Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Giải pháp đa dạng hoá các loại L/C trong phương thức thanh toán TDCT tại ngân hàng VPBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.07 KB, 48 trang )

KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nguyên văn
1 NH Ngân hàng
2 NK Nhập khẩu
3 XK Xuất khẩu
4 XNK Xuất nhập khẩu
5 NHPH Ngân hàng phát hành
6 NHTB Ngân hàng thông báo
7 NHTM Ngân hàng thương mại
8 NHTG Ngân hàng trung gian
9 NHXN Ngân hàng xác nhận
10 L/C Letter of Credit- thư tín dụng
11 TTQT Thanh toán quốc tế
12 TDCT Tín dụng chứng từ
13 UCP Uniform Customs and Practice for Documentary
Credit- Quy tắc thực hành tín dụng chứng từ.
14 TTV Thanh toán viên
15 A/O Nhân viên tín dụng
16 VPBank Ngân hàng ngoài quốc doanh
17 SWIFT Phương thức thanh toán thông qua mạng thanh toán
liên ngân hàng toàn cầu
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT Tên sơ đồ bảng, biểu Trang
Bảng 2.1 Cơ cấu tổ chức của VPBank
Phạm Thị Thu Phương QLKT 48A
1
KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Bảng 2.2 Tình hình TTQT giai đoạn 2005- 2009 tại VPBank
Bảng 2.3 Doanh thu L/C nhập khẩu
Bảng 2.4 Doanh thu L/C xuất khẩu


Bảng 2.5 Thực trạng áp dụng các loại L/C tại VPBank
Bảng 2.6 Doanh thu từ hoạt động TTQT qua các năm 2006-
2009
Biểu đồ 2.1 Doanh số thông báo L/C qua các năm (2005-2009)
Biểu đồ 2.2 So sánh doanh thu về TTQT qua các năm 2005-
2009
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Các loại hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động ngoại thương
nói riêng có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, giúp
kết nối nước ta với thế giới bên ngoài, phát huy nội lực của đất nước, tận dụng
được vốn và công nghệ của nước ngoài, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá,
Phạm Thị Thu Phương QLKT 48A
2
KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
hiện đại hoá đất nước, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và đưa nền kinh tế của
nước ta hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
TTQT là một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động kinh tế đối ngoại,
nó là khâu cuối cùng của sản xuất và lưu thông hàng hoá, và các NHTM với
vai trò là trung gian thanh toán đang ngày càng thể hiện rõ vai trò không thể
thiếu của mình trong hoạt động này. Phương thức TDCT là phương thức
thanh toán được các doanh nghiệp ưa chuộng vì những lợi ích và thuận tiện
của nó mang lại cho các bên tham gia, tuy nhiên, để nắm bắt các nghiệp vụ và
sử dụng một cách sao cho có hiệu quả nhất lại là điều không dễ đối với cả
ngân hàng và các doanh nghiệp XNK. Áp dụng loại L/C nào là có hiệu quả và
thuận tiện nhất cho các bên tham gia là một trong những khó khăn như vậy.
việc tìm ra các giải pháp để kịp thời tháo gỡ khó khăn đó để phát triển hoạt
động TDCT nói riêng và hoạt động TTQT nói chung là hết sức cần thiết và
cấp bách. Vì vậy em đã chọn đề tài “ Giải pháp đa dạng hoá các loại L/C
trong phương thức thanh toán TDCT tại ngân hàng VPBank” làm nội dung

