Lời nói đầu
Từ ngày 01/01/1999, Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) có hiệu lực thi hành, khi
đó luật thuế doanh thu cũng sẽ hoàn thành nhiệm vụ lịch sử của nó. Việc thay thế này
đánh dấu một thành công lớn trong tiến trình cải cách thuế giai đoạn hai ở nớc ta và
cũng là một bớc trong quá trình hội nhập để sánh kịp các nớc trong khu vực và trên thế
giới. Thuế GTGT là loại thuế gián thu chỉ tính trên khoản giá trị tăng thêm của hành
hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lu thông đến tiêu dùng nó khắc phục
đợc nhợc điểm thuế đánh trùng lên thuế của thuế doanh thu, góp phần tích cực vào
việc tạo dựng một môi trờng cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp, tăng thu cho
ngân sách nhà nớc (NSNN). Để thực hiện thành công bất kỳ loại thuế nào cũng cần
phải có bớc chuẩn bị chu đáo, tỷ mỷ trớc khi chính thức áp dụng, mặt khác phải có các
phơng án dự kiến giải quyết các tình huống có thể xảy ra. Đối với thuế GTGT là loại
thuế hiện đại lần đầu tiên áp dụng ở nớc ta, có phạm vi ảnh hởng rộng khắp và gắn bó
mật thiết tới mọi mặt hoạt động của đời sống xã hội. Do đó tìm hiểu, tuyên truyền về
luật thuế GTGT là hết sức cần thiết và cấp bách để áp dụng thành công sắc thuế mới
này. Trên cơ sở nhận thức đợc việc áp dụng thuế GTGT không chỉ đơn thuần là việc
thay đổi về kỹ thuận tính toán mà là sự thay đổi cơ bản cả về nội dung t tởng của chính
sách và biện pháp tổ chức thực hiện.Trên đây là những lý do mà em quyết định chọn
chuyên đề: Tìm hiểu luật và kế toán thuế GTGT. Một số ý kiến đề xuất nhằm giải
quyết các vấn đề có thể phát sinh" và chọn phơng pháp phân tích tổng hợp làm công cụ
nghiên cứu.
Theo quan điểm em, việc thực thi thành công thuế GTGT cũng chính là việc phát
huy những u điểm, và khắc phục những trở ngại trong việc thực hiện.
Chính vì vậy: Trong chuyên đề này em tập trung trình bày những vấn đề cơ bản về
thuế giá trị gia tăng cũng nh u nhợc của nó, kế toán thuế giá trị gia tăng, một số ý kiến
để xuất. Kết cấu chuyên đề gồm có hai phần:
Phần I - Tính u việt của thuế giá trị gia tăng và phơng pháp kế toán thuế giá
trị gia tăng.
Phần II- Một số ý kiến để xuất nhằm giải quyết các vấn đề có thể phát sinh
khi áp dụng thuế giá trị gia tăng.
1
Phần I
Tính u việt của thuế giá trị gia tăng
và phơng pháp kế toán thuế giá trị gia tăng
1. Luật thuế GTGT đợc áp dụng phổ biến ở nhiều quốc gia
trên thế giới.
a. Thuế giá trị gia tăng là gì?
- Thuế GTGT là loại thuế gián thu, đợc hình thành trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất, lu thông đến tiêu
dùng.
- Đối tợng chịu thuế GTGT: Hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và
tiêu dùng ở Việt Nam là đối tợng chịu thuế GTGT, trừ các đối tợng không thuộc diện
chịu thuế đã quy định trong luật.
- Đối tợng chịu thuế GTGT: Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức cá nhân khác nhập hàng hoá
chịu thuế GTGT (gọi chung là ngời nhập khẩu) là đối tợng nộp thuế GTGT.
- Đối tợng không thuộc diện chịu thuế GTGT
Theo luật thuế hiện hành có 26 khoản mục không thuộc diện chịu thuế. Vd: sản
phẩm trồng trọt, dịch vụ y tế, dạy học dạy nghề, chuyển giao công nghệ, dịch vụ tín
dụng quỹ đầu t...
- Các văn bản pháp luật về thuế GTGT tại Việt Nam.
+ Quốc hội đã thông qua luật thuế GTGT vào ngày 10/5/1997.
+ Nghị định 28/1998/NĐ/CP của Chính phủ đã ban hành ngày 11/5/1998.
+ Thông t số 89/1998/TT - BTC của Bộ Tài chính ngày 27/6/1998.
+ Thông t số 100/1998/TT - BTC của Bộ Tài chính ngày 15/7/1998
b. Ph ơng pháp tính thuế GTGT.
