Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.32 KB, 18 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






NGUYỄN THANH HẢI







QUẢN TRỊ RỦI RO KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI
VIỆT NAM





LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG














Hà Nội – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN THANH HẢI







QUẢN TRỊ RỦI RO KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI
VIỆT NAM


Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THIÊN







Hà Nội – 2012




MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT I
DANH MỤC BẢNG III
DANH MỤC HÌNH IV

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI 8
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng và hoạt động ngân hàng 8
1.1.2. Khái niệm về ngoại hối và các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ 15
1.1.3. Vai trò của kinh doanh ngoại tệ trong hoạt động ngân hàng 17
1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI
HỐI ………………………………………………………………………….17
1.2.1. Sự cần thiết của quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối 17
1.2.2. Nội dung của Quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối 18
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI MỘT SỐ
NGÂN HÀNG VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM 33
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại một số ngân hàng
……………………………………………………………………… 33
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM 47
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM 47
2.1.1. Tổng quan chung 47
2.1.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và các sản phẩm ngoại hối đang áp dụng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam 54
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM 60



2.2.1. Phân tích quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Hàng Hải Việt Nam 60
2.2.2. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng

Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam 64
2.2.3. Những hạn chế trong quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam 76
2.3. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ 83
2.3.1. Nguyên nhân khách quan 84
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan 92
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ
RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
HÀNG HẢI VIỆT NAM 102
3.1. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM NÓI CHUNG VÀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM NÓI RIÊNG 102
3.1.1. Định hướng quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam 102
3.1.2. Định hướng quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Hàng hải Việt Nam 105
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM 107
3.2.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước 107
3.2.2. Về phía Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam 117
KẾT LUẬN 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO 132


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã và đang mở cửa nền kinh tế, đẩy mạnh giao lưu và hội nhập kinh tế với thế giới. Trong

quá trình này, hệ thống ngân hàng luôn là chiếc cầu nối quan trọng cho mọi hoạt động kinh tế giữa Việt Nam
với bên ngoài. Chính hệ thống ngân hàng là bộ phận tham gia sâu rộng nhất vào hoạt động tài chính quốc tế
và sự hội nhập này ngày càng ở mức độ cao hơn, sâu hơn. Hoạt động tài chính quốc tế và các nghiệp vụ liên
quan tới ngoại hối do vậy ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của hệ thống các
ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam nói riêng.
Điều đáng lưu ý là những hoạt động liên quan tới ngoại hối tiềm ẩn vô số những rủi ro cho các chủ
thể tham gia. Từ lâu, các nhà quản trị ngân hàng thương mại tại Việt Nam cũng như ban lãnh đạo Maritime
Bank đều có chung nhận định quản trị rủi ro ngoại hối là một trong những nghiệp vụ phức tạp nhất trong
quản trị ngân hàng. Trong thực tế, do thiếu kinh nghiệm thực tiễn, thời gian tham gia vào hoạt động ngoại
hối quốc tế chưa nhiều, trình độ nghiệp vụ chuyên môn chưa cao, kinh nghiệm quản lý còn yếu kém nên
không ít ngân hàng thương mại Việt Nam cũng như Maritime Bank đã gặp phải những rủi ro trong hoạt động
kinh doanh ngoại tệ với thiệt hại lên đến hàng chục, hàng trăm tỷ đồng. Do đó, quản trị rủi ro trong hoạt
động kinh doanh ngoại tệ là một vấn đề hết sức bức xúc, đòi hỏi sự nghiên cứu tìm ra những giải pháp góp
phần nâng cao khả năng quản lý rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ.
Xuất phát từ thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng
Hải Việt Nam, nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối và hạn chế các rủi ro một cách tối đa,
vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu, đánh giá các loại rủi ro kinh doanh ngoại hối mà Ngân hàng thương mại cổ
phần Hàng Hải Việt Nam có khả năng phải đối diện và nghiên cứu, đánh giá bài học kinh nghiệm quản trị rủi
ro kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng khác trên thị trường. Từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa,
kiểm soát rủi ro thiết thực và phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh ngoại hối thực tế tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam và có thể áp dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, đồng
thời đưa ra một số giải pháp quản trị rủi ro áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam.
Vì thế luận văn: “Quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt
Nam” được chọn để nghiên cứu là có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Như đã trình bày ở trên, từ trước đến nay, kinh doanh ngoại hối luôn được đánh giá tiềm ẩn nhiều rủi
ro và được nhiều chủ thể liên quan quan tâm nghiên cứu. Do đó đã có nhiều sách, đề tài, tác phẩm nghiên
cứu trong nước và nước ngoài về tập trung chú trọng đến vấn đề quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngoại hối như:
- Chuyên đề “Quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối” của Ian H. Giddy -Trường Đại học New York và