nghiên cứu cho đề tài tốt nghiệp của mình.
2. Kết cấu của chuyên đề.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề được chia làm ba
chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về phương thức thanh toán TDCT và đa
dạng hoá các hình thức L/C
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán TDCT và việc áp dụng các hình
thức tại VPBank .
Chương 3: Giải pháp đa dạng hoá các loại L/C trong thanh toán TDCT tại
VPBank.
Phạm Thị Thu Phương QLKT 48A
3
KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Phạm Thị Thu Phương QLKT 48A
4
KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ ĐA DẠNG HOÁ
CÁC HÌNH THỨC L/C
1.1 TÔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ.
1.1.1 Định nghĩa tín dụng chứng từ (TDCT).
Hoạt động thương mại quốc tế ngày càng đa dạng và phong phú, song
lại rất phức tạp. Tuỳ thuộc tứng đối tác, đối tượng, TTQT cũng phải đa dạng
để phù hợp với xu thế đó.
TTQT gồm những phương thức chủ yếu như: chuyển tiền, nhờ thu và
TDCT.
Trong phương thức chuyển tiền nhờ thu, Ngân hàng chỉ đóng vai trò là
trung gian thanh toán để thu phí, hưởng hoa hồng. Vì thế nếu các bên tham

gia thanh toán XNK chưa thật tin tưởng, tín nhiệm nhau thì phương thức
thanh toán TDCT là phương thức tốt nhất, được các bên tham gia hợp đồng
ngoại thương ưa chuộng vì nó bảo vệ quyền lợi, bình đẳng cho tất cả các bên
tham gia (người mua, người bán, ngân hàng).
Tại điều 2, UCP 600 định nghĩa TDCT như sau:
Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc
mô tả như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của
NHPH về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp
Theo đó, ta có thể hiểu rằng: TDCT là phương thức thanh toán trong
đó, theo yêu cầu của khách hàng, NHPH sẽ phát hành 1 bức thư gọi là L/C
(thư tín dụng), trong đó, ngân hàng sẽ cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối
Phạm Thị Thu Phương QLKT 48A
5
KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
phiếu cho 1 bên thứ 3 khi người này xuất trình bộ chứng từ thanh toán cho
NHPH phù hợp với các điều khoản và điều kiện quy định trong L/C.
1.1.2 Các chủ thể tham gia trong TDCT
- Người đề nghị mở L/C: (Applicant) là người yêu cầu ngân hàng
phục vụ mình phát hành 1 thư tín dụng và hoàn trả tiền cho người
thụ hưởng nước ngoài. Trong thương mại quốc tế, người yêu cầu
thường là nhà nhập khẩu.
- Người thụ hưởng: (Benificiary) thông thường là người xuất khẩu,
có quyền được hưởng số tiền ghi trong L/C khi xuất trịnh bộ chứng
từ phù hợp.
- Ngân hàng phát hành: (Issuing bank) là ngân hàng thực hiện phát
hành L/C theo đơn của người yêu cầu.
- Ngân hàng thông báo: (Advising bank) là ngân hàng tiếp nhận L/C
gốc từ NHPH, kiểm tra tính chân thật của L/C, sau đó thực hiện
thông báo L/C cho người thụ hưởng
- Ngân hàng được chỉ định: (Nominated Bank) là ngân hàng mà tại

đó L/C có giá trị thanh toán ngay hoặc chiết khấu hoặc được chấp
nhận thanh toán khi đến hạn
- Ngân hàng xác nhận: (Confirming bank) là ngân hàng bổ sung sự
xác nhận của mình vào L/C hoặc yêu cầu theo sự ủy quyển của
NHPH
- Ngân hàng hoàn trả: (Reimbursement bank) là ngân hàng được
phát hành ủy nhiệm thực hiện thanh toán giá trị thư tín dụng cho
NHđCĐ thanh toán hoặc chiết khấu.
- Ngân hàng chiết khấu: (Negotiating bank): là một ngân hàng có tên
trong tài khoản tín dụng, kiểm tra các tài liệu, chứng từ cần thiết và
Phạm Thị Thu Phương QLKT 48A
6
KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
chứng nhận cho ngân hàng phát hàng những điều khoản được tuân
thủ
1.1.3 Các văn bản pháp lý
Hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ chịu sự điều chỉnh đồng thời bởi các nguồn luật, công ước quốc tế
liên quan và các nguồn luật quốc gia; đồng thời nó chịu sự điều chỉnh trực
tiếp bởi các thông lệ và tập quán quốc tế. Đó là:
- “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” (Uniform
Custom And Practice For Documentary Credit – gọi tắt là UCP)
- Tập quán Ngân hàng tiêu chuản quốc tế trong kiểm tra chứng từ theo
L/C (International Standard Banking Practice Under Documentary
Credit – gọi tắt là ISBP)
- Bản phụ trương UCP về xuất trình chứng từ điện tử (Supplement To The
Uniform Custom And Practice Under Documentary Credit – gọi tắt là
eUCP)
- Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên hàng theo L/C (Uniform Rules
For Bank – To – Bank Reimbursements Under Documentary Credit –

gọi tắt là URR)
1.2 THƯ TÍN DỤNG (LETTER OF CREDIT)- MỘT CÔNG VỤ QUAN
TRỌNG CỦA PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT.
1.2.1 Khái niệm L/C.
Thư tín dụng (L/C) là một văn bản do NHPH mở ra dựa trên cơ sở yêu
cầu của nhà nhập khẩu; trong đó, ngân hàng này cam kết trả tiền cho người
thụ hưởng nếu họ xuất trình đầu đủ bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội
dung của thư tín dụng
Phạm Thị Thu Phương QLKT 48A
7
KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Thư tín dụng là cơ sở pháp lý chủ yếu của việc thanh toán, nó rang
buộc các thành phần tham gia trong phương thức thanh toán tín dụng chứnh
từ như: người nhập khẩu, ng xuất khẩu, NHTB, NHPH…
1.2.2 Nội dung chủ yếu của L/C.
- Số hiệu L/C: Tất cả các L/C đều phải có số hiệu riêng của nó, nhằm
tạo điều kiện thuận lợi trong việc trao đổi thư từ, điện tín trong việc thực hiện
L/C, hoặc để ghi vào các chứng từ liên quan trong bộ chứng từ thanh toán L/C
- Địa điểm phát hành L/C: là nơi NHPH L/C viết cam kết thanh toán
cho người thụ hưởng.
- Ngày tháng phát hành L/C: Là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực
về sự cam kết của NHPH đối với người thụ hưởng. Đồng thời cũng là ngày
bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C
- Tên, địa chỉ của người có liên quan đến L/C như: Người yêu cầu mở
thư tín dụng, người thụ hưởng, NHPH, NHXN, NHTB…. Và các cơ quan, tổ
chức có liên quan
- Số tiền, loại tiền, khối lượng và đơn giá: Số tiền của L/C phải được ghi
rõ cả bằng chữ và bằng số và phải được thống nhất với nhau. Đơn vị tiền tề
phải rõ ràng. Để tránh nhầm lẫn, khi viết đơn vị tiền tệ nên tham chiếu tiêu
chuẩn ISO về ký hiệu tiền tệ.

- Thời hạn hiệu lực và địa điểm xuất trình L/C: Là thời hạn mà NHPH
cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ
trong thời hạn đó và phù hợp với các điều khoản của L/C.
- Thời hạn trả tiền của L/C: thời hạn trả tiền của L/C có liên quan đến
việc trả tiền ngay hay trả chậm được quy định trong hợp đồng thương mại.
Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C (trả ngay) hoặc
nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C (trả chậm)
Phạm Thị Thu Phương QLKT 48A
8
KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Ngày giao hàng: Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương mà ngày giao
hàng cũng cần phải được quy định trong L/C, chẳng hạn như: ngày giao hàng
chậm nhất, không được giao hàng trước 1 ngày nhất định….
- Những nội dung liên quan đến hàng hóa: như: tên hàng, số lượng,
trọng lượng, giá cả, quy cách, phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu… cũng cần được
ghi vào L/C.
- Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa: Trong nội dung của
L/C cũng cần đề cập đến điều kiện cơ sở giao hàng, cách thức vận chuyển, có
cho phép giao hàng từng phần hay không, có được chuyển tải hay không….
- Bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu phải xuất trình: Bộ chứng từ do L/C
quy định nhiều hay ít tùy theo tính chất hàng hóa, quy định của nước nhập
khẩu và sự thỏa thuận giữa 2 bên mua bán, nhất là đối với người mua.
1.2.3. Tính chất của L/C
- Tính độc lập so với hợp đồng thương mại: L/C do NHPH lập ra, nó
được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại nhưng lại không bị
ràng buộc vào hợp đồng thương mại ngay cả khi L/C có bất cứ dẫn
chiếu nào đến hợp đồng thương mại.
- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào
chứng từ. Điều này có nghĩa là phương thức thanh toán này thừa
nhận bộ chứng từ phù hợp là đại diện cho hàng hóa, ngân hàng

không chịu trách nhiệm về sự thật của hàng hóa mà bất cứ chứng từ
nào đại diện
- L/C là một hợp đồng kinh tế 2 bên. Nó điều chỉnh mối quan hệ
giữa NHPH và nhà xuất khẩu. Mọi yêu cầu của nhà nhập khẩu do
NHPH đại diện.
1.2.4 Phân loại L/C:
Căn cứ vào tính chất thông dụng của L/C, ta chia L/C gồm có 2 loại cơ
bản là: L/C cơ bản và L/C đặc biệt
Phạm Thị Thu Phương QLKT 48A
9
KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.2.4.1 L/C cơ bản
- L/C có thể hủy ngang
Là L/C mà người mở (nhà NK) có quyền để nghị NHPH sửa đổi,
bổ sung, hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự chấp
nhận và thông báo trước của người thụ hưởng (nhà XK)
- L/C không thể hủy ngang
Là loại L/C được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay trong phương
thức thanh toán TDCT. Đây là loại L/C mà sau khi mở, NHPH
cam kết thực hiện theo đúng điều khoản của nó, không được tự ý
sửa đổi, hủy bỏ. L/C này không cho phép bất cứ bên nào được
đơn phương hủy bỏ hay sửa đổi mà không có sự chấp thuận của
các bên còn lại.
- L/C không thể hủy ngang có xác nhận
Là L/C không thể hủy bỏ. Theo yêu cầu của NHPH, một ngân
hàng khác xác nhận trả tiền cho L/C này
1.2.4.2 L/C đặc biệt
- L/C chuyển nhượng:
+ Là L/C không hủy ngang, theo đó, người hưởng lợi thứ nhất chuyển
nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi

tiền mà mình có được cho người hưởng lợi thứ hai, mỗi người hưởng lợi thứ
hai nhận cho mình 1 phần của thương vụ
+ L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng 1 lần
- L/C giáp lưng:
Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình hưởng, nhà xuất
khẩu căn cứ vào nội dung của L/C này và dùng chính L/C này để thế chấp mở
một L/C khác cho người khác hưởng với nội dung gần giống như L/C ban
đầu.
Phạm Thị Thu Phương QLKT 48A
10
KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- L/C tuần hoàn
Là L/C không thể hủy ngang mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc
đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ và tiếp tục được sử
dụng một cách tuần hoàn trong 1 thời hạn nhất định cho đến khi tổng giá trị
của hợp đồng được thực hiện.
- L/C dự phòng
Để bảo vệ quyền lợi của nhà NK trong trường hợp nhà XK đã nhận được
L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng trước, nhưng không có khả năng giao hàng, hoặc
không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như đã quy định trong L/C, đòi hỏi NH
phục vụ nhà XK phát hành một L/C trong đó cam kết với người NK là sẽ
hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C cho nhà NK.
Một L/C như vậy gọi là L/C dự phòng.
- L/C đối ứng
+ L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nó đã được
mở
+ Trong hai L/C sẽ có một L/C mở trước phải ghi: “L/C này chỉ
có hiệu lực khi người hưởng lợi đã mở lại một L/C đối ứng cho
người mở L/C này hưởng”; và trong L/C đối ứng phải ghi câu:
“L/C này đối ứng với L/C số…. mở ngày…. Tại ngân hàng….”

