều tiền cào việc phát triển
công nghệ, phần mềm tin học. Nhờ việc chuyển sang dùng phần mềm Linux. Hãng đã
giảm chi phí công nhẹ tới 20% trong vòng 2 năm qua.
15
15
Nhóm 2 – Đề tài 1, bộn môn: Thương mại điện tử
4.7 Hợp tác với các đối thủ cạnh tranh.
Amazon mở rộng hợp tác với các đối thủ cạnh tranh thay vì phải vượt lên bằng
được họ, điều này trong thương mại truyền thống không bao giờ có. Amazon sở hữu
một hệ thống lưu kho cực kì hiệu quả. Tỷ xuất lợi nhuận của Amazon khi bán buôn và
ăn hoa hồng cho các đối thủ cạnh tranh cũng cao không kém gì tỷ xuất lợi nhận nếu
bán lẻ hành hóa trực tiếp cho người tiêu dùng. Mặt khác, người tiêu dùng có thể so
sánh mức giá sản phẩm của amazon với các nhà bán lẻ khác. Điều này giúp Amazon
quảng cáo sản phẩm mình là giá rẻ mà không tốn một đồng chí phí nào nhưng đem lại

hiệu quả cực cao, tạo sự trung thành và tin tưởng của khách hàng.
5. Môi trường cạnh tranh
5.1 đối thủ cạnh tranh trực tiếp
- Đối thủ cạnh tranh trực tiếp là những người kinh doanh các sản phẩm hay dịch vụ
tương tự các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh trên cùng một đoạn thị
trường.
- Trên thị trường thương mại điện tử doanh nghiệp gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh,
nhất là đối với một doanh nghiệp kinh doanh đa sản phẩm như amazon thì đối thủ canh
tranh lại càng nhiều.
- Trên phân khúc thị trường bán lẻ sách amazon gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh ở Việt
Nam và trên thế giới ví dụ như trang: vinabook.com, sahara.vn,
worldbookonline.com, www.bookworldstores.com . . . đây chính là những đối thủ
cạnh tranh trực tiếp với Amazon trên phân khúc thị trường này.
- Trên phân khúc thị trường máy tính bảng thì Amazon phải đối đầu với rất nhiều “ ông
lớn “ mạnh về thương hiệu và công nghệ như Apple, Samsung. . .
5.2 Đối thủ cạnh tranh gián tiếp
- Đối thủ cạnh tranh gián tiếp là các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác
nhau những vẫn có sự cạnh tranh gián tiếp với nhau. Sự cạnh tranh này là không trực
tiếp, các sản phẩm đưa ra cạnh tranh là những sản phẩm có thể thay thế nhau, cùng
phục vụ cho một much đích của người tiêu dùng.
- Một ví dụ điển hình về một đối thử cạnh tranh gián tiếp với Amazon.com là
mp3.com. Đây là một trang web cung cấp tiện ích nghe nhạc cho người tiêu dùng.
Amazon là một công ty chuyên cung cấp sách. Như vậy 2 sản phẩm này cùng thực
hiện chức năng giải trí cho khách hàng.
16
16
Nhóm 2 – Đề tài 1, bộn môn: Thương mại điện tử
- Một ví dụ nữa về đối thủ cạnh tranh gián tiếp của Amazon là trong việc lưu trữ trực
tuyến. Amazon cung cấp dịch vụ lưu trữ đám mấy để hỗ trợ khách hàng lưu trữ dữ liệu
của minh với dung lượng tối đa là 5 GB. Bên cạnh đó google với dịch vụ Gmail cũng