Gunter Dufey – Trường Đại học Michigan – Hoa Kỳ định nghĩa rủi ro ngoại hối là gì, nêu ra các yếu tố gây
ra rủi ro ngoại hối, các bước quản lý các yếu tố gây ra rủi ro ngoại hối, đề xuất một số công cụ và kỹ thuật
quản trị rủi ro ngoại hối kèm theo ví dụ dẫn chứng cụ thể.
- Nghiên cứu “Thực tiễn kinh doanh – Quản trị rủi ro ngoại hối” của Ngân hàng Jamaica (Bank of
Jamaica) tháng 3/1996 định nghĩa về rủi ro ngoại hối và hai yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro ngoại hối là sự mất
cân đối giữa tài sản nợ - có (trên bảng cân đối kế toán và ngoài bảng cân đối kế toán) và sự mất cân đối giữa
dòng tiền. Hai yếu tố này khác với các yếu tố trong các tài liệu đã đề cập ở trên. Đồng thời nghiên cứu cũng
nêu một số phương pháp quản trị rủi ro như sử dụng các hợp đồng phái sinh hay hợp đồng vay mượn tiền tệ
để cân đối dòng tiền.

2

- Đề tài “Mở rộng và nâng cao chất lượng trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội” của tác giả Đỗ Quang Hợp – Học viện Tài chính nghiên cứu về thực trạng
kinh doanh ngoại tệ của MB và từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể để nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động kinh doanh ngoại hối tại MB.
- Đề tài “Quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại Việt Nam – Thực trạng
và giải pháp” của nhóm tác giả Trần Hải Hà, Nguyễn Vân Hà ở trường Đại học Ngoại thương Hà Nội năm
2010 nghiên cứu về tình hình quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối thực tế chung tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm quản trị rủi ro tốt hơn, hạn chế tổn thất có thể xảy ra
trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, tuy
nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu riêng về rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Hàng Hải Việt Nam để từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa, quản trị rủi ro phù hợp với tình hình kinh
doanh thực tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam và đưa ra một số giải pháp nâng cao
khả năng quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối có thể áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải
Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản trị rủi ro và đánh giá tình hình quản trị rủi ro

kinh doanh ngoại hối mà nội dung chính là quản trị rủi ro kinh doanh ngoại tệ, đồng thời đề xuất những giải
pháp có hiệu quả nhằm quản trị, phòng ngừa rủi ro phát sinh trong kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng hợp và đánh giá tổng thể về hoạt động quản lý rủi ro ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Hàng Hải Việt Nam.
- Phân tích nguyên nhân phát sinh rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Hàng Hải Việt Nam.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm quản trị, phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng:
Các loại rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh ngoại hối và các kỹ thuật, phương pháp thực
hiện để quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối.
4.2. Phạm vi:
Luận văn tập trung vào nghiên cứu các rủi ro kinh doanh ngoại hối thường gặp trong kinh doanh
ngân hàng và việc quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt
Nam từ năm 2000 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phân
tích, tổng hợp và so sánh nhằm giải quyết vấn đề đặt ra một cách có hệ thống. Ngoài ra còn sử dụng phương
pháp phân tích Swot để làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Quản trị rủi ro Ngân
hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của luận văn

3

- Nghiên cứu, đánh giá tình hình quản lý rủi ro hoạt động kinh doanh ngoại hối hiện tại của Ngân
hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam.
- Nhận diện các rủi ro kinh doanh ngoại hối mà Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

đã và đang đối mặt.
- Đưa ra được các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát rủi ro kinh doanh ngoại tệ áp dụng hiệu quả
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam và có thể áp dụng được trong hệ thống các ngân hàng
thương mại Việt Nam.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro ngoại hối
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro ngoại hối của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải
Việt Nam
Chương 3: Định hướng quản trị rủi ro ngoại hối tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam và giải
pháp quản trị rủi ro ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

4

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng và hoạt động ngân hàng
1.3.1.2. Khái niệm về ngân hàng
Ngân hàng trước tiên là một tổ chức trung gian tài chính. Trung gian tài chính là một tổ chức, doanh
nghiệp hoặc cá nhân thực hiện các chức năng trung gian giữa hai hay nhiều bên trong một hoạt động tài
chính nhất định.
1.3.1.2. Các hoạt động chính của ngân hàng
a) Hoạt động huy động vốn
b) Hoạt động sử dụng vốn
c) Ngân hàng thực hiện các dịch vụ trung gian
1.1.2. Khái niệm về ngoại hối và các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
1.3.1.2. Khái niệm về ngoại hối
Ngoại hối là một khái niệm dùng để chỉ các phương tiện có giá trị dùng để thanh toán giữa các quốc

gia.
1.3.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ chính
- Mua bán ngoại tệ giao ngay (spot).
- Giao dịch hối đoái hoán đổi ngoại tệ (swap).
- Giao dịch quyền chọn ngoại tệ (option).
- Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn (Forward).
1.1.3. Vai trò của kinh doanh ngoại tệ trong hoạt động ngân hàng
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong ngân hàng có chức năng cung cấp ngoại tệ trong giao dịch
thương mại quốc tế cũng như giúp luân chuyển các khoản đầu tư quốc tế, giao dịch tài chính quốc tế và cung
cấp các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các khoản thu xuất khẩu, thanh toán nhập khẩu, các khoản đầu tư
hay đi vay bằng ngoại tệ.
1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI
1.2.1. Sự cần thiết của quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối
Quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối với nội dung chính là quản trị rủi ro kinh doanh ngoại tệ có vai
trò tối đa hóa thu nhập ròng hoặc tài sản ròng của mỗi ngân hàng tương ứng với mức độ rủi ro chấp nhận,
đảm bảo các giới hạn an toàn trong hoạt động của ngân hàng, kiểm soát rủi ro tỷ giá theo quy định, xác định,
hệ thống nội dung quản lý rủi ro tỷ giá nhằm nhận diện, đo lường, đánh giá, giám sát và giảm thiểu rủi ro tỷ
giá trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hạn chế mức độ tổn thất giá trị tài sản ròng của ngân hàng
trước biến động tỷ giá trong quá trình hoạt động kinh doanh, phân rõ quyền hạn, trách nhiệm của cá nhân,
đơn vị trong quá trình quản lý rui ro tỷ giá.
1.2.2. Nội dung của Quản trị rủi ro ngoại hối
1.3.1.2. Khái quát về Quản trị rủi ro
a) Quản trị rủi ro
Rủi ro (risk) được hiểu là việc lượng hóa khả năng xảy ra những thiệt hại hoặc lợi nhuận thu về thấp
hơn so với dự kiến. Có rất nhiều dạng rủi ro như rủi ro về tỷ giá, rủi ro về thị trường, rủi ro về pháp luật, rủi
ro về tín dụng, rủi ro về lãi suất, …

5

Quản trị rủi ro là quá trình xác định, phân tích và chấp nhận hoặc hạn chế những nguy cơ tiềm ẩn

trong các quyết định đầu tư.
b) Đánh giá rủi ro
Quy trình đánh giá rủi ro có 4 yếu tố: nhận biết rủi ro, định lượng rủi ro, theo dõi rủi ro và kiểm soát
rủi ro.
c) Các nguyên tắc trong việc quản trị rủi ro ngân hàng
1.3.1.2. Nguyên nhân rủi ro ngoại hối
a) Rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ đến từ hoạt động đầu cơ
b) Sự không cân xứng giữa tài sản nợ và tài sản có
1.3.1.2. Quy trình quản trị rủi ro ngoại hối
a) Hoạch định chiến lược
Mức độ rủi ro tỷ giá chấp nhận trong từng thời kỳ thể hiện bằng hạn mức giá trị rủi ro tỷ giá được
xác định trên cơ sở:
- Chiến lược kinh doanh đã được từng ngân hàng lựa chọn.
- Tuân thủ chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Khẩu vị rủi ro của từng ngân hàng.
b) Công cụ và biện pháp
- Quản lý trạng thái ngoại hối:
- Xác định mức độ biến động tỷ giá:
c) Tổ chức thực hiện
d) Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG VÀ BÀI HỌC
VỚI VIỆT NAM
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro ngoại hối tại một số ngân hàng
1.3.1.2. Tại ngân hàng Deustche Bank
Chiến lược quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ của Deustche Bank gồm các vấn đề sau đây:
(i) Xác định rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ và nhận biết các nguyên nhân gây rủi ro trong kinh doanh
ngoại tệ.
(ii) Mô tả hồ sơ rủi ro (ví dụ: các rủi ro chính của các quy trình quản lý phụ thuộc vào quy mô, sự phức tạp
của hoạt động kinh doanh).
(iii) Mô tả về các trách nhiệm quản lý rủi ro hoạt động vào tổng thể quản lý rủi ro nói chung của ngân hàng.

Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đo lường rủi ro chính KRIs (Key Risk Indicators), định lượng hóa rủi
ro trong kinh doanh ngoại tệ theo cách tiếp cận AMA (Advanced Measurement Approach). Kết hợp các chỉ
tiêu định tính (tự đánh giá, kiểm tra) và các chỉ tiêu định lượng và tính toán khả năng xảy ra rủi ro
(likelihood).
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro kinh doanh ngoại tệ
Sự cố Chỉ số đo lường rủi ro (KRIs)
Gian lận Số lượng gian lận nội bộ
Số lượng gian lận bên ngoài
Khiếu nại và tranh
chấp của khách
hàng
Số lượng báo cáo khiếu nại và tranh chấp
Số lượng khiếu nại vượt quá X ngày