- L/C điều khoản đỏ
+ Loại L/C này có tên là L/C điều khoản đỏ là do có 1 điều
khoản đặc biệt trong L/C được in bằng mực đỏ, để lưu ý tính chất
riêng của loại tín dụng này.
+ Thực chất đây là 1 loại tín dụng ứng trước, nó được kèm theo 1
điều khoản đặc biệt là NHPH cho phép NHTB hoặc NHXN ứng
tiền trước cho người thụ hưởng để họ mua nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất hàng hóa theo L/C đã được mở.
Phạm Thị Thu Phương QLKT 48A
11
KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐA DẠNG HOÁ L/C TRONG
THANH TOÁN TDCT
1.3.1 Khái niệm đa dạng hoá các loại L/C:
Đa dạng hóa L/C trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là tư
vấn cho các doanh nghiệp XNK sử dụng thêm nhiều loại L/C để thanh toán
trong các hợp đồng mua bán ngoài những loại L/C đã và đang được sử dụng
tại ngân hàng.
Mỗi loại L/C đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng của nó. Áp
dụng đúng loại L/C phù hợp vào từng hợp đồng mua bán sẽ làm cho giao dịch
được thuận tiện, nhanh chóng và thành công.
Nếu sử dụng L/C đúng và phù hợp với mỗi hợp đồng thương mại sẽ
làm cho thương vụ đạt hiệu quả cao nhất. Từ đó giúp phát triển hoạt động
thương mại quốc tế của doanh nghiệp.
1.3.2. Lợi ích của đa dạng hoá L/C trong thanh toán TDCT đối với nhà
XNK.
Đối với khách hàng nhập nguyên vật liệu về để gia công sau đó
bán lại sản phẩm đó cho chính người cung cấp nguyên liệu thì
nên tư vấn cho khách hàng sử dụng L/C đối ứng, vì đây là loại
L/C đảm bảo chất lượng cho đơn vị gia công

Đối với những khách hàng xuất khẩu, ngân hàng có thể tài trợ
bằng L/C giáp lưng, hình thức tài trợ này sử dụng phổ biến trong
mô hình mua bán qua trung gian. Với hình thức tái trợ này,
người XK trung gian có thể tiến hành kinh doanh chênh lệch giá
mà không cần bỏ ta nhiều vốn
1.3.3 Lợi ích của da dạng hoá L/C trong thanh toán TDCT đối với
NHTM.
Phạm Thị Thu Phương QLKT 48A
12
KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Khi đa dạng hoá các loại hình thư tín dụng phục vụ cho hoạt động
thanh toán, ngân hàng có những lợi ích lớn như sau:
• Lợi nhuận của ngân hàng tăng lên nhờ thu từ phí dịch và lãi suất.
• Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, đây là một lợi thế giúp ngân hàng cạnh
tranh với các NHTM khác
• Uy tín của ngân hàng tăng lên do biết vân dụng và thực hiện tốt các công
cụ của phương pháp thanh toán TDCT – các loại L/C.
Ngày nay, chúng ta nhận thấy rằng: Phương thức thanh toán TDCT đã
và đang được các doanh nghiệp XNK ưa chuộng và sử dụng rộng rãi
trong hoạt động TTQT. Do đó, việc sử dụng loại L/C nào trong phương
thức này sao cho có hiệu quả nhất đối với từng thương vụ là vấn đề
đang được các doanh nghiệp quan tâm. Hiện nay, tại Việt Nam, đa số
các doanh nghiệp XNK chưa có bộ phận chuyên về TTQT, các doanh
nghiệp còn lại nếu có bộ phận này thì vẫn còn khá non yếu về nghiệp
vụ nên họ cần nhiều đến sự giúp đỡ của NHTM.
 Như vậy, việc đa dạng hóa các hình thức L/C trong phương thức tín
dụng chứng từ trong TTQT tại ngân hàng là vô cùng cần thiết. Nó giúp ngân
hàng hỗ trợ tốt hơn cho các doanh nghiệp, phát triển ngoại thương, mở rộng
hoạt động TTQT, nâng cao uy tín đối với khách hàng. Từ đó góp phần làm
tăng doanh thu cho ngân hàng.

Phạm Thị Thu Phương QLKT 48A
13
KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Phạm Thị Thu Phương QLKT 48A
14
KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TDCT VÀ
VIỆC ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC L/C TẠI VPBANK
2.1 KHÁI QUÁT VỀ VPBANK
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triền
Ngân hàng Thương mại cố phần các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Việt Nam (tên viết tắt: VPBank) được thành lập theo giấy phép hoạt động số
0042/NH-CP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày
12/08/1993, và giấy phép số 1535/QĐ-UB do ủy ban nhân dân Thành phố Hà
Nội cấp ngày 04/09/1993. Kể từ ngày 10/09/1993, Ngân hàng chính thức đi
vào hoạt động.
Tên giao dịch Quốc tế: Vietnam Join-stock Commercial Bank For
Private Enterprises
Trụ sở chính: Số 8 phố Lê Thái Tổ, Phường Hàng Trống, Quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội
Website: www.vpb.com.vn
 Một số giai đoạn phát triển chính:
• Từ năm 1994 – 2004: Đây là khoảng thời gian VPBank tích cực mở
rộng mạng lưới và phát triển sản phẩm nhằm chiếm lĩnh thị phần và tăng
lượng khách hàng giao dịch. Nhiều chi nhánh và PGD của VPBank đã được
khai trương trong thời gian này.
• Năm 2005: VPBank công bố thay đổi logo và hệ thống diện thương
hiệu với 2 màu sắc chủ đạo là xanh lá đậm và đỏ tươi. Cũng chính trong năm
này, VPBank cũng từng bước tăng cường quy mô, mở rộng mạng lưới hoạt

Phạm Thị Thu Phương QLKT 48A
15
KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
động thông qua việc 2 lần điều chỉnh tăng vốn điều lệ (đạt 310 tỷ đồng vào
thời điểm cuối năm 2005) và khai trương 12 điểm giao dịch trong cả nước.
• Năm 2006: Đây là năm hoạt động sôi động của VPBank, là bước ngoặt
đổi mới với nhiều sự kiện lớn. Tháng 2, VPBank chuyển trụ sở chính về tòa
nhà sô 8 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm tạo điều kiện cho ngân hàng kinh
doanh hiệu quả, hỗ trợ cho việc củng cố niềm tin từ khách hàng và đối tác của
VPBank. Cũng trong năm này, VPBank mở rộng quy mô hoạt động, nhằm
hướng tới mô hình tập đoàn thông qua việc khai trương 2 công ty trực thuộc
là công ty Quản lý Tài sản VPBank (VPB ACM) và công ty Chứng khoán
VPBank (VBPS). Vốn điều lệ của VPB cũng được nâng dần lên đạt 750 tỷ
đồng. Bên cạnh đó, 18 chi nhánh và PGĐ khác cũng được khai trương
• Năm 2007: VPBank cho ra mắt 2 dòng sản phẩm thẻ VPBank
MasterCard Platinum và VPBank MasterCard MC
2
ứng dụng công nghệ thẻ
chip theo tiêu chuẩn EMV. Đây là công nghệ thẻ tiên tiến trên thế giới, giúp
bảo mật thông tin khách hang. Tại Việt Nam VPBank là ngân hàng đi tiên
phong trong việc ứng dụng công nghệ này.
• Năm 2008: NHNN chấp nhận cho VPBank bán thêm 5% cổ phần của
mình cho OCBC, nâng tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần của OCBC tại VPBank lên
15%. Bên cạnh đó, năm 2008, VPBank ra mắt sản phẩm thẻ VPBank
MasterCard E-Card. Ngoài ra VPBank cũng đã khai trương thêm 32 chi
nhánh và PGĐ nâng số lượng chi nhánh và phòng giao dịch trong toàn bộ hệ
thống lên 135 điểm giao dịch.
Phạm Thị Thu Phương QLKT 48A
16
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