2
Do thuế GTGT (VAT) chỉ tính trên phần tăng thêm của giá trị hàng hoá nếu về
mặt lý thuyết đợc hình thành theo công thức:
VAT nộp trong kỳ = VAT thu hộ - VAT trả hộ
VAT thu hộ tính theo thuế suất VAT trên phần doanh thu bán hàng ngoài thuế,
VAT trả hộ tính theo thuế suất VAT trên phần chi mua hàng ngoài thuế.
Căn cứ để tính là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính VAT đợc quy định cụ thể nh sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng
cho đối tợng khác, giá tính thuế gọi là giá bán cha có thuế VAT.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu. Giá tính VAT là giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu.
- Đối với hoạt động cho thuê. Giá tính thuế là khoản tiền thuê nhận đợc, tiền thuế
trả trớc cho một thời gian nhất định cũng phải chịu thuế VAT.
- Đối với hoạt động bán hàng hoá trả góp. Giá tính thuế VAT là giá bán của hàng
hoá đã xuất bán (không bao gồm lãi trả góp) và không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
- Đối với hoạt động xây dựng và lắp đặt. Giá tính thuế VAT và giá xây dựng và lắp
đặt theo hợp đồng cha có thuế.
- Đối với hàng hoá dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ nh tem bu chính, vé
cớc vận tải, vé cớc sổ số kiến thiết... Giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá cha
có thuế đợc xác định:
Giá cha có thuế VAT = Giá thanh toán/1 + thuế suất (%)
Thuế suất thuế GTGT.
Theo điều 8 luật GTGT, hiện nay có 4 mức thuế suất. 0%, 5%, 10%, 20%.
Theo luật VAT ở Việt Nam, VAT đợc tính theo 2 cách:
- Cách 1: Phơng pháp khấu trừ thuế
VAT phải nộp = VAT đầu ra VAT đầu vào
VAT đầu ra = Giá tính VAT của hàng hoá, dịch vụ X thuế suất
3
VAT đầu vào = Tổng số VAT đã thanh toán đợc ghi trên hoá đơn hoặc chứng
từ nộp thuế VAT hàng hoá nhập khẩu.
Đối tợng áp dụng là các đơn vị tổ chức kinh doanh bao gồm các doanh nghiệp Nhà
nớc, doanh nghiệp đầu t nớc ngoài, doanh nghiệp t nhân, các công ty cổ phần, HTX và
các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác trừ các đối tợng áp dụng tính thuế theo phơng pháp
trực tiếp.
- Cách 2: Phơng pháp tính VAT trực tiếp trên GTGT
Số thuế VAT phải nộp = GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế X Thuế suất thuế
GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
GTGT của hàng hoá, dịch vụ = Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra - Giá
thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tơng ứng.
Giá thanh toán là giá trong đó đã có thuế.
Đối tợng áp dụng là cá nhân sản xuất kinh doanh là ngời Việt Nam, tổ chức cá
nhân nớc ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam,
các cơ sở kinh doanh vàng bạc đá quý ngoại tệ.
c. Ưu điểm của thuế GTGT so với thuế doanh thu.
Bắt đầu từ 01/01/1999, thuế GTGT có hiệu lực thi hành. Việc thay thế thuế doanh
thu bằng thuế GTGT không chỉ đơn thuần là sự thay đổi về kỹ thuật nghiệp vụ mà là sự
thay đổi cơ bản cả về nội dung, t tởng của chính sách và biện pháp tổ chức thực hiện.
Nó còn là một biểu hiện tiến bộ rất quan trọng trong quá trình cải cách thuế ở nớc ta.
Thật vậy, nh đã trình bày ở phần trên, do chỉ đánh trên phần GTGT thêm nên thuế
GTGT không ảnh hởng đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các doanh
nghiệp chỉ là ngời Thu thuế hộ Nhà nớc còn những ngời mua hàng về dùng mới là
ngời chịu thuế. Nói nh vậy có phải là ngời tiêu dùng chịu thiệt thòi khi áp dụng thuế
GTGT hay không? Không phải vậy, bởi vì đối với ngời tiêu dùng cái mà họ quan tâm là
số tiền thực tế mà họ phải bỏ ra để mua hàng hoá, dịch vụ thoả mãn nhu cầu. Khi áp
dụng thuế doanh thu do thuế đánh trùng lên thuế cho nên số nộp ngân sách Nhà nớc th-
ờng là nhiều hơn. Trong doanