Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro cho vay dự án tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.34 KB, 98 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Đầu tư

LỜI MỞ ĐẦU
Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp cũng
như toàn nền kinh tế. Trong nỗ lực thu được lợi nhuận, các ngân hàng nói riêng và
doanh nghiệp nói chung không thể chối bỏ rủi ro mà phải hoạt động gắn liền với
rủi ro đó. Ngân hàng thương mại không thể không cho vay mà chỉ có thể làm cho
hoạt động cho vay của mình trở nên an toàn hơn, và hạn chế đến mức tối đa những
tổn thất có thể có bằng cách đề ra cho mình một chiến lược quản lý rủi ro thích
hợp.
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, Nhà nước khuyến khích
mở cửa đầu tư cho tất cả mọi thành phần kinh tế thì rủi ro mà dự án gặp phải ngày
càng nhiều, đa dạng và khó kiểm soát hơn. Do vậy, khi tiến hành cho vay đối với
một dự án thì ngân hàng cần tiến hành phân tích, đánh giá rủi ro cẩn thận để có thể
đưa ra quyết định cho vay chính xác.
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á là một ngân hàng trẻ trong hệ thống
NHTM nước ta nhưng trong những năm gần đây Ngân hàng đã đạt được những
kết quả quan trọng góp phần vào sự phát triển chung của cả hệ thống ngân hàng
cũng như của cả nền kinh tế. Để nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng TMCP
Bắc Á nói riêng và hệ thống NHTM nói chung thì công tác đánh giá rủi ro cần
được quan tâm hơn và cần được hoàn thiện hơn. Trước tình hình đó em quyết định
đi sâu nghiên cứu tìm hiểu về đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro cho vay
dự án tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á” làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp. Kết cấu chuyên đề thực tập của em gồm có 2 chương:
Chương 1: Thực trạng quản lý rủi ro cho vay dự án đầu tư tại ngân
hàng TMCP Bắc Á.
Chương 2: Một só giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý
rủi ro cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Bắc Á.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Từ Quang Phương đã hướng
dẫn, giúp đỡ em tận tình, em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng
quản lý rủi ro tại ngân hàng TMCP Bắc Á đã giúp em có cái nhìn thực tế về công


tác quản lý rủi ro tại ngân hàng để em có thể hoàn thành xong đề tài này.
SV: Phạm Thị Thuận Lớp: Đầu tư 48B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Đầu tư

PHẦN 1: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO CHO VAY DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần thương mại Bắc Á
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại
cổ phần thương mại Bắc Á
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á (gọi tắt là Ngân hàng) được thành
lập và hoạt động tại Việt Nam theo giấy phép hoạt động số 0052/NH-CP ngày 01
tháng 09 năm 1994 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, theo quyết định của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vốn góp cổ phần do các cổ đông có uy
tín đóng góp, là một trong số các ngân hàng thương mại cổ phần lớn có hoạt động
kinh doanh lành mạnh. Trụ sở chính của ngân hàng được đặt ở thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An và là ngân hàng thương mại cổ phần có doanh số hoạt động kinh
doanh lớn nhất khu vực Miền Trung Việt Nam. Thời gian hoạt động là 99 năm kể
từ ngày cấp giấy phép hoạt động.
Sau hơn 10 năm hoạt động , đến tháng 8 năm 2009, theo số liệu thông báo
của Ngân hàng Nhà nước vốn điều lệ của ngân hàng Bắc Á đã lên tới 1792 tỷ
đồng.
Có mạng lưới hoạt động ở các tỉnh, thành phố kinh tế trọng điểm của cả
nước như Thanh Hóa, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ,…
Cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng như: Mở tài khoản nội tệ và
ngoại tệ, nhận tiền gửi, đầu tư cho vay và bảo lãnh, thanh toán trong và ngoài
nước, tài trợ thương mại, chuyển tiền nhanh, kinh doanh ngoại hối, phát hành và
thanh toán thẻ, séc du lịch, homebanking, ngân hàng trực tuyến...
Là thành viên chính thức của Hiệp hội Thanh toán Viễn thông Liên ngân
hàng toàn cầu, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam

và Phòng thương mại Công nghiệp Việt Nam.
Trong hơn 10 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Bắc Á đã vinh dự được
nhận cờ thi đua của Thủ Tướng Chính phủ, bằng khen của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về thành tích hoạt động kinh doanh và cờ thi đua của Ủy Ban Nhân dân
tỉnh Nghệ An, là một trong 10 ngân hàng được chọn tham gia vào hệ thống thanh
toán tự động liên ngân hàng.
SV: Phạm Thị Thuận Lớp: Đầu tư 48B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Đầu tư

Ngoài các dịch vụ chính của một ngân hàng thương mại như huy động vốn,
cho vay, cung cấp các dịch vụ thanh toán…Ngân hàng TMCP Bắc Á còn tham gia
các hoạt động kinh doanh du lịch và khách sạn.
Các hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng: Huy động vốn ngắn hạn
trung dài hạn; Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển; Vay vốn các tín dụng khác; Cho
vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; Cổ phiếu, thương phiếu, trái phiếu giấy tờ có
giá khác; Hùn vốn liên doanh và mua cổ phần; Làm dịch vụ thanh toán; Phát hành
thanh toán thẻ nội địa; Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế; Huy
động vốn nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với nước
ngoài;
Ngân hàng có trụ sở chính tại 117 Quang Trung , thành phố Vinh tỉnh Nghệ
An. Văn phòng hội sở tại 60 Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Các chi nhánh
Hà Nội, Thanh Hóa, thành phố Hồ Chí Minh…
1.1.2 Mô hình cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
SV: Phạm Thị Thuận Lớp: Đầu tư 48B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Đầu tư

Sơ đồ 1.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của NHTMCP Bắc Á
Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng Bắc Á

SV: Phạm Thị Thuận Lớp: Đầu tư 48B
4
HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG KHỐI NGÂN HÀNG BÁN
BUỐN
KHỐI TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN
BAN CÔNG NGHỆ & TIN
HỌC
BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ
KHỐI TÁC NGHIỆP &
HỖ TRỢ
BỘ PHẬN PHÁP CHẾ KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO
BỘ PHẬN KIỂM TOÁN
NỘI BỘ
KHỐI NGUỒN VỐN &
KINH DOANH NGOẠI TỆ
HỘI ĐỒNG ALCO KHỐI NGÂN HÀNG BÁN
LẺ
BAN KIỂM SOÁT
CHI NHÁNH & PHÒNG
GIAO DỊCH
BỘ PHẬN PR &
MARKETING
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Đầu tư


1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ
Cung cấp cho khách hàng và thị trường các sản phẩm, giải pháp và dịch vụ
tối ưu nhằm đem lại giá trị gia tăng tối đa cho khách hàng, lợi nhuận thỏa đáng
cho cổ đông và đóng góp tối đa vào công cuộc phát triển nền kinh tế nước nhà.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban cụ thể
Đại hội cổ đông: Là cơ quan có nhiệm vụ và quyền hạn cao nhất trong cơ
cấu tổ chức của NHTMCP Bắc Á. Đại hội cổ đông bầu ra ban kiểm soát để giám
sát các hoạt động của hội đồng quản trị và ban hành tổng giám đốc
Hội đồng quản trị: Bao gồm những cổ đông lớn, nắm giữ mộ tỷ lệ cổ phần
nhất định. Hội đồng quản trị sẽ ra những quyết định lớn, và giám sát hoạt động của
ban tổng giám đốc điều hành.
Ban tổng giám đốc: Chịu sự điều hành của hội đồng quản trị, có chức năng
nhiệm vụ điều hành những họat động của Ngân hàng và quản lý rủi ro tiền tệ thanh
khoản, nguồn vốn và chiến lược hợp tác sản xuất, Marketing.
Hội đồng tín dụng: Cơ quan xét duyệt và quyết định các vấn đề cho vay,
bảo lãnh mở L/C trong và ngoài nước gia hạn, miến giảm lãi tại địa bàn. Xem xét
kiến nghị tổng giám đốc, Hội đồng quản trị thay đổi các chính sách tín dụng.
Bộ phận kiểm toán nội bộ: Làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm toán mọi hoạt
động của chi nhánh về thực hiện các quy định, quy chế của nhà nước.
Khối quản lý rủi ro: Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý rủi ro của
Ngân hàng, quản lý giám sát rủi ro, thực hiện danh mục cho vay đầu tư, đảm bảo
các giới hạn tín dụng, phản ánh đề nghị cấp tín dụng, thực hiện đúng chức năng
đánh giá quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động Ngân hàng. Chịu trách nhiệm
quản lý và xử lý các vấn đề, quản lý khai thác và xử lý tài sản, khai thác và xử lý
tài sản, đảm bảo nợ vay theo quyết định của ngân hàng nhằm thu hồi khoản nợ gốc
và lãi tiền vay. Quản lý theo dõi thu hồi các khoản nợ đã có được xử lý rủi ro.
Khối tài chính kế toán: Có chức năng xử lý nhiệm vụ chuyển tiền, quản lý
tài khoản khách hàng là các tổ chức, các doanh nghiệp quản lý chi tiêu nội bộ
Bộ phận hành chính- nhân sự: Có chức năng theo dõi công tác nhân sự, và
công tác hành chính quản trị của chi nhánh theo chỉ đạo của Ban tổng giám đốc.

Ban công nghệ & tin học: Đưa ra một số phần mềm, quản lý kinh doanh
chặt chẽ đảm bảo cập nhật thông tin chính xác.
SV: Phạm Thị Thuận Lớp: Đầu tư 48B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Đầu tư

Bộ phận PR & Marketing: Nghiên cứu phân loại thị trường, phân loại
khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng về nguồn vốn và thị trường tín dụng.
Nghiên cứu thị trường để đưa ra các sản phầm dịch vụ ngân hàng.
Chi nhánh & phòng giao dịch: Huy động tiết kiệm đông Việt Nam và ngoại
tệ, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu đồng Việt Nam và ngoại tệ, dịch vụ thu đổi ngoại
tệ và trả tiền kiều hối, dịch vụ phát hành thẻ, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, nhận
gửi và thành toán séc nhờ thu các nhân, quản lý các tài khoản tiền gửi của cá nhân
đồng Việt Nam và ngoại tệ, cho vay thế chấp, cầm cố tài sản.
1.1.4 Một số hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Bắc Á
Ngân hàng Bắc Á huy động vốn từ nhiều nguồn, và đã có sự thay đổi rõ rệt
và cả chất lượng và số lượng. Tỷ trọng nguồn vốn huy động trên thị trường liên
ngân hàng giảm mạnh trong khi nguồn vốn huy động từ dân cư và các doanh
nghiệp tăng lên và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn.
Nguồn vốn được huy động từ các tổ chức tín dụng khác, tuy nhiên Ngân
hàng đang có những chủ trương giảm số dư và tỷ trọng huy động từ thị trường liên
ngân hàng để góp phần bảo đảm nền tảng ổn định, giảm sự phu thuộc vào thị
trường dễ biến động, tránh đe dọa khả năng thanh toán khi thị trường diễn biến
phức tạp.
Ngân hàng chú trọng vào hoạt động thu hút nguồn vốn từ dân cư và các
doanh nhiệp, đặc biệt từ các định chế tài chính như công ty chứng khoán, công ty
bảo hiểm, công ty tài chính…
SV: Phạm Thị Thuận Lớp: Đầu tư 48B
6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Đầu tư

Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng trong những năm gần đây:
Đơn vị: tỷ đồng
STT
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Số tiền Số tiền %Tăng Số tiền %Tăng
(Giảm) (Giảm)
1 Tiền gửi từ các tổ
chức tín dụng
4140 8588
107,44
2676 -68,84
2
Tiền gửi khách
hàng
1486 2255 51,75 3663 62,44
a.
Tiền gửi từ doanh
nghiệp
465
602 29,46 538 -10,63
b. Tiền gửi từ cá nhân 1021 1653 61,9 3125 89,05
3 Vốn tài trợ, ủy thác 19 29 52,63 21 -27,59
4
Các khoản huy
động khác
156 230 47,44 169 -26,52

5 Tồng nguồn vốn 5801 11102 91,38 6529 -41,2
Nguồn: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng năm 2007, 2008
Từ bảng số liệu ta có biểu đồ về tình hình huy động vốn của Ngân hàng
thương mại cổ phần Bắc Á trong những năm gần đây như sau:
Biểu 1.1 Tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Bắc Á
Qua bảng tình hình huy động vốn của Ngân hàng và biểu đồ biểu thị tình
hình huy động vốn, ta thấy có sự thay đổi rõ nét về nguồn vốn huy động qua các
năm. Năm 2007, được coi là năm Ngân hàng Bắc Á khẳng định vị thế của mình
trên thị trường tài chính, với tổng số tiền huy động được trong năm lên tới 11102
SV: Phạm Thị Thuận Lớp: Đầu tư 48B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Đầu tư

tỷ đồng, tăng lên 91,38% so với năm 2006. Là nguồn vốn huy động lớn nhất từ
trước tới nay. Tất cả các loại tiền gửi trong năm cũng đều tăng lên, vượt mức 50%
so với năm 2006. Trong đó, số vốn huy động liên ngân hàng lên tới 8588 tỷ đồng,
vượt 107,44% so với năm 2006. Quy mô Ngân hàng ngày càng mở rộng, vị thế
ngày càng được khẳng định.
Tổng nguồn vốn huy động được của Ngân hàng năm 2008 đạt 6.529 tỷ
đồng, giảm 4.573 tỷ đồng so với năm 2007, tương đương giảm 41,2%. Nguồn vốn
huy động của Ngân hàng đã có sự thay đổi rõ rệt về cả chất lượng và số lượng.
Huy động từ các tổ chức tín dụng khác đạt 2.676 tỷ đồng, giảm 68,84% so
với đầu năm. Với chủ trương giảm số dư và tỷ trọng từ thị trường liên Ngân hàng
được Ngân hàng quán triệt đầu năm. Việc giảm số dư và tủ trọng phụ thuộc vào thị
trường liên ngân hàng góp phần đảm bảo nền tảng ổn định, giảm sự phụ thuộc vào
thị trường biến động, tránh sự đe dọa khả năng thanh khoản khi thị trường diễn
biến phức tạp.
Trong khi đó nguồn vốn huy động từ dân cư và doanh nghiệp đạt được sự
tăng trưởng đáng kể. Tổng nguồn vốn huy động từ thị trường này đạt 3.663 tỷ
đồng, tăng 1.498 tỷ đồng, tương đương tăng 62,44% so với đầu năm. Trong đó

tiền gửi tiết kiệm đạt 3.125 tỷ đồng, tăng 89,05% so với đầu năm. Huy động từ các
doanh nghiệp tăng mạnh lên đến 538 tỷ đồng sau khi Ngân hàng chú trọng vào
hoạt động thu hút nguồn vốn của các doanh nghiệp, đặc biệt các định chế tài chính
như công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty tài chính…
Trong năm 2008, Ngân hàng Bắc Á cũng đã triển khai thành công hai
chương trình khuyến mại lớn là chương trình “Tri ân khách hàng mừng sinh nhật
Bắc Á” và chương trình “Căn hộ hạnh phúc”. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng đã
triển khai chương trình “Chăm sóc khách hàng VIP” với việc tặng thẻ khám bệnh
miễn phí tại bệnh viện FV Sài Gòn và bệnh viện Việt Pháp Hà Nội cho các khách
hàng có số dư tiền lớn. Các chương trình khuyến mại đã được thực hiện thành
công với kết quả là gia tăng mạnh số vốn huy động và quảng bá hình ảnh tới đông
đảo khách hàng. Bên cạnh mục đích quảng bá hình ảnh, chương trình khuyến mại
cũng được xem là một thông điệp nói lời tri ân đối với các khách hàng gắn bó và
ủng hộ Ngân hàng Bắc Á trong thời gian qua.
1.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn tại NHTMCP Bắc Á
Bảng 1.2 Tình hình dư nợ theo thời hạn cho vay tại ngân hàng TMCP Bắc Á
SV: Phạm Thị Thuận Lớp: Đầu tư 48B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Đầu tư

Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
Tổng dư nợ
2768
2768
100
100
4709
4709

100
100
6481
6481
100
100
Nợ ngắn hạn
1514
1514
54,7
54,7
1905
1905
40,45
40,45
3297
3297
50,87
50,87
Nợ trung hạn
1129
1129
40,79
40,79
2325
2325
49,37
49,37
2507
2507

38,68
38,68
Nợ dài hạn
125
125
4,52
4,52
479
479
10,17
10,17
677
677
10,45
10,45
Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng TMCP Bắc Á năm 2006-2007-2008
Qua bảng tình hình cho vay của Ngân hàng ta thấy:
Tổng dư nợ của năm 2007 đạt 4709 tỷ đồng, bằng 125% kế hoạch đặt ra.
Tổng dư nợ năm 2007 chủ yếu do Ngân hàng tiếp tục giải ngân cho các cam kết
tín dụng đã ký đối với các dự án lớn trên địa bàn cả nước như: Dự án khách sạn
CELADON Huế; dự án thủy điện Za Hưng tại Quảng Nam; dự án khu công
nghiệp Nam Hoa tại thành phố Hồ Chí Minh; Dự án khu du lịch tại Hòa Bình; dự
án khoáng sản tại các tỉnh Tây Nguyên, Yên Bái… và một số dự án lớn khác trên
địa bàn cả nước.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng Bắc Á tăng trưởng cao trong năm 2008,
tổng dư nợ cho vay khách hàng đạt 6.481 tỷ đồng, tăng 1.772 tỷ đồng, tương
đương tăng 36,68% so với cuối năm 2007. Trong đó, dư nợ ngắn hạn 3297 tỷ đồng
(chiếm 50,87%), dự nợ trung hạn 2.507 tỷ đồng (chiếm 38,68%); dư nợ dài hạn
677 tỷ đồng (chiếm 10,45%)
SV: Phạm Thị Thuận Lớp: Đầu tư 48B

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Đầu tư

Bảng 1.3: Bảng tình hình d
ư nợ theo chất lượng nợ cho vay tại ngân hàng
ư nợ theo chất lượng nợ cho vay tại ngân hàng


TMCP Bắc Á:
TMCP Bắc Á:


Đơn vị: tỷ đồng
Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng TMCP Bắc Á năm 2006-2007-2008
Nợ xấu (nhóm 3 đến nhóm 5): 21 tỷ đồng, chiếm 0,46% tổng dư nợ. Định
kỳ hàng quý Ngân hàng thực hiện việc phân loại nhóm nợ và trích lập dự phòng
rủi ro nhằm đảm bảo nguồn xử lý các rủi ro tín dụng khi cần thiết và tuân thủ các
quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước. Số tiền dự phòng rủi ro hoàn toàn
nhập vào thu nhập: 1,14 tỷ đồng.
Trong năm 2007, Ngân hàng không xử lý rủi ro khoản nợ xấu nào. Đối với
các khoản nợ đã dung quỹ dự phòng rủi ro để xử lý trong năm trước, Ban điều
hành vẫn chỉ đạo các bộ phận đôn đốc để tận thu.
Nhìn chung hoạt động cho vay đã thực hiện đúng định hướng chỉ đạo trong
bối cảnh kinh tế khủng hoảng lan rộng, các Chi nhánh đã thực hiện tốt kế hoạch
hạn chế tăng trưởng tín dụng nhằm tránh tối đa các rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra.
Mức tăng trưởng cho vay cao chủ yếu tập trung tại Hội sở chính do giải ngân các
dự án đã cam kết từ trước.
Trong năm 2008, Bộ phận quản lý rủi ro đã đi vào hoạt động, thực hiện
nhiệm vụ quan trọng là kiểm soát rủi ro của hoạt động cho vay. Nhờ có hoạt động

hiệu quả trên cở sở nhận diện những rủi ro tiềm ẩn, hoạt động quản lý rủi ro của
Ngân hàng đã góp phần nâng cao chất lượng các món vay, quản lý rủi ro một cách
khoa học và linh hoạt.
Đến cuối năm 2008, tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 1,8% trên tổng số dư nợ, tỷ lệ
nợ xấu chiếm 0,63% tổng dư nợ. Các chỉ số này mặc dù tăng nhẹ so với năm 2007
bởi những tác động tiêu cực chung của nền kinh tế nhưng nhìn chung vẫn nằm
trong giới hạn an toàn đã đặt ra.
1.1.4.3 Hoạt động đầu tư
SV: Phạm Thị Thuận Lớp: Đầu tư 48B
Chỉ tiêu
Chỉ tiêu
2006
2006
2007
2007
2008
2008
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
Nợ đủ chỉ tiêu
Nợ đủ chỉ tiêu
2683
2683
96,93
96,93
4650
4650
98,75
98,75
6364
6364

98,19
98,19
Nợ cần chú ý
Nợ cần chú ý
66
66
2.38
2.38
35
35
0,74
0,74
76
76
1,17
1,17
Nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ dưới tiêu chuẩn
5
5
0.18
0.18
8
8
0,17
0,17
24
24
0,37
0,37

Nợ nghi ngờ
Nợ nghi ngờ
8
8
0.28
0.28
7
7
0,15
0,15
7
7
0,11
0,11
Nợ có khả năng
mất vốn
6 0.22 6 0,13 10 0,15
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Đầu tư

Ngân hàng có các khoản đầu tư vào giấy tờ có giá, chứng khoán, góp vốn
đầu tư dài hạn, đầu tư vào Chứng chỉ tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác. Trong
nền kinh tế suy thoái như hiện nay, Ngân hàng đặt ra kế hoạch và chiến lược đầu
tư thận trọng, đặt yếu tố an toàn lên hàng đầu. Do vậy, hoạt động đầu tư tập trung
chủ yếu thực hiện đầu tư góp vốn vào các dự án có hiệu quả đã cam kêt từ trước và
đầu tư vào trái phiếu chính phủ.
Từ thành công do hoạt động đầu tư mang lại, Ngân hàng tiếp tục phát huy
thế mạnh đầu tư vào các lĩnh vực tiềm năng như thủy điện, bất động sản, trồng
rừng, khoáng sản ... trên cơ sở an toàn nhưng phải đảm bảo hiệu quả mang lại lợi
ích nhiều nhất cho các cổ đông.

Bảng 1.4 Tình hình hoạt động đầu tư của Ngân hàng:
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Số tiền Số tiền Tỷ lệ
2007/2006
Số tiền Tỷ lệ
2008/2007
Góp vốn đầu tư dài hạn
69,4 176,6 2.56 263,3 1.49
Đầu tư chứng khoán, giấy
tờ có giá:
5,2 184,5 35.5 273,7 1.48
a.Ck sẵn sàng để bán
0,2 179,5 897.5 268,7 1.5
b.Cất giữ đến ngày đáo
hạn
5 5 1 5 1
Tổng tài sản
59,3 361,1 6,1 537 1.49
Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính qua các năm2006-2008
Trong năm 2007, Bắc Á tiếp tục góp vốn liên doanh vào các dự án, mua cổ
phần của các tổ chức khác đạt 176,6 tỷ đồng, gấp 2,56 lần so với 2006. Các dự án
Tổ chức mà Ngân hàng tham gia góp cổ phần đang hoạt động rất có hiệu quả
chung trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong năm qua.
Ngoài ra, Ngân hàng cũng tham gia thị trường chứng khoán với tổng mức
đầu tư 184,5 tỷ đồng, trong đó chứng khoán sẵn sang để bán: 179,5 tỷ đồng; chứng
khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn: 5 tỷ đồng.
SV: Phạm Thị Thuận Lớp: Đầu tư 48B

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Đầu tư

Theo báo cáo tài chính năm 2008, các khoản đầu tư vào giấy tờ có giá đạt
273,7 tỷ đồng (chiếm 45%) , góp vốn vào đầu tư dài hạn đạt 263,3 tỷ đồng (chiếm
44%), còn lại là chứng khoán kinh doanh đạt 66 tỷ (chiếm 11%)
Sự sụt giảm vào đầu tư chủ yếu là từ khoản đầu tư vào chứng chỉ tiền gửi
của các tổ chức tín dụng khác đến hạn trong năm đạt 1.700 tỷ đồng. Hơn nữa năm
2008 ghi nhận những khó khăn của thị trường chứng khoán, Ngân hàng đã đặt ra
kế hoạch và chiến lược đầu tư thận trọng, đặt yếu tố an toàn lên hàng đầu. Do vậy,
hoạt động đầu tư tập trung chủ yếu thực hiện góp vốn các dự án có cam kết từ
trước và đầu tư vào trái phiếu Chính phủ.
1.1.4.4 Dịch vụ bảo lãnh
Bằng những kinh nghiệm cùng với uy tín lâu năm trong hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam, Ngân hàng TMCP Bắc Á trong những năm qua đã trở thành
bạn hàng đáng tin cậy nhất của tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt thành
phần kinh tế, với các nghiệp vụ Bảo lãnh rất phong phú, thủ tục đơn giản, phí hấp
dẫn cùng với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao.
Các loại bảo lãnh:
· Bảo lãnh vay vốn:
Bảo lãnh vay vốn trong nước;
Bảo lãnh vay vốn nước ngoài;
· Bảo lãnh thanh toán và thư tín dụng dự phòng;
· Bảo lãnh dự thầu;
· Bảo lãnh thực hiện hợp đồng;
· Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm;
· Bảo lãnh hoàn thanh toán;
· Bảo lãnh bảo hành;
· Bảo lãnh bảo dưỡng;
· Bảo lãnh khoản tiền giữ lại;

· Các loại bảo lãnh khác.
Các hình thức bảo lãnh
· Phát hành bảo lãnh bằng thư/điện (telex/swift), phát hành bảo lãnh đối
ứng và phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của tổ chức tín dụng khác;
· Thông báo bảo lãnh;
· Xác nhận bảo lãnh, ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu;
SV: Phạm Thị Thuận Lớp: Đầu tư 48B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Đầu tư

· Các hình thức khác theo qui định của pháp luật
1.1.4.5 Dịch vụ chuyển tiền
• Chuyển tiền ra nước ngoài: Dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài của
ngân hàng TMCP Bắc Á sẽ tiết kiệm thời gian cho khách hàng và đưa thế giới xích
lại gần nhau hơn. Dịch vụ này được sử dụng vào các mục đích:
Chi phí cho việc học tập, chữa bệnh cho bản thân hoặc cho người thân.
Đi công tác, du lịch, thăm viếng người thân ở nước ngoài.
Thanh toán các loại phí, lệ phí cho nước ngoài.
Trợ cấp cho thân nhân ở nước ngoài.
Chuyển tiền cho người được thừa kế ở nước ngoài.
Đi định cư ở nước ngoài.
Những mục đích khác được pháp luật cho phép.
• Chuyển tiền nhanh trong nước: Qua hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng và hệ thống chuyển tiền điện tử, số tiền của khách hàng sẽ được chuyển
tới tay của người nhận an toàn và nhanh chóng.
Ngoài ra, ngân hàng TMCP Bắc Á đang tiến hành giao dịch chuyển tiền
nhanh theo yêu cầu khẩn cấp của quý khác tại một số thành phố lớn. Đến với dịch
vụ này của ngân hàng TMCP Bắc Á khách hàng sẽ rất hài lòng với thủ tục đơn
giản, an toàn và chỉ cần 5 phút, tiền sẽ được chuyển tới tận tay người nhận.
1.1.4.6 Các hoạt động kinh doanh khác

1.1.4.6.1 Hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng bị ảnh hưởng bởi tác động từ
khủng hoảng kinh tế khiến cho nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng sụt giảm,
hơn nữa sự cạnh tranh
1.1.4.6.2 Hoạt động kinh doanh khách sạn, du lịch
Ngoài hoạt động chính là kinh doanh tiền tệ, Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Bắc Á còn tham gia vào lĩnh vực kinh doanh du lịch và khách sạn. Hiện tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á đang trực tiếp đầu tư, quản lí và khai thác
Khách sạn Xanh (Green Hotel) đạt tiêu chuẩn 3 sao tại thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ
An.
Với cơ sở vật chất 3 toà nhà 5 tầng (một toà nhà hướng ra biển), gần 200
phòng tiện nghi đầy đủ (27 phòng VIP, 6 phòng đặc biệt).
SV: Phạm Thị Thuận Lớp: Đầu tư 48B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Đầu tư

Hệ thống Nhà hàng được trang bị các thiết bị sang trọng, hệ thống ánh sáng
và âm thanh hiện đại. Bao gồm một nhà hàng hướng ra biển với sức chứa 300-400
người, và một nhà hàng sức chứa 100-150 trong khuôn viên vườn hoa cây cảnh rất
đẹp và lãng mạn. Đặc biệt ở đây còn có rất nhiều các phòng riêng từ 5-10 người
hoặc từ 20-40 người phục vục quý khách tổ chức tiệc chiêu đãi, ngoại giao, các
buổi giao lưu văn nghệ, sinh nhật… Ngoài ra Ngân hàng còn có bể bơi thông
minh, quầy bar-cà phê, các dịch vụ vui chơi giải trí, siêu thị Maximark, tổ chức
tham quan du lịch, bán hàng lưu niệm, đặt vé máy bay, tầu hoả…
1.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Bắc Á năm 2006-2008
Năm 2008 thật sự là một năm khó khăn của thị trường tài chính Việt Nam
trước sự ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, bắt nguồn
từ sự đổ vỡ của các khoản nợ dưới chuẩn Mỹ. Thị trường chứng khoán Việt Nam
sụt giảm theo xu hướng chung của nền thế giới, tính đến cuối năm 2008, chỉ số
Vn-index đã giảm 65% so với đầu năm. Phải đối mặt với khủng hoảng tài chính

trong năm 2008 nhưng Ngân hàng Bắc Á dưới sự điều hành linh hoạt của Hội
đồng quản trị, Ban Giám đốc với sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên ngân hàng đã
từng bước vượt qua được khó khăn và đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Đến năm 2008, Ngân hàng Bắc Á đã có hai lần tăng vốn điều lệ, lần thứ
nhất tăng vốn điều lệ từ mức 940 tỷ đồng lên mức 1.016 tỷ đồng, lấy từ nguồn
thặng dư vốn cổ phần. Lần thứ hai vào cuối năm 2008, vốn điều lệ tăng lên đến
1.315 tỷ đồng do các cổ đông đóng góp. Tính chung cả năm, vốn điều lệ tăng
39,9% so với đầu năm, đáp ứng các yêu cầu về vốn điều lệ của Ngân hàng. Việc
tăng vốn điều lệ nhằm gia tăng năng lực vốn chủ sở hữu trong bối cảnh kinh tế gặp
khó khăn là một sự cố gắng lớn của Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc và các
cổ đông của Ngân hàng.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Bắc Á trong mấy năm gần đây được
thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Đơn vị: Tỷ đồng
STT Năm
2006 2007 2008
SV: Phạm Thị Thuận Lớp: Đầu tư 48B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Đầu tư

Số tiền Số tiền
Tăng
(giảm)
%
Số tiền
Tăng
(giảm)
%
1 Thu nhập lãi thuần 102.314 221.679 116,66 223.008 0,6

2 Lãi thuần từ hoạt
động dịch vụ
1.118 7.188 542,93 6.044 -15,92
3 Lãi thuần từ dịch vụ
khác
18.268 1.437 -92,134 2.693 87,4
4
Thu nhập từ vốn góp
cổ phần
- 356 - 10.829 -96,96
5 Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
84.466 174.743 106,88 123.399 -29,38
6 Chi phí hoạt động 26.584 50.472 89,86 88.981 76,3
7 Chi phí dự phòng rủi
ro tín dụng
4.837 10.139 109,61 438 42,2
8 Tổng lợi nhuận trước
thuế
79.629 164.604 106,71 122.961 -25,3
9 Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
22.210 44.848 101,93 33.077 -26,25
10 Lợi nhuận sau thuế 57.419 119.756 108,6 89.884 -24,96
Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán của Ngân hàng Bắc Á năm 2006-2007-2008
Trong năm 2007, Ngân hàng Bắc Á đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật
trong hoạt động kinh doanh cả về số lượng và chất lượng.
Về số lượng, Bắc Á đã vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch về tăng trưởng, huy
động vốn, mở rộng mạng lưới, dư nợ tín dụng và lợi nhuận: kết quả kinh doanh
của Ngân hàng với mức tăng trưởng lợi nhuận trước thuế lên tới 106,78% từ

79.629 triệu đồng năm 2006 lên tới 164.604 triệu đồng năm 2007. Tỷ lệ cổ tức
trên vốn chủ sở hữu đạt mức tăng cao từ 12,35% năm 2006 lên tới 26,91% năm
2007.
Tổng thu nhập cả năm 2008 đạt 1.427 tỷ đồng, tăng 812 tỷ đồng so với
2007, tương đương tăng 132% so với 2007. Trong đó thu từ lãi và tương đương lãi
1.349 tỷ đồng, chiếm 95,5% tổng thu cả năm.
Lợi nhuận trước thuế năm 2008 đạt 122.961 triệu đồng, giảm 41643 triệu
đồng, tương đương giảm 25,3% so với năm 2007. Lợi nhuận năm 2008 đạt thấp
hơn 2007 và kế hoạch đề ra ban đầu nhưng là một nỗ lực rất lớn, trong bối cảnh
SV: Phạm Thị Thuận Lớp: Đầu tư 48B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Đầu tư

phải đảm bảo an toàn hoạt động, góp phần bình ổn thị trường tiền tệ và chia sẽ khó
khăn với khách hàng.
Bên cạnh các hoạt động kinh doanh, Ngân hàng Bắc Á vẫn luôn dành sự
quan tâm lớn tới các hoạt động xã hội và cộng đồng nhằm hướng tới một xã hội tốt
đẹp hơn. Trong năm 2007, Ngân hàng Bắc Á đã có một số hoạt động thiết thực
như tài trợ xây dựng trường học, bệnh xá cầu cống cho vùng sâu vùng xa, ủng hộ
đồng bào bị bão lụt và người nghèo… Đặc biệt, Ngân hàng đã đang phối hợp với
Bảo tàng Lịch sử Quân sự và Báo Tiền Phong phát động và tổ chức cuộc tìm kiếm
và sưu tầm kỷ vật kháng chiến trên phạm vi toàn quốc trong khoảng thời gian
2008-2010.
1.2 Công tác quản lý rủi ro cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng
thương mại cổ phần Bắc Á
1.2.1 Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro trong thẩm định vốn vay của
ngân hàng TMCP Bắc Á
Nền kinh tế thị trường đang phát triển như vũ bão, thông tin được cập nhật
thường xuyên, nền công nghiệp ngày càng hiện đại thì bên cạnh nó là rủi ro luôn
luôn tiềm ẩn, nó là yếu tố không thể tách rời trong quá trình sản xuất kinh doanh,

quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Rủi ro là khả năng xảy ra một biến
cố không lường trước được, biến cố mà ta hoàn toàn chưa biết chắc, nằm ngoài dự
kiến, gây nên những tổn thất kinh tế, làm gia tăng chi phí, giảm thu nhập, và làm
lợi nhuận giảm so với dự kiến ban đầu.
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, do đó những rủi ro
trong ngân hàng gặp phải là rất lớn, và ngày càng phức tạp hơn. Rủi ro trong ngân
hàng gặp phải là tất yếu trong cả những ngân hàng giỏi cũng như ngân hàng mới
thành lập và nó là nỗi ám ảnh của hệ thống ngân hàng cả thế giới chứ không riêng
gì một quốc gia nào.
Rủi ro xảy ra trong ngân hàng là tất yếu và không thể triệt tiêu được rủi ro.
Vì vậy, ngân hàng phải chấp nhận rủi ro, phải tự trang bị cho mình các biện pháp
cách thức để đối phó với rủi ro, đưa ra quyết định phù hợp.
Đối với mỗi dự án xin vay vốn, ngân hàng đều phải thẩm định dự án một
cách kỹ lưỡng, thẩm định và dự đoán các rủi ro có thể xảy ra đối với chủ đầu tư,
đối với dự án đầu tư đề từ đó xác định được tính khả thi của dự án rồi mới đưa ra
quyết định cho vay hay không.
SV: Phạm Thị Thuận Lớp: Đầu tư 48B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Đầu tư