cho phép khách hàng lưu trữ giữ liệu lên đến 7779 MB tương đương vs hơn 7,6 GB.
hay là Box.net cũng cho khách hàng lưu trữ đến 5GB đối với tài khoản miễn phí và
thứ 15GB đến 500 GB đối với tài khoản businesss.
6. Lợi thế cạnh tranh
6.1 Hệ thống kho hàng của Amazon
6.1.1 Giới thiệu khái quá thệ thống kho hàng của Amazon.
Amazon hiện nay là trang web bán lẻ khổng lồ có phạm vi hoạt động trên toàn
thế giới, với doanh thu năm 2004 đã lên tới 7 tỷ USD, nhiều hơn bất kỳ hãng bán lẻ
nào khác.
Và điểm nổi bật và cũng là điều tạo nên thành công cho Amazone chính là ở hệ
thống kho hàng. Các nhà kho được Amazone xây dựng không theo cách thông
thường mà nó được đầu tư công nghệ khá nhiều. Nó được sử dụng công nghệ cao
đến nỗi đòi hỏi rất nhiều dòng mã hóa để vận hành phức tạp không kém gì trang web
của Amazone.
Bao gồm:
- Hệ thống kho tự động
- Hệ thống máy tính để tiếp nhận và xử lý đơn hàng
- Trạm phân phối tin
- Các cabin “biết nói” chứa hàng hóa
- Hệ thống băng tải, sensor quang, thùng đựng hàng…
Hệ thống kho hàng của amazon gồm 6 kho hàng quy mô lớn, mỗi kho hàng trị
giá tới 50 triệu đôla. Chi phí để xây dựng kho hàng là rất tốn kém. Trong mỗi kho
hàng đều có đầy đủ các mặt hàng từ đồ gia dụng, quần áo giày dép sách báo đồ điện
tử dến những mặt hàng cá biệt hóa như đồ lưu niệm đồ trang sức… Nhìn chung các
17
17
Nhóm 2 – Đề tài 1, bộn môn: Thương mại điện tử
mặt hàng mà amazon kinh doanh rất phong phú đa dạng đủ các chủng loại đáp ứng
đủ mọi nhu cầu của khách hàng.
Vị trí đặt các kho hàng cũng được amazon cân nhắc rất kĩ lưỡng. Các kho hàng

thường được đặt gần các trung tâm tiêu thụ lớn hay các địa điểm thuận lợi về giao
thông đáp ứng khả năng phân phối hàng hóa rất nhanh chóng. Thường thì các kho
hàng này được đặt ở gần sân bay để tiện cho việc vận chuyển.
Hệ thống kho hàng của Amazon đảm bảo mối liên hệ rất cao từ nhà sản xuất
hệ thống phân phối tới khác hhàng. Trong mỗi kho hàng các mặt hàng được sắp xếp,
bảo quản rất khoa học đảm bảo cho các quy trình lấy hàng, nhập hàng, xử lí đơn đặt
hàng nhanh chóng hiệu quả cao.Với số lượng mặt hàng vô cùng lớn amazon đã đầu
tư hệ thống thông tin với hệ thống máy tính các phần mềm ứng dụng và xử lí thông
tin giúp cho việc quản lícó hiệu quả nhanh chóng. Những thông tin quan trọng đều
được ghi lại và phục vụ cho những lần kinh doanh tiếp theo.
6.1.2. Ưu, nhược điểm của hệ thống kho hàng.
a. Ưu điểm
- Việc Amazone tự xây dựng kho hàng riêng cho mình sẽ giúp cho khả năng kiểm
soát hàng hóa tốt hơn, tính linh hoạt nghiệp vụ ( như nhận hàng, giao hàng…) cao
hơn, và một số lợi ích vô hình khác…
- Đảm bảo cho tính liên tục của quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa.
- Vì hệ thống kho hàng của Amazone được đầu tư khá nhiều công nghệ nên tạo ra
năng suất cũng như hiệu quả công việc cao. Điều này góp phần giảm chi phí sản xuất
và chi phí vận chuyển, và thêm vào đó là nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng,
thời gian đáp ứng đơn hàng nhanh hơn.
- Giúp cho việc hoạt động của các khâu khác cũng được diễn ra thuận lợi. Từ đó có
thể đưa ra nhiều chiến lược mới, giúp doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận.
- Hệ thống kho hàng của amazon được xây dựng phát huy lợi thế theo quy mô và
đảm bảo đa dạng hóa rất nhiều mặt hàng và đươc bố trí khoa học thuận lợi cho viêc
giao nhận hàng hóa đáp ứng nhanh chóng nhu cầu ngày càng to lớn của khách hàng
b. Nhược điểm
- Việc đầu tư cho kho hàng là khá tốn kém, thế nên chi phí vận chuyển, chi phí sản
xuất và chi phí bảo quản lưu kho là khá cao.
- Vì hệ thống kho hàng sử dụng rất nhiều công nghệ hiện đại nên việc tuyển dụng
nhân công cho kho hàng là khá khó khăn.