Phòng kế toán
BAN ĐIỀU HÀNH
Phòng thanh toán
Quốc tế
Ban kiểm soát
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Phòng kiểm toán nội bộ
Các ban tín dụng
Hội đồng quản lý tài sản
nợ, tài sản có
Văn phòng
Hội đồng quản trị
Hội đồng tín dụng
Phòng pháp chếPhòng ngân quỹ
Phòng tổng hợp và
phát triển sản phẩm
Văn phòng
Trung tâm
Western Union
Trung tâm tin
học
Trung tâm thẻ
Trung tâm đào
tạo
Công ty chứng khoán
VPBank
Công ty quản lý tài
sản VPBank
Các chi nhánh
Các phòng giao

dịch
KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2.1.2 Cơ cấu.
Bảng 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VPBank
Phạm Thị Thu Phương QLKT 48A
17
KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2.1.3 Những hoạt động chủ yếu tại VPBank.
• Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền
gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của
các tổ chức trong nước và ngoài nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác.
Hoạt động này được VPBank rất chú trọng. Với sự nỗ lực trong việc đa dạng
hóa các sản phẩm huy động vốn VPBank được xem là Ngân hàng khá năng
động trong việc đưa ra các chương trình khuyến mại, sản phẩm huy động vốn
độc đáo, hấp dẫn, đáp ứng đúng nhu cầu tâm lý người dân.
• Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, trái
phiếu và giấy tơ có giá; hùn vốn và kinh doanh theo luật định
• Làm dịch vụ thanh toán giữa các Ngân hàng, khách hàng
• Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy
động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ Ngân hàng khác trong quan hệ
với nước ngoài khi được NHNN cho phép
• Hoạt động bao thanh toán
• Hoạt động ngân quỹ: VPBank luôn đặt mục tiêu đảm bảo an toàn hoạt
động vốn và đảm bảo khả năng thanh khoản lên hàng đầu và thực tế VPBank
là một trong số ít các Ngân hàng luôn đảm bảo khả năng thanh khoản tại mọi
thời điểm.
• Hoạt động quản lý rủi ro: luôn được VPBank quan tâm hàng đầu nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động và tránh được những sai lầm
• Hoạt động thanh toán quốc tế và Kinh doanh ngoại hối: Bên cạnh hoạt
động huy động vốn, tín dụng…. thanh toán quốc tế cũng là một trong những

hoạt động được chú trọng ở VPBank. Hiện nay, VPBank thực hiện dịch vụ
thanh toán quốc tế dưới các phương thức chính là: chuyển tiền, nhờ thu, tín
dụng chứng từ và các hình thức kinh doanh ngoại tệ như: mua bán ngoại tệ
giao ngay, kỳ hạn…
Phạm Thị Thu Phương QLKT 48A
18
KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Bảng 2.2 Tình hình TTQT giai đoạn 2005- 2009 tại VPBank
Đơn v ị: nghìn USD
Năm
Chỉ tiêu
2 2 2 2 2
DS L/C
xuất
1 1 9 1 1
DS L/C
nhập
1 1 1 1 2
DS chuyển
tiền
3 4 5 7 7
DS chuyển
tiền đi
3 3 4 1 1
DS chuyển
tiền đến
3 4 4 5 6
DS nhờ thu 1 1 1 3 4
(Nguồn: Báo cáo về dịch vụ TTQT của VPBank)
2.2 THỰC TRẠNG TDCT VÀ VIỆC ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC L/C

TẠI VPBANK
Là 1 ngân hàng thương mại đô thị đa năng, hoạt động với phương châm
lợi ích của khách hàng là trên hết, lợi ích của người lao động được quan tâm,
đóng góp hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng, các hoạt động của
VPBank và đặc biệt là hoạt động tín dụng chứng từ luôn được chú trọng phát
triển. Ở đây sẽ xét đến 2 lĩnh vực thanh toán tín dụng chủ yếu là : Thanh toán
tín dụng nhập khẩu và thanh toán tín dụng xuất khẩu
2.2.1 Thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.
Đóng vai trò là ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu, ngân hàng VPBank
đã thực hiện các nghiệp vụ sau:
- Phát hành thư tín dụng:
Phạm Thị Thu Phương QLKT 48A
19

×