6

Các vị trí bỏ trống Tỷ lệ phần trăm vị trí nhân viên bỏ trống
Số lượng các vị trí bỏ trống hơn X ngày
Chính sách sản
phẩm
Số lượng sản phẩm được đưa ra nhưng không hoàn
thành đúng chương trình sản phẩm
Số lượng sản phẩm triển khai quá chậm
Lỗi, sai sót Số lượng tiền mặt thiếu, thừa
Xử lý giao dịch Khối lượng giao dịch
Số nợ quá hạn trong quá trình chờ xử lý
Công nghệ thông
tin
Số lượng và độ dài thời gian ngừng hệ thống theo kế
hoạch

Số lượng và độ dài thời gian ngừng hệ thống không
theo kế hoạch
Vi phạm quy định Số vi phạm, phạt/cảnh báo những vi phạm quy định
của cơ quan/luật pháp
Nguồn: KPMG international 2007
1.3.1.2. Tại ngân hàng ANZ
ANZ đã xây dựng được hệ thống kiểm soát rủi ro rất thành công và xem đây cũng là một chỉ số để
đánh giá khả năng làm việc của nhân viên. Một số công cụ quản lý rủi ro của Ngân hàng ANZ:
a) Công cụ tự đánh giá rủi ro KCSA (Key Control Self Assessment)
b) Công cụ báo cáo chỉ số rủi ro chính KRIs (Key Risk Indicators)
c) Công cụ đánh giá mức độ rủi ro – Bản đồ rủi ro
d) Công cụ và phương pháp tính VAR (Value at risk)
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
1.3.1.2. Từ phía cơ quan quản lý Nhà nước
- Phải đảm bảo những nền tảng kinh tế vĩ mô vững chắc để duy trì lòng tin của các nhà đầu tư và duy
trì tăng trưởng kinh tế.
- Phát triển lĩnh vực tài chính lành mạnh để tạo sự tin cậy và lợi ích từ dòng vốn vào.
- Phải đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế và khu vực để làm giảm đi ảnh hưởng của tính bất ổn của
thị trường tài chính.
- Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh các chính sách kịp thời vừa đáp ứng nhu cầu bình ổn kinh tế đất
nước vừa tạo điều kiện cho các ngân hàng phát triển .
1.3.2.2. Từ phía các ngân hàng thương mại cổ phần
a) Quản trị từng khâu trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
b) Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ ngân hàng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ

7

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
HÀNG HẢI VIỆT NAM

2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT
NAM
2.1.1. Tổng quan chung
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam
 Giai đoạn thứ nhất (từ ngày 12/07/1991 đến ngày 07/07/2003)
Với sự ủng hộ nhiệt thành của các doanh nghiệp thuộc ngành Hàng hải và sự tin tưởng của các cơ
quan quản lý nhà nước, Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam (Maritime Bank) chính thức
thành lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngày 12/07/1991, Maritime Bank chính thức khai trương và đi vào hoạt động trong lĩnh vực tài chính – ngân
hàng tại Thành phố Cảng Hải Phòng với số vốn điều lệ ban đầu là 40 tỷ đồng và thời gian hoạt động 25 năm.
Năm 1997, Maritime Bank vay được 28 triệu USD qua Bank of America.
Năm 2001, Maritime Bank được Ngân hàng Thế giới (World Bank) lựa chọn là một trong sáu Ngân
hàng thương mại của Việt Nam tham gia dự án Hiện đại hóa ngân hàng và Hệ thống thanh toán.
 Giai đoạn thứ 2 (từ tháng 7/2003 đến nay)
Đến tháng 7/2003, theo Quyết định số 719/QĐ-NHNN ngày 7/7/2003 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, thời hạn hoạt động của Maritime Bank được phép tăng lên 99 năm.
Năm 2005, Maritime Bank chuyển trụ sở chính lên Hà Nội và cơ cấu lại tổ chức vào năm 2006.
Đến nay, Maritime Bank đã trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mạnh, bền vững
và tạo được niềm tin đối với khách hàng. Vốn điều lệ của Maritime Bank là 8.000 tỷ VNĐ và tổng tài sản đạt
hơn 110.000 tỷ VNĐ. Mạng lưới hoạt động không ngừng được mở rộng từ 16 điểm giao dịch năm 2005, hiện
nay đã lên đến gần 230 điểm giao dịch trên toàn quốc.
2.1.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam
a) Nghiệp vụ huy động vốn
b) Các dịch vụ trung gian
c) Nghiệp vụ tín dụng
d) Hoạt động đầu tư
2.1.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và các sản phẩm ngoại hối đang áp dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Hàng hải Việt Nam
2.1.2.1. Đối tượng khách hàng giao dịch ngoại hối của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt
Nam

- Các đối tác là các ngân hàng, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước;
- Các khách hàng cá nhân có nhu cầu mua bán ngoại tệ hợp pháp;
- Các doanh nghiệp hoạt động trong mọi lĩnh vực kinh tế.
2.1.2.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam
Maritime Bank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn, nằm trong nhóm G12, năng
động và có uy tín trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng chủ
yếu đến từ hai mảng chính là phục vụ nhu cầu của khách hàng và kinh doanh tự doanh.
Bảng 2.1. Lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ của Maritime Bank
Đơn vị tính: triệu VND

8

Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Lợi nhuận 9.000 12.000 112.000 30.000 158.000 110.000

Doanh số 2.500 5.000 14.000 20.000 30.000 50.000
Nguồn: Maritime Bank
Bảng 2.2. Doanh số kinh doanh ngoại tệ của Maritime Bank
Đơn vị tính: triệu USD
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Lợi nhuận 9.000 12.000 112.000 30.000 158.000 110.000

Doanh số 2.500 5.000 14.000 20.000 30.000 50.000
Nguồn: Maritime Bank
Hội sở chính đóng vai trò đại diện của Maritime Bank tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng. Doanh số hoạt động trên thị trường này cũng tăng trưởng mạnh qua các năm, góp
phần tích cực khai thác thêm nguồn ngoại tệ để cân đối ngoại tệ cho toàn hệ thống và đảm bảo kinh doanh có
hiệu quả.
Nếu chỉ xét đơn thuần trên góc độ lợi nhuận thì lãi kinh doanh ngoại tệ của toàn Maritime Bank từ
trước năm 2008 là rất khiêm tốn so với lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng. Nhưng bắt đầu từ năm

2009, kể từ khi Maritime Bank bắt đầu thực hiện tái cơ cấu tổ chức, thay đổi nhân sự và định hướng chiến
lược phát triển kinh doanh, doanh số và lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ của Maritime Bank có sự tăng trưởng
vượt bậc, đóng góp đáng kể 10-15% vào lợi nhuận chung của ngân hàng, trở thành một trong những hoạt
động quan trọng hàng đầu của Maritime Bank.
2.1.2.3. Các sản phẩm ngoại hối đang áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam
- Giao dịch giao ngay (Spot)
- Giao dịch kỳ hạn (Forward)
- Giao dịch quyền chọn (Option)
- Giao dịch tương lai (Futures)
- Giao dịch Hoán đổi (FX Swap)
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
HÀNG HẢI VIỆT NAM
2.2.1. Phân tích quản trị rủi ro ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam
2.2.1.1. Hoạch định chiến lược
Hội đồng quản trị xây dựng chiến lược quản lý rủi ro, xác định khẩu vị rủi ro, ban hành cơ chế quản
lý rủi ro kinh doanh ngoại tệ, phê duyệt chính sách, mục tiêu, mức chấp nhận rủi ro của Maritime Bank trong
từng thời kỳ. Ban Điều hành thực hiện và phát triển các chiến lược và chính sách đã được thông qua.
2.2.1.2. Tổ chức thực hiện
- Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm đưa ra mô hình quản lý, có quyền hạn và trách nhiệm tối cao trong việc
quản lý tất cả các hoạt động liên quan đến kinh doanh ngoại tệ. Hội đồng quản trị giao cho Ủy ban ALCO
thực hiện nhiệm vụ giám sát và quản lý rủi ro kinh doanh ngoại tệ. Hội đồng quản trị xem xét và phê duyệt
những đề xuất của Ủy ban ALCO về những kế hoạch chiến lược của Maritime Bank, kế hoạch quản lý Bảng
cân đối tài sản và/hoặc kế hoạch quản lý chung liên quan đến hoạt động quản lý rủi ro kinh doanh ngoại tệ.
- Tổng Giám đốc có nhiệm vụ giám sát và báo cáo việc tuân thủ các Khối nghiệp vụ, đơn vị kinh doanh trong
việc thực hiện các quy chế và quy định của Hội đồng quản trị và Ủy ban ALCO về rủi ro kinh doanh ngoại
tệ. Tổng Giám đốc thiết lập quy trình và thành lập các bộ phận chuyên môn hỗ trợ để phát hiện, đo lường,

9

đánh giá, giám sát và báo cáo rủi ro quản trị kinh doanh ngoại tệ.

- Khối Quản lý rủi ro là đơn vị nghiệp vụ, tham mưu trong việc đề ra các biện pháp quản lý rủi ro, cũng như
giám sát việc thực hiện các biện pháp này.
- Bên cạnh đó, Ủy ban Kiểm tra thuộc Hội đồng Quản trị và Phòng Kiểm toán nội bộ thuộc Ban Kiểm soát
cũng được phân công nhiệm vụ định kỳ kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Phòng Kinh
doanh ngoại tệ - Hội sở chính và tại các chi nhánh.
2.2.1.3. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Maritime Bank đã thành lập Ủy ban Kiểm tra thuộc Hội đồng Quản trị và Phòng Kiểm toán nội bộ
thuộc Ban Kiểm soát chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm tra giám sát toàn diện các hoạt động của Maritime
Bank, trong đó có hoạt động kinh doanh ngoại tệ nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi gian lận
và sai sót, đưa ra các kiến nghị hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ đảm bảo hoạt động kinh
doanh của Maritime Bank tuân thủ pháp luật, an toàn, hiệu quả.
2.2.2. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Hàng Hải Việt Nam
2.2.2.1. Nhận diện rủi ro kinh doanh ngoại hối
2.2.2.2. Phân tích rủi ro kinh doanh ngoại hối
2.2.2.3. Những biện pháp quản trị rủi ro ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam
a) Quản lý trạng thái ngoại tệ
b) Quản lý rủi ro bằng hạn mức
c) Quản lý rủi ro bằng các sản phẩm nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
d) Quản lý bằng các hình thức khác
2.2.2.4. Thực hiện giám sát rủi ro
2.2.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối
Sự cố Chỉ số đánh giá quản trị rủi ro (KRIs)
Gian lận Số lần gian lận nội bộ bị phát hiện
Số lần gian lận bên ngoài bị phát hiện
Vi phạm hạn mức giao
dịch
Số lượng các giao dịch vượt hạn mức của giao dịch viên đã
được thực hiện xong

Vi phạm hạn mức trạng
thái mở
Số lần giao dịch viên mở trạng thái quá hạn mức cho phép
mà không bị cảnh báo
Vi phạm hạn mức dừng lỗ Số lần không cảnh báo giao dịch viên vi phạm hạn mức dừng
lỗ
Giá trị khoản lỗ vượt quá hạn mức dừng lỗ được phép
Vi phạm hạn mức thanh
toán trong ngày
Số lần Maritime Bank thanh toán cho đối tác vượt hạn mức
đã cấp mà không bị ngăn chặn
Vi phạm hạn mức giao
dịch đã cấp cho đối tác
Số lần các giao dịch vượt hạn mức giao dịch Maritime Bank
cấp cho đối tác đã thực hiện xong
Lỗi, sai sót Số lần lỗi, sai sót giao dịch được phát hiện
Công nghệ thông tin Số lượng và độ dài thời gian ngừng hệ thống theo kế hoạch
Số lượng và độ dài thời gian ngừng hệ thống không theo kế
hoạch

10

Vi phạm quy định Số vi phạm, phạt/cảnh báo những vi phạm quy định của cơ
quan/luật pháp
Nguồn: Maritime Bank
2.2.3. Những hạn chế trong quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Hàng Hải Việt Nam
2.2.3.1. Hạn chế đến từ quá trình hoạch định
Quản trị rủi ro mới chỉ là chức năng phụ trợ. Qua tìm hiểu các ngân hàng thương mại Việt Nam
nhiều năm nay, cho thấy các ngân hàng thương mại vẫn chưa được tiếp cận nhiều với các công nghệ ngân

hàng hiện đại của thế giới. Chính vì vậy, các ngân hàng có những hạn chế nhất định về quản lý rủi ro.
2.2.3.2. Hạn chế trong kinh doanh ngoại tệ đến từ quá trình tổ chức và thực hiện
2.3. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ
2.3.1. Nguyên nhân khách quan
2.3.1.1. Chính sách quản lý tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Bảng 2.2. Mức độ biến động tỷ giá của VND/USD năm sau so với năm trước (tỷ giá bình quân liên
ngân hàng)
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 9/2012
Biến động
tuyệt đối +15739 +139 +226 +13 +863 +964 +988 +1896 +0
Biến động
tương đối 0 0.88% 1.42% 0.08% 5.36% 5.69% 5.51% 10.01% 0
Nguồn: www.sbv.gov.vn
Theo bảng 2.2, từ 2004-2007, mức biến động tỷ giá VND/USD không cao, < 2%. Giai đoạn sau đó
tỷ giá biến động mạnh do những cam kết của Việt Nam sau khi gia nhập WTO, do cán cân vốn, cán cân
thương mại thâm hụt, do thiếu hụt nguồn ngoại tệ đã khiến USD liên tục tăng giá mạnh so với VND.
Bảng 2.3. Mức biến động của biên độ tỷ giá USD/VND
Thời gian
31/12/
06
24/12/
07
10/03/
08
27/06/
08
07/11/
08
24/03/
09

26/11/
09 11/02/11
Biên độ 0.50% 0.75% 1% 2% 3% 5% 3% 1%
Nguồn: www.sbv.gov.vn
Trong giai đoạn 2006 đến đầu năm 2008 biên độ giao động tỷ giá trong khoảng biên độ hẹp, tương
ứng với thời gian này là tỷ giá tại thị trường Việt Nam tương đối ổn định. Nhưng kể từ đầu năm 2008 biến
động tỷ giá trên thị trường đã khiến ngân hàng Nhà nước liên tục điều chỉnh biên độ tỷ giá giao dịch để phù
hợp với thị trường.
2.3.1.2. Khung pháp lý, luật, quy định quản lý hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thương
mại Việt Nam chưa hoàn thiện và đầy đủ
2.3.1.3. Tính đặc thù của thị trường ngoại tệ tại Việt Nam
Tại Việt Nam tồn tại hai thị trường ngoại tệ: thị trường chính thức (có sự quản lý của nhà nước) và
thị trường phi chính thức (thị trường tự do). Ngân hàng Nhà nước quản lý tỷ giá thông qua tỷ giá bình quân
liên ngân hàng và biên độ nhưng Ngân hàng Nhà nước thường ấn định tỷ giá này theo mục tiêu ổn định kinh
tế vĩ mô, thường là mang tính dài hạn. Vì thế đôi khi nó có một “độ lệch” nhất định so với thực tế biến động
ngắn hạn trên thị trường.
2.3.1.4. Tác động từ phía thị trường

11

Tỷ giá chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khách quan như: các sự kiện chính trị, các chỉ số kinh
tế, lãi suất, giá dầu, giá vàng … Do vậy, sự biến động của tỷ giá là khó lường.
2.3.1.5. Rủi ro phát sinh từ phía khách hàng
Phần lớn doanh nghiệp đều không quan tâm đến việc bảo hiểm tỷ giá, chỉ mua ngoại tệ khi đến hạn
thanh toán, không áp dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro ngay khi ký hợp đồng.
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
2.3.2.1. Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam vẫn chưa xây dựng được một chính sách
quản lý rủi ro khoa học, phù hợp với tình hình thực tế
2.3.2.2. Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam chưa có chiến lược phát triển rõ nét
2.3.2.3. Năng lực tài chính của Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam còn yếu kém và hạn

chế
2.3.2.4. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa được Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt
Nam chú trọng đúng mức
2.3.2.5. Rủi ro phát sinh từ hệ thống công nghệ hỗ trợ
Hạ tầng cơ sở kỹ thuật lạc hậu, đường truyền tốc độ chậm và đang triển khai chương trình hiện đại
hoá hệ thống thanh toán là nguyên nhân dẫn đến việc chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu tập trung, không
quản lý trực tuyến thống nhất luồng tiền ra và trạng thái ngoại tệ của toàn hệ thống.
2.3.2.6. Rủi ro phát sinh từ nguồn nhân lực
- Chất lượng nguồn nhân lực ở Maritime Bank còn yếu kém.
- Maritime Bank chưa thực sự có một chính sách đãi ngộ và khuyến khích cán bộ một cách hiệu quả.
- Đội ngũ lãnh đạo ngân hàng đang xảy ra sự suy giảm về đạo đức nghề nghiệp.
2.3.2.7. Rủi ro phát sinh từ mô hình tổ chức
Hệ thống quản lý còn chưa phân cấp rõ ràng, chưa có một quy trình phối hợp hợp lý giữa các bộ
phận.
2.3.2.8. Một số nguyên nhân khác

12

CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM NÓI CHUNG VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM NÓI
RIÊNG
3.1.1. Định hướng quản trị rủi ro ngoại hối tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
3.1.1.1. Định hướng chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2020
* Đối với với Ngân hàng Nhà nước:
- Đổi mới tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước để hình thành bộ máy tổ chức tinh gọn, chuyên

nghiệp.
- Xây dựng và thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ.
* Đối với các Tổ chức tín dụng:
- Cải cách căn bản, triệt để và phát triển toàn diện hệ thống các Tổ chức tín dụng theo hướng hiện đại, hoạt
động đa năng.
- Phát triển hệ thống Tổ chức tín dụng hoạt động an toàn và hiệu quả.
- Phát triển và đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống ngân hàng.
3.1.1.2. Định hướng quản trị rủi ro ngoại hối tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
- Xây dựng và hoàn thiện chiến lược và chính sách quản trị rủi ro.
- Tái cơ cấu bộ máy tổ chức quản trị rủi ro.
- Nâng cao chất lượng các công cụ đo lường rủi ro và tiếp tục áp dụng các công cụ đo lường rủi ro mới.
3.1.2. Định hướng quản trị rủi ro ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam
3.1.2.1. Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam đến
năm 2015
Theo Nghị quyết của Hội đồng quản trị, tầm nhìn phát triển đến năm 2015, Maritime Bank sẽ trở
thành một trong những ngân hàng thương mại tốt nhất Việt Nam, đứng vào tốp 5 ngân hàng thương mại hàng
đầu Việt Nam.
3.1.2.2. Định hướng quản trị rủi ro ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro ngoại hối.
- Xây dựng bộ máy tổ chức quản lý rủi ro.
- Nâng cao chất lượng các công cụ đo lường rủi ro và tiếp tục áp dụng các công cụ đo lường rủi ro mới.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM
3.2.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước
3.2.1.1. Xây dựng, phát triển Ngân hàng Nhà nước Việt Nam độc lập và đủ mạnh
3.2.1.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật quản lý hoạt động kinh doanh ngân hàng, đáp ứng được nhu cầu
quản lý, phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế
3.2.1.3. Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các ngân hàng thương mại Nhà nước
3.2.1.4. Tăng tính minh bạch trong việc cung cấp các thông tin vĩ mô


13

3.2.1.5. Triển khai thực hiện tái cơ cấu ngành ngân hàng
3.2.1.6. Một số giải pháp khác
3.2.2. Về phía Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam
3.2.2.1. Hạn chế rủi ro đến từ quá trình hoạch định chiến lược
a) Xây dựng chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể
b) Nâng cao năng lực hoạt động của ngân hàng
3.2.2.2. Hạn chế rủi ro trong quá trình tổ chức thực hiện
a) Đào tạo nhân viên trở thành những nhà quản lý rủi ro
b) Thành lập bộ phận phân tích và dự báo rủi ro có thể gặp phải trong quá trình kinh doanh ngoại hối của
ngân hàng
c) Xây dựng hạn mức kinh doanh ngoại tệ rõ ràng và cụ thể
d) Trích lập quỹ dự phòng rủi ro kinh doanh ngoại hối
e) Đa dạng hóa các loại ngoại tệ giao dịch và điều hòa ngoại tệ tiền mặt
f) Tổ chức hoạt động kinh doanh ngoại tệ theo hướng an toàn, hiệu quả
3.2.2.3. Hạn chế rủi ro đến từ công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
3.2.2.4. Sử dụng các nghiệp vụ phái sinh để bảo hiểm, phòng ngừa các rủi ro kinh doanh ngoại hối và
phục vụ mục tiêu phát triển sản phẩm


14

KẾT LUẬN

Trong một nền kinh tế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, nhu cầu về ngoại tệ là rất lớn. Vì
vậy, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ ở các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng đòi hỏi sự nhạy bén và
xử lý chính xác thông tin liên quan về tỷ giá để hạn chế rủi ro, tổn thất có thể xảy ra. Từ đó cho thấy việc
nghiên cứu về quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối là một phần tất yếu trong quá trình kinh doanh ngoại tệ

của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt
Nam nói riêng.
Luận văn đã đưa ra một cách có hệ thống các lý thuyết về ngân hàng, các hoạt động chính của ngân
hàng và các loại hình rủi ro phát sinh trong kinh doanh ngoại tệ cũng như việc thực hiện quản trị rủi ro kinh
doanh ngoại tệ tại một số ngân hàng, phương pháp, công cụ … quản trị rủi ro kinh doanh ngoại tệ. Luận văn
cũng phân tích kinh nghiệm quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng Deustche Bank và ngân hàng ANZ, từ đó
rút ra bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng đối với cơ
quan quản lý và đối với các ngân hàng.
Luận văn phân tích đánh giá tình hình kinh doanh ngoại tệ, quản lý trạng thái ngoại tệ và quy định về
quản trị rủi ro kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ. Luận văn đưa ra những thành tựu đạt đựơc, hạn chế,
nguyên nhân của hạn chế trong quá trình quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Hàng Hải Việt Nam.
Qua đó luận văn đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh ngoại tệ, nâng cao năng lực quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối có thể áp dụng tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam và các Ngân hàng thương mại khác, bao gồm: tăng cường quản lý rủi ro,
đào tạo nhân viên thành những nhà quản lý rủi ro, trích lập quỹ rủi ro ngoại tệ, tăng cường năng lực hoạt
động của ngân hàng, tích cực phát triển các sản phẩm phái sinh để quản lý rủi ro ngoại tệ, đa dạng hóa các
loại ngoại tệ và điều hòa tiền mặt, xây dựng chiến lược kinh doanh ngoại tệ, thiết lập hạn mức rõ ràng và cụ
thể trong từng nghiệp vụ và cán bộ kinh doanh, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Luận văn cũng đã đề xuất các giải pháp đối với các cơ quan quản lý nhà nước bao gồm: hoàn thiện
hệ thống pháp luật, duy trì một nền kinh tế với những điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định, đẩy nhanh tiến độ cổ
phần hóa các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước, tăng tính công khai, minh bạch trong việc cung cấp
các thông tin kinh tế vĩ mô để góp phần trong việc hạn chế rủi ro kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng
thương mại Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập sâu kinh tế quốc tế, hoạt động kinh doanh ngoại
hối vẫn còn nhiều rủi ro tiềm ẩn, khó đánh giá, đo lường trước và cần phải tiếp tục nghiên cứu.

×