- Với quy mô lớn như amazon mà chỉ có 6 kho hàng là quá ít không đủ đáp ứng cho
tập khách hàng toàn cầu, vì vậy đôi khi vẫn có sự sắp xếp không nhất quán các kho
hàng do khối lượng hàng quá lớn, nhất là vào các ngày lễ.
6.1.3 Lợi thế cạnh tranh của Amazonvề kho hàng
Như các phân tích ở trên, dễ dàng khẳng định kho hàng là chìa khóa dẫn đến lợi
thế cạnh tranh của Amazon. Amazon sở hữu một hệ thống lưu kho cực kỳ hiệu quả
18
18
Nhóm 2 – Đề tài 1, bộn môn: Thương mại điện tử
và hiện đại, được thiết kế chính xác và tin học hoá một cách cao độ. Với hệ thống
kho hàng như vậy, amazon không chỉ giảm được chi phí vận hành, mà còn tăng năng
suất luân chuyển hàng hoá của các nhà kho.
Việc Amazon quyết định tự xây dựng thêm hệ thống lưu kho bãi là một quyết
định không mấy dễ dàng. Với giá trị khoảng 50 triệu USD cho mỗi nhà kho, việc xây
dựng và vận hành hệ thống nhà kho quả là tốn kém. Để có thể kinh doanh thành
công, Amazon phải phát hành 2 tỷ USD trái phiếu công ty. Thế là có vẻ như Bezos
không phải đang xây dựng một công ty dot.com đích thực vì hãng lại có hệ thống
nhà kho hữu hình như công ty bán lẻ thông thường. Nhiều nhà đầu tư bắt đầu phê
phán mô hình kinh doanh của Amazon là không khác gì các công ty bán lẻ truyền
thống, chỉ khác mỗi chỗ là có một trang web ấn tượng hơn mà thôi.
Tuy nhiên, đây lại chính là lợi thế cạnh tranh số 1 của amazon.com . Nếu ai đó
đến thăm quan 6 nhà kho của Amazon ngày nay, người ta có thể dễ dàng nhận ra các
nhà đầu tư đã sai lầm khi phê bình mô hình này của Bezos.
6.2 Công nghệ
Bezos kiên trì theo đuổi từ khi ông khởi sự Amazon mà đến bây giờ mọi người
mới tin: "Trong một thế giới hữu hình, mọi người đều nghĩ địa điểm là quan trọng
nhất. Đối với chúng tôi, 3 thứ quan trọng nhất là: công nghệ, công nghệ và công
nghệ." Amazon chi tiêu nhiều tiền vào phát triển các phần mềm tin học. Nhờ việc
chuyển sang sử dụng hệ điều hành miễn phí Linux, hãng giảm được chi phí công
nghệ tới 20% trong vòng 2 năm qua.

Amazon sở hữu một kho dữ liệu khổng lồ. Ông Dalzell, trưởng bộ phận thông
tin của Amazon.com cho biết, "chúng tôi khác với các nhà bán lẻ trực tuyến khác ở
chỗ chúng tôi có các cơ sở công nghệ cho phép khách hàng tìm sản phẩm thực sự
họ quan tâm". Các kho dữ liệu tại Amazon.com là nơi duy nhất mà tất cả mọi thứ đều
liên quan với nhau.
Amazon.com là một nhà tiên phong trong việc thực hiện chiến lược CFN.
Chiến lược CFN sáng tạo cho phép làm thương mại điện tử một cách năng động. Nó
không chỉ giúp hoàn thiện mà còn cải tiến nhiều hơn dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng vì đây là một quá trình thực hiện bởi sự hợp tác của khách hàng
thông quan hệ thống xử lý đơn đặt hàng và thông qua website
Thiết bị phần cứng và phần mền ban đầu của Amazon.com bao gồm thiết bị kỹ
thuật số của Alpha và Netscape được xây dựng dựa trên cơ sở dữ liệu và hệ thống
ERP của Oracle. Theo ông Jeff Bezos thì công ty đầu tư 80% vào việc phát triển các
phần mền từ khi thành lập vào năm 1994 nhằm xây dựng một giao diện nổi tiếng
thân thiện với người dùng và hoàn thiện quá trình hậu cần ngược. Đến năm 1998 đã
có 2/3 trong số 2100 nhân viên của công ty làm việc trong bộ phận dịch vụ khách
hàng.
19
19
Nhóm 2 – Đề tài 1, bộn môn: Thương mại điện tử
6.3 Sản phẩm, dịch vụ đa dạng
Bên cạnh cửa hàng trực tuyến, amazon.com đã mở rộng hoạt động ra rất nhiều
hướng khác nhau như: cửa hàng chuyên dụng, ví dụ như cửa hàng kỹ thuật, đồ chơi.
Amazon.com cũng mở rộng dịch vụ biên tập trong nhiều lĩnh vực khác nhau thông
qua mạng lưới các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực. Amazon.com còn phát triển danh
mục sản phẩm thêm hàng triệu đầu sách đã qua sử dụng và không còn xuất bản nữa.
Amazon.com cũng khai thác các sản phẩm ngoài sách bản, như liên kết với
Sony Corp. năm 2002 để bán các sản phẩm của Sony online. Những đặc điểm nổi bật
của cửa hàng trực tuyến của amazon.com là dễ tìm kiếm, dễ xem và đặt hàng; nhiều
thông tin về sản phẩm, nhiều bài bình luận, đánh giá, nhiều giới thiệu, gợi ý hợp lý

và chuyên nghiệp; danh mục sản phẩm rộng, phong phú, giá thấp hơn các cửa hàng
truyền thống; hệ thống thanh toán an toàn và thực hiện đơn hàng chuyên nghiệp.
Amazon.com cũng mở rộng sang dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp như sàn giao
dịch và đấu giá điện tử. Amazon Auctions cho phép các cá nhân và doanh nghiệp nhỏ
tham gia đấu giá trực tuyến trên khắp thế giới.
6.4. Dịch vụ khách hàng
Amazon.com liên tục bổ sung các tính năng khiến quá trình mua sắm trên mạng
hấp dẫn hơn đối với khách hàng. Mục “Gift Ideas” đưa ra các ý tưởng về quà tặng
mới mẻ, hấp dẫn theo từng thời điểm trong năm. Mục “Community” cung cấp thông
tin về sản phẩm và những ý kiến chi xẻ của khách hàng với nhau. Mục “E-card” cho
phép khách hàng chọn lựa và gửi những bưu thiếp điện tử miễn phí cho bạn bè,
người thân của mình. Amazon.com đã và đang liên tục bổ sung thêm những dịch vụ
rất hấp dẫn như trên cho khách hàng của mình.

Hệ thống CRM của Amazon.com hoạt động hiệu quả thông qua các hoat động
one-to-one marketing. Từ năm 2002, khi khách hàng vào trang web của amazon từ
lần thứ 2 trở đi, một file cookie được sử dụng để xác định khách hàng và hiển thị
dòng chào hỏi “Welcome back, Tommy”, và đưa ra những gợi ý mua sắm dựa trên
các hoạt động mua sắm trước đó của khách hàng. Tất cả những nỗ lực này của
Amazon.com nhằm tạo cho khách hàng sự thoải mái và yên tâm hơn khi mua hàng
đồng thời khuyến khích khách hàng quay lại mua sắm tiếp. Bên cạnh công cụ tìm
kiếm được xây dựng tinh tế và hiệu quả, amazon.com còn có hệ thống kho hàng
khổng lồ giúp đem lại năng lực cạnh tranh hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh.
Tháng 2 năm 2005, Amazon đã giới thiệu dịch vụ mới cho phép gửi hàng hoá
mà khách hàng đặt mua tới bất cứ đâu với mức chi phí cố định là 79 USD/năm. Theo
Amazon thì dịch vụ này sẽ duy trì và mở rộng số lượng khách hàng trung thành.
Nhưng cũng có những lo ngại rằng dịch vụ mới sẽ làm tăng chi phí vận chuyển. Và
20
20
Nhóm 2 – Đề tài 1, bộn môn: Thương mại điện tử

thực tế đã cho thấy chi phí vận chuyển của Amazon tăng cao trong thời qua khiến lợi
nhuận tăng không đáng kể cho dù doanh số bán hàng đã tăng tới 24%.
6.5 . Chiến lược liên kết
Từ năm 1997, Amazon.com triển khai hoạt động liên kết với các công ty khác,
đến năm 2002 Amazon.com đã có hơn 500.000 đối tác hợp tác giới thiệu khách hàng
cho Amazon.com với mức hoa hồng 3-5% trên các giao dịch được thực hiện. Từnăm
2000, Amazon.com cũng triển khai hoạt động hợp tác với nhiều đối táckhác như
Carsdirect.com, Health and Beauty với Drugstore.com, Toys”R”Us, Amazon.com
cũng ký hợp đồng với tập đoàn Borders Group Inc., cho phép khách hang mua hang
trên amazon.com đến lấy hang tại các cửa hang của Borders. Ngược lại,
Amazon.com cũng trở thành cửa hang trên web của các tập đoàn bàn lẻ toàn cầu như
Target và Circuit City. Amazon cũng có trang công cụ search của riêng mình tại địa
chỉ a9.com. Theo nghiêncứucủa Retail Forward, Amazon.com được xếp hạng số 1 về
bán lẻ trên mạng. Doanh thu năm 2003 đạt 5.3 tỷ USD, năm 2005 đạt gần 7 tỷ USD,
chiến khoảng 25 % doanh số bán lẻ qua mạng. Theo đánh giá tình hình hoạt động
của Amazon.com hiện đang có xu hướng tốt với chi phí đang giảm dần và lợi nhuận
đang tăng dần.
7. Sự phát triển của tổ chức
Amazon.com - Phong cách "không uỷ quyền quản lý".
Một khi các tính toán được đưa vào, Bezos muốn thực thi theo cách của riêng mình: -
Tất cả các thông cáo báo chí có trích dẫn lời của ông đều phải được ông đọc duyệt kỹ
lưỡng. Nếu Bezos không nhận được câu trả lời của một nhà quản lý cấp cao dưới
quyền, ông sẽ vượt qua 4 cấp quản trị để đối thoại với cấp thấp nhất. Theo ông thì
một nhà lãnh đạo hiệu quả mà không dành thời gian cho cấp cơ sở thì sẽ không thể
nào theo kịp thực tế, và do đó các tư duy và quá trình quản lý sẽ xa rời thực tế.
- Phong cách của Amazon là không uỷ quyền quản lý ở mức độ cao mà Bezos
sẽ tham gia vào hầu như tất cả các công đoạn. Một nhân viên của Amazon cho biết
về trường hợp công ty này từng ký hợp đồng dài tới 110 trang về việc Amazon phân
phối sản phẩm đồ chơi của hãng đồ chơi số 1 thế giới Toys R Us năm 2001, trong đó
Bezos tham gia đóng góp ý kiến vào mọi vấn đề trong hợp đồng từ các điều khoản

kinh doanh, dịch vụ đi kèm, giá cả, và thậm chí cả quyền ưu tiên Amazon phải có đối
với các loại đồ chơi mới nhất của hãng Toys R Us.
Dĩ nhiên phong cách quản lý này cũng phải trả giá: Bezos đã gặp khó khăn
trong việc giữ chân các nhân tài chủ chốt. Tỷ lệ bỏ việc 15%/năm của Amazon là
tương đương với các công ty thương mại điện tử khác, nhưng các nhà quản lý cao cấp
của Amazon có tỷ lệ bỏ việc cao hơn. Amazon lý giải đây là do ngành công nghệ tăng
trưởng nóng và khi bong bóng công nghệ nổ tung thì nhiều người ra đi, nhưng ngay
21
21
Nhóm 2 – Đề tài 1, bộn môn: Thương mại điện tử
cả như vậy thì chỉ trong vòng 2 năm qua đã có tới 20 trong số 50 nhà quản trị cao cấp
nhất của tập đoàn dứt áo ra đi.
Việc nhiều nhà quản trị cao cấp ra đi không làm Bezos phiền lòng nhiều. Ông là
một người tuyển dụng tích cực. Mặc dù Bezos là một nhà quản lý yêu cầu cao, ông
thích thuê những con người thông minh và sau đó kích thích mong muốn vượt lên
mọi thử thách của họ. Mới đây, ông mời nhà nghiên cứu Neil Gershenfeld của Đại
học MIT tới giảng bài cho 400 nhân viên Amazon về xu hướng kinh doanh. Ông này
đã giảng giải về tương lai Amazon có thể không chỉ bán mọi thứ hàng hoá trên mạng
mà còn có thể sản xuất và thiết kế các sản phẩm được cá biệt hoá theo sở thích và thị
hiếu của người tiêu dùng. Những khoá đào tạo này không thể giúp Amazon nhanh
chóng tăng doanh số sách bán qua mạng, nhưng Bezos sử dụng các khoá đào tạo này
để giúp nhân viên biết "nghĩ lớn", biết đổi mới không ngừng.
Mối quan tâm của Bezos với đổi mới là một thế mạnh đặc biệt của vị CEO này.
Amazon thiết lập một giải thưởng cho các nhân viên thi đua mang tên "Just do it” ,
theo đó người đoạt giải là những nhân viên có thành tích đóng góp với tập đoàn mà
không cần sự chấp thuận của CEO. Mục đích của Bezos là khuyến khích mọi người
chủ động với công việc của mình. Vào cuối thập niên 90, khi cơn sốt tìm nhân viên
giỏi lên đỉnh điểm, Amazon nổi tiếng về việc đưa ra các bài thi phức tạp về chỉ số
thông minh khi tuyển dụng nhân viên, và nhiều người cho rằng Amazon mất nhiều
thời gian vô ích. Tuy nhiên quan điểm của Bezos là ông cần những con người có đầu

óc đổi mới và cách mạng, mà theo Bezos thì những người có chỉ số thông minh cao,
dù làm việc gì, cũng luôn là những người có tinh thần đổi mới cao.
Phong cách quản lý Amazon thực ra không phải ra đời ở Amazon. Từ khi Bezos
còn trẻ, ông đã đặc biệt quan tâm tới các trò chơi thử sức thông minh và các con số.
Khi đi học đại học, Bezos nghiên cứu ngành kỹ sư điện và khoa học máy tính. Ông từ
chối lời mời làm việc của Bell Labs và Intel để tham gia vào một công ty nhỏ mới
thành lập do 2 giáo sư ở trường Đại học Columbia quản lý. Sau đó Bezos rời công ty
này sang làm việc cho một công ty phần mềm, rồi một quỹ tự bảo hiểm trước khi khởi
sự Amazon.com
Theo: Tạp chí Doanh Nghiệp
22
22
Nhóm 2 – Đề tài 1, bộn môn: Thương mại điện tử
8. Đội ngũ quản lý
Phong cách riêng của Amazon cũng giống như phong cách của Bezos với vẻ
bề ngoài vui nhộn nhưng bên trong thì toàn là những con người thông minh, năng
động và rất thực tế với những con số như doanh thu hay lợi nhuận.
Ví dụ: Bezos không quan tâm đến các câu hỏi định tính. Ông muốn biết chính
xác với mỗi đơn hàng thì khách hàng liên lạc bao nhiêu lần, mỗi lần mất bao nhiêu
thời gian, chi phí của việc liên lạc với khách hàng bằng e-mail hay điện thoại. Theo
ông, khi ra quyết định, ông có thói quen tìm ra câu trả lời đúng trên cơ sở phân tích
các số liệu và các quyết dịnh dựa trên tính toán định lượng sẽ thắng thế so với các ý
kiến và phán xét cảm tính. Trong khi đó, vấn đề đối với nhiều tập đoàn là họ ra quyết
định dựa trên các phán xét và đánh giá.
Thuê nhân viên giỏi: Ngay cả với những công việc chân tay, Bezos cũng chú
trọng đến năng lực. Ông sợ nhất là việc những nhân viên thuê người dưới quyền chỉ giỏi
ngang bằng hoặc kém hơn mình.
Dựa vào số liệu: Thông tin tốt được chú trọng hơn là suy đoán. Các nhân viên
mới được khuyến khích rằng với các con số chắc chắn, họ có thể vẫn vượt qua xét đoán
của các nhân viên cũ.

Nhân viên sở hữu: Cấp cổ phiếu cho nhân viên để khuyến khích họ làm việc.
Vượt quyền của sếp: Nhân viên được khuyến khích ra quyết định mà không cần
phải xin phép sếp.
Đầu tư vào công nghệ: Công nghệ giúp giảm chi phí trong tình hình mọi thứ đều
tăng giá.
Với phương thức phân quyền quản lý mới, trọng dụng người có năng lực, áp
dụng khoa học công nghệ trong kinh doanh, Jeff Bezos đã xây dựng lên "huyền thoại
Amazon"; tạo ra mẫu hình kinh doanh mới trong nền kinh tế khoa học công nghệ.
23
23
Nhóm 2 – Đề tài 1, bộn môn: Thương mại điện tử
C. KẾT LUẬN
Ngày nay, Thương mại điện tử và kinh doanh điện tử đang trong giai đoạn tiếp
tục phát triển, trong đó sự quan tâm đến công nghệ và ý tưởng luôn đi kèm với sự chú
ý đặc biệt về chiến lược, việc thực hiện và lợi ích. Việc kinh doanh điện tử không chỉ
là về công nghệ mà còn về thương mại.
Để phát triển thương mại điện tử cần đào tạo nguồn nhân lực thương mại điện
tử ở các cấp độ khác nhau, trên các góc độ tiếp cận khác nhau. Nhất là ở Việt Nam, tuy
phát triển chậm hơn các nước khác trong khu vực và trên thế giới, cộng thêm việc cơ
sở hạ tầng chưa đảm bảo thì quá trình đào tạo nguồn nhân lực là hết sức quan trọng.
bên cạnh đó cũng cần phải có các chính sách đón đầu công nghệ để hưởng thụ các
thành tựu của thế giới qua đó có thể rút ngắn con đường đi của mình.
Amazon.com! Công nghệ, cơ sở hạ tầng, con người, chiến lược, quy mô…tất cả
tạo nên một Amazon hung mạnh giống như tên con sông và ý nghĩa ra đời của nó. Các
doanh nghiệp thương mại điện tử có thể lấy Amazon.com làm kim chỉ nam cho hướng
đi và hành động của mình trong trương lai để xây dựng môi trường thương mại điện tử
của Việt Nam sánh vai với các cường quốc trong khu vực.
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ooooo~0~ooooo

BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Đề tài 1: Truy cập vào website của amazon.com và phân tích mô hình kinh doanh của
website đó.
Nhóm thực hiện: Nhóm 02
Giáo viên hướng dẫn: Trần Thị Huyền Trang
Nhóm trưởng: Nguyễn Việt Dũng
Thư ký: Hoàng Thị Duyên
24
24
Nhóm 2 – Đề tài 1, bộn môn: Thương mại điện tử
Stt Họ và tên Nhiệm vụ Tự đánh giá Đánh giá Chữ ký
1 Hồ Ngọc Diệp Lợi thế cạnh tranh B B
2 Phan Thị Thanh Dung Môi tường cạnh tranh B B
3 Nguyễn Thị Mai Dung Mục tiêu giá trị A A
4 Nguyễn Việt Dũng Đội ngũ quản lý, tổng
hợp, đánh giá.
A A
5 Hoàng Thị Duyên Mô hình doanh thu A A
6 Nguyễn Thị Hồng Gấm Cơ hội thị trường B B
7 Nguyễn Hằng Giang Giới thiệu công ty A A
8 Lê Minh Giang Chiến lược thị
trường, làm slide
A A
9 Nguyễn Thị Hải Sự phát triển tổ chức B B
Thư ký Hà Nội, ngày 25 – 04 - 2012
Nhóm trưởng
Hoàng Thị Duyên Nguyễn Việt Dũng
25
25

×