1.2.2 Thực trạng công tác quản lý rủi ro cho vay dự án đầu tư tại
ngân hàng TMCP Bắc Á
1.2.2.1 Quy trình đánh giá rủi ro trong cho vay dự án đầu tư tại
NHTMCP Bắc Á
a. Quy trình tổng quát về đánh giá rủi ro cho vay dự án đầu tư tại
ngân hàng Bắc Á
Sơ đồ 1.2: Quy trình quản lý rủi ro tại ngân hàng TMCP Bắc Á

Nguồn: Quy trình quản lý rủi ro cho vay dự án tại ngân hàng Bắc Á
Theo sơ đồ ta thấy quy trình đánh giá rủi ro của ngân hàng TMCP Bắc Á bao gồm

ba công viêc quan trọng. Việc thứ nhất là phải nhận diện được các loại rủi ro có
thể xảy ra với dự án; từ đó phân tích đánh giá rủi ro dự án; cuối cùng từ việc phân
tích rủi ro dự án cán bộ tín dụng sẽ đưa ra các biện pháp, giải pháp nhằm hạn chế,
khắc phục những rủi ro của dự án.
Khi khách hàng đến ngân hàng TMCP Bắc Á làm thủ tục vay vốn sẽ được
cán bộ tín dụng đón tiếp và hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục cần thiết. Sau
khi nhận đủ hồ sơ vay vốn của khách hàng, cán bộ tín dụng bắt đầu tiến hành thẩm
định dự án. Bắt đầu là thẩm định tính pháp lý của dự án tiếp theo là thẩm định dự
SV: Phạm Thị Thuận Lớp: Đầu tư 48B
17
Tiếp nhận hồ sơ
Đưa ra các biện pháp
nhằm ngăn ngừa và
hạn chế rủi ro xảy ra
Phân tích và đánh
giá rủi ro
Xác định các rủi ro
về chủ đầu tư
Xác định rủi ro trong
bảo đảm tiền vay
Xác định rủi ro của
dự án
Thẩm định tính pháp

Thẩm định dự án (kỹ
thuật, tài chính, thị
trường…)
Thẩm định điều kiện
an toàn vốn vay
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Đầu tư


án bao gồm thẩm định thiết kế kỹ thuật, tình hình tài chính, tình hình thị trường
của dự án. Cuối cùng cán bộ ngân hàng thẩm định điều kiện an toàn vốn vay của
khách hàng. Trong quá trình thẩm định cán bộ ngân hàng sẽ tiến hành xem xét
nhận diện các loại rủi ro có thể xảy ra đối với dự án. Tiếp theo đó cán bộ ngân
hàng sẽ phân tích và đánh giá rủi ro để đưa ra các biện pháp nhằm ngăn ngừa và
hạn chế các loại dự án có thể xảy ra. Nhằm đảm bảo tính an toàn cho dự án, đảm
bảo tính hiệu quả của dự án cho vay, đồng thời cũng là đảm bảo tính an toàn trong
việc cho vay vốn tại ngân hàng Bắc Á.
b. Quy trình cụ thể về đánh giá rủi ro cho vay dự án đầu tư tại ngân
hàng Bắc Á
SV: Phạm Thị Thuận Lớp: Đầu tư 48B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Đầu tư

Sơ đồ 1.3 Quy trình chi tiết đánh giá rủi ro tại ngân hàng TMCP Bắc Á
không


Nguồn: Quy trình quản lý rủi ro cho vay dự án tại ngân hàng Bắc Á
1.2.2.2 Phương pháp quản lý rủi ro của ngân hàng TMCP Bắc Á đã
dùng:
Ngân hàng đã và đang sử dụng nhiều phương pháp nhằm phát hiện được
nhiều rủi ro xảy ra đối với dự án. Đó là phương pháp quản lý rủi ro bằng phương
pháp định tính và cả định lượng.
Phương pháp định tính được ngân hàng sử dụng nhằm nhận diện rủi ro
bằng các cơ sở lý luận những rủi ro không thể lượng hóa được. Đó là những biện
pháp quản lý rủi ro như đánh giá rủi ro về năng lực pháp lý của khách hàng cũng
SV: Phạm Thị Thuận Lớp: Đầu tư 48B
19

Phòng
giao
dịch
Bộ
phận
QL
RR
Có
Khách hàng
Tiếp thị và tiếp nhận
nghiên cứu tín dụng
của ngân hàng
Thu thập, phân tích,
thẩm định khách
hàng, dự án, lập báo
cáo đề xuất thẩm định
Phù hợp với
chính sách,
quyết định
Chuyển báo cáo và đề
xuất thẩm định và hồ
sơ sang phòng quản
lý rủi ro
Trình lãnh đạo phòng
QHKH/PGĐ xem xét
phê duyệt đề xuất tín
dụng
Cán bộ quản lý
rủi ro tiếp nhận
hồ sơ và thực

hiện đánh giá rủi
ro
Lập báo cáo
đánh giá rủi
ro
Trình lãnh
đạo phòng rà
soát
Cấp có thẩm
quyền phê duyệt
xác nhận
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Đầu tư

như của dự án xin vay vốn, rủi ro về cơ chế chính sách liên quan đến dự án, rủi ro
về thị trường thu nhập thanh khoản của dự án...
Phương pháp định lượng mà ngân hàng đang sử dụng nhằm lượng hóa
được các rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra cho dự án xin vay vốn. Những phương pháp
định lượng mà ngân hàng TMCP Bắc Á thường hay dùng như:
- Phương pháp phân tích độ nhạy: Là phương pháp định lượng có
nhiều ưu điểm và được các ngân hàng thương mại sử dụng rất phổ biến. Bản chất
của phương pháp này là phân tích độ nhạy nhằm khảo sát, đánh giá mức độ nhạy
cảm của dự án mà cụ thể là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án như:
Lợi nhuận, NPV, IRR, ...) đối với sự biến động của các yếu tố liên quan. Như vậy,
phân tích độ nhạy nhằm xác định hiệu quả của dự án trong điều kiện biến động
của các yếu tố đầu vào có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Sau khi đánh
giá được độ nhạy cảm của dự án đối với những yếu tố rủi ro xảy ra, cán bộ ngân
hàng sẽ đánh giá mức độ rủi ro của dự án và đồng thời các cán bộ ngân hàng cũng
quyết định cho vay hay không. Trên cơ sở đó giúp cho nhà đầu tư lường trước
được những tình huống, cân nhắc được lợi ích và chi phí có thể xảy ra với dự án,
nhằm quyết định đầu tư phù hợp.

- Phương pháp quản lý rủi ro theo trình tự: theo phương pháp này sẽ
đánh giá rủi ro của dự án theo trình tự của quy trình thẩm định, quản lý rủi ro từ
chi tiết đến tổng hợp. Trước hết là xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng giai
đoạn sau đó sẽ tổng hợp lại các rủi ro đã xác định trong các bước thẩm định để từ
đó sẽ tổng hợp lại các rủi ro đã xác định trong các bước thẩm định. Từ đó xác định
xem những rủi ro được đánh giá đảm bảo tính chính xác hay chưa, và rà soát lại để
đảm bảo các rủi ro đã được xác định đầy đủ.
- Phương pháp dự báo: Phương pháp này sẽ sử dụng các số liệu điều
tra, thống kê, vận dụng các phương pháp dự báo thích hợp để kiểm tra cung cầu về
sản phẩm của dự án, giá cả sản phẩm, thiết bị, nguyên vật liệu ảnh hưởng đến tính
khả thi của dự án.
1.2.2.3 Nội dung quản lý rủi ro cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng
TMCP Bắc Á
Một dự án đầu tư, từ khâu chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu tư và đi vào
sản xuất có thể xẩy ra nhiều loại rủi ro khác nhau (do nguyên nhân chủ quan hoặc
khách quan), việc tính toán khả năng tài chính của dự án như đã giới thiệu ở trên
chỉ đúng trong trường hợp dự án không bị ảnh hưởng bởi một loạt các rủi ro có thể
SV: Phạm Thị Thuận Lớp: Đầu tư 48B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Đầu tư

xảy ra. Vì vậy, việc đánh giá, phân tích, dự đoán các rủi ro có thể xẩy ra là rất
quan trọng nhằm tăng tính khả thi của phương án tính toán dự kiến đồng thời Ngân
hàng cũng như chủ đầu tư chủ động có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu.
Bước đầu tiên trong công tác quản lý rủi ro là nhận diện rủi ro, công việc
này sẽ giúp cho cán bộ xác định được các loại rủi ro có thể xảy ra đối với dự án
xin vay vốn. Công việc này rất quan trọng, nó quyết định đến tính khả thi của dự
án xin vay vốn, nó là cơ sở để từ đó có thể tiến hành phân tích đánh giá các loại rủi
ro và đưa ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro.
Trong từng nội dung cụ thể của công tác thẩm định dự án đều có thể nhận

diện được các loại rủi ro. Để nhận diện các loại rủi ro được chính xác, dễ dàng
ngân hàng đã sử dụng một số dấu hiệu nhận biết, các dấu hiệu này có thể được
nhận ra trong một quá trình chứ không hẳn là một thời điểm nhất định, vì vậy cán
bộ ngân hàng cần nhận biết chúng một cách có hệ thống. Khi tiếp nhận các hồ sơ
vay vốn, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành phân loại các khoản vay để từ đó khoanh
vùng các dự án có một số điểm tương đồng hay nói cách khác các nhóm rủi ro
cũng được phân vùng. Trên cơ sở đó cán bộ ngân hàng cần phải theo dõi, giám sát
các khoản vay để nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo như sau:
Thứ nhất, các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ giữa khách hàng với
ngân hàng: Trì hoãn hoặc gây khó khăn, cản trở đối với cán bộ ngân hàng trong
quá trình kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích rõ ràng, minh
bạch. Ngoài ra có dấu hiệu không thực hiện các quy định của ngân hàng, vi phạm
pháp luật, chậm gửi hoặc trì hoãn các báo cáo tài chính theo yêu cầu; thiếu một số
giấy tờ quan trọng như báo cáo thuế, kết quả về lưu chuyển tiền tệ…
Thứ hai, các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng:
Các dấu hiệu này thường xuất phát từ hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng nói chung và của dự án nói riêng. Các dấu hiệu này có thể là do sự chênh
lệch giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến ban đầu khi lập dự
án, những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ hoạt
động của dự án, có nhiều khoản chi phí bất hợp lý phát sinh. Ngoài ra dấu hiệu này
còn ở chỗ cơ cấu tổ chức của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành thay đổi
thường xuyên, giữa các thành viên trong hội đồng quản trị nảy sinh các mối quan
hệ bất đồng, mâu thuẫn, tranh chấp.. trong quá trình quản lý… Do vậy, cán bộ
SV: Phạm Thị Thuận Lớp: Đầu tư 48B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Đầu tư

ngân hàng cần có sự quản lý chặt chẽ, có sự kiểm tra giám sát thường xuyên đối
với khách hàng vay vốn.

Thứ ba, các dấu hiệu khác như dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán
của khách hàng; các dấu hiệu có liên quan đến thị trường như khó khăn trong việc
phát triển sản phẩm mới, dịch vụ mới, các chính sách của Nhà nước thay đổi đặc
biệt là các chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu, các biến số kinh tế vĩ mô…
ảnh hưởng xấu đến dự án.
a. Đánh giá rủi ro khách hàng vay vốn
a
1
. Các rủi ro về mặt pháp lý
Cán bộ ngân hàng đánh giá hồ sơ thủ tục pháp lý của dự án, hồ sơ xin vay
vốn của khách hàng. Cán bộ ngân hàng đánh giá tính đầy đủ của hồ sơ, năng lực
pháp lý của chủ dự án, tính khả thi của dự án xin vay vốn.
Căn cứ vào các quy định hiện hành của Chính phủ, tại quyết định
324/2006/QĐ-NHNN của ngân hàng nhà nước Việt Nam và quyết định của Tổng
giám đốc ngân hàng TMCP Bắc Á về cho vay trung dài hạn để kiểm tra tính pháp
lý và đồng bộ đầy đủ các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ.
a
2
. Đánh giá về tư cách và năng lực pháp lý của khách hàng
Cán bộ tín dụng kiểm tra tư cách của chủ đầu tư cần nhận biết được ý đồ
thiện chí của chủ đầu tư. Đối với khách hàng có thái độ hợp tác tức là tạo điều
kiện cung cấp thông tin cho cán bộ ngân hàng một cách đầy đủ chính xác, đầy đủ,
nhanh chóng. Đối với khách hàng có thái độ nóng vội trì hoãn cung cấp thông tin
và thông tin không đầy đủ thì ngân hàng cần có biện pháp tìm hiểu thông tin và
cần cân nhắc việc cho vay đối với dự án này.
Trong công tác quản lý rủi ro về chủ đầu tư ngân hàng có thể gặp một số rủi
ro như sau:
* Rủi ro về mặt pháp lý của khách hàng: Những rủi ro này xảy ra do các
giấp tờ pháp nhân, thể nhân cung cấp không đầy đủ chính xác. Công ty chia tách
hay sát nhập mà không thể hiện sự thay đổi đó trên giấy phép đăng ký kinh doanh,

điều này gây rủi ro cho ngân hàng vì pháp nhân cũ đứng ra vay vốn của ngân hàng
thực chất không tồn tại nữa. Rủi ro cũng có thể xảy ra khi khách hàng làm giả giấy
tờ đăng ký kinh doanh để đứng ra vay vốn; các quyết định bổ nhiệm, biên bản họp
hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, điều lệ công ty không hợp lệ… Cán bộ
ngân hàng cần xem xét năng lực pháp lý của chủ đầu tư, để quản lý hạn chế rủi ro
SV: Phạm Thị Thuận Lớp: Đầu tư 48B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Đầu tư

xảy ra. Khi thẩm định dự án các cán bộ thẩm định sẽ phải yêu cầu khách hàng
cung cấp các loại giấy tờ đã qua công chứng và phải đối chiếu với bản chính khi
nhận hồ sơ pháp lý. Cán bộ ngân hàng cần xác minh thông tin của khách hàng qua
kiểm tra thực tế, theo dõi sát sao tình hình hoạt động, kinh doanh của doanh
nghiệp. Cán bộ cũng phải nắm được một số điểm nhận dạng và cơ chế các loại
giấy tờ nếu phát hiện có nghi ngờ để phối hợp với bộ phận pháp chế và các cơ
quan có liên quan để xác minh tính chính xác của giấy tờ.
Những hồ sơ pháp lý khách hàng cần phải cung cấp cho ngân hàng gồm:
Quyết định thành lập công ty
Điều lệ doanh nghiệp
Quyết định bổ nhiệm chủ tịch, hội đồng quản trị, tổng giám đốc, kế toán…
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Bản đăng ký mã số thuế
Bản đăng ký mẫu, con dấu chữ ký khách hàng

* Rủi ro về năng lực quản trị điều hành của chủ đầu tư. Cán bộ ngân hàng
cần kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành
nghề kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp, sự phù hợp của dự án đầu tư.
Xem xét khả năng quản lý, điều hành của chủ đầu tư với dự án thông qua
việc xem xét uy tín của chủ đầu tư trên thị trường và những kinh nghiệm của chủ
đầu tư đã thực hiện những dự án tương tự. Xem xét quy mô của dự án có phù hợp

với năng lực tài chính của chủ đầu tư hay không, chủ đầu tư có khả năng quản lý
điều hành toàn bộ quá trình của dự án hay không. Nếu chủ đầu tư không điều hành
quản lý dự án hay một phần nào đó của dự án mà cần thuê bộ phận quản lý riêng
thì phải có hợp đồng thuê quản lý.
Quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác, chủ đầu tư hiện nay
đang quan hệ với những tổ chức tín dụng nào, dư nợ là bao nhiêu, mục đích vay
vốn, mức độ tín nhiệm của khách hàng là như thế nào… để đánh giá thực chất về
chủ đầu tư hiện nay, đánh giá mức độ rủi ro cho vay đối với khách hàng.
* Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng vay vốn. Cán bộ ngân hàng
cần phải nghiên cứu, tìm hiểu quá trình sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư.
Nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, tình hình hoạt động
kinh doanh của khách hàng thông qua bản cân đối kế toán, báo cáo tài chính qua
SV: Phạm Thị Thuận Lớp: Đầu tư 48B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Đầu tư

hai năm gần nhất, báo cáo kết quả kinh doanh, bản thuyết minh, báo cáo của doanh
nghiệp vay vốn, báo cáo lưu chuyển tiền tệ…Báo cáo tài chính đã kiểm toán hay
chưa. Tốc độ gia tăng về tổng nguồn vốn, tổng tài sản, nguồn vốn tự có của khách
hàng xem có đủ điều kiện theo tỷ lệ quy định hay không.
Sau đó phân tích tài chính doanh nghiệp để xác định điểm mạnh điểm yếu
của doanh nghiệp nhằm phát hiện những rủi ro về năng lực tài chính của doanh
nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu hay dùng để đánh giá năng lực tài chính của khách hàng:
◦ Nhóm chỉ tiêu thanh khoản: hệ số đánh giá khả năng thanh toán hiện
hành, khả năng thanh toán nhanh…
◦ Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động: chỉ tiêu quay vốn lưu động,
vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, hiệu suất sử dụng tài sản
cố định.
◦ Nhóm chỉ tiêu cân nợ và cơ cấu tài sản, nguồn vốn: chỉ tiêu tổng nợ phải

trả/ tổng tài sản; tổng nợ phải trả/ tổng nguồn vốn của doanh nghiệp; tổng tài sản
lưu động/ tổng tài sản.
◦ Nhóm chỉ tiêu thu nhập: các hệ số lợi nhuận gộp/ doanh thu thuần; lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh/doanh thu thuần.
◦ Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động: hiệu quả sử dụng lao động; hệ
số chi phí lao động.
b. Rủi ro liên quan đến dự án
Dự án là tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, từ khi thực hiện dự án
đến khi đi vào khai thác thời gian hoàn vốn thường rất dài, do đó thường có nhiều
rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án. Để đảm bảo tính vững chắc về
hiệu quả của dự án, phải dự đoán số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế
hoặc hành chính thích hợp hạn chế thấp nhất các tác động rủi ro hoặc phân tán rủi
ro cho các đối tác có liên quan.
Các cán bộ ngân hàng khi xem xét rủi ro về dự án sẽ xem xét đánh giá dự
án một cách chi tiết, chặt chẽ, phân tích một cách cẩn thận các chỉ tiêu tài chính dự
án, dòng tiền của dự án, thị trường đầu vào, đầu ra của dự án. Đánh giá vấn đề kỹ
thuật công nghệ sử dụng trong dự án, tư cách, năng lực của chủ đầu tư… Từ đó
đưa ra được các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án, rút ra được dự án có khả thi hay
không và dự án có được vay vốn của ngân hàng hay không.
SV: Phạm Thị Thuận Lớp: Đầu tư 48B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Đầu tư

Trong nội dung này, cán bộ ngân hàng sẽ xác định được các loại rủi ro có
thể xảy ra với dự án như rủi ro về thị trường về cung cầu sản phẩm, rủi ro về yếu
tố đầu vào của dự án. Rủi ro về vấn đề kỹ thuật, công suất thiết kế, công nghệ mà
dự án sử dụng. Rủi ro về vốn, cơ cấu vốn, rủi ro về hiệu quả tài chính và các các
chỉ số NPV, IRR…
Rủi ro về thị trường gồm có những rủi ro do sản phẩm của dự án không phù
hợp với nhu cầu thị hiếu của thị trường, công suất của dự án lớn hơn nhu cầu mà

thị trường cần, các loại sản phẩm thay thế, các đối thủ cạnh tranh, giá bán sản
phẩm thấp không đủ khả năng trả nợ… Rủi ro thị trường do cung ứng đầu vào có
thể xảy ra do nguồn cung cấp không đủ, dự án sử dụng loại nguyên liệu khan
hiếm, giá cả đắt đỏ, hiệu quả sử dụng dự án thấp. Công nghệ sử dụng trong dự án
có phù hợp với trình độ người sử dụng hay không, tuổi đời công nghệ, chi phí mua
sắm lắp đặt công nghệ có đắt đỏ không… Nguồn vốn của dự án được huy động từ
những nguồn nào, có cơ cấu hợp lý hay không, đánh giá hiệu quả dự án thông qua
các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính, các chỉ số độ nhạy của dự án để kết luận dự án
có hiệu quả về mặt tài chính hay không. Từ đánh giá tất cả các mặt của dự án để
dẫn đến kết luận là dự án có khả thi hay không, có nên cho dự án vay vốn hay
không.
b
1
. Rủi ro về cơ chế chính sách
Rủi ro về chính sách là những rủi ro bất ổn định chính trị, những rủi ro về
chính sách tại nơi xây dựng dự án, ví như những chính sách thay đổi về quy hoạch,
kế hoạch, những thay đổi về chính sách thuế, các chính sách liên quan đến dòng
tiền của dự án.
Sự thay đổi về thuế đã làm cho dòng tiền hàng năm của dự án thay đổi, do
đó các chỉ tiêu hiệu quả dự án như NPV, IRR của dự án cũng bị thay đổi theo. Hạn
nghạch thuế quan, hoặc các giới hạn thương mại khác như làm giảm sản lượng,
tăng chi phí của các dự án. Những thay đổi về quản lý và tuyển dụng lao động như
thay đổi các mức lương tối thiều, các chính sách đối với lao động nữ, hạn chế lao
động nước ngoài… đều ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án. Chính sách kiểm soát
ngoại hối: chuyển tiền ra nước ngoài ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng hoặc tiêu
thụ sản phẩm của dự án cũng như quyền lợi của nhà đầu tư. Chính sách lãi suất
của Chính phủ thay đổi để kiểm soát lãi suất cũng ảnh hưởng đến hiệu quả đầu
tư…
SV: Phạm Thị Thuận Lớp: Đầu tư 48B
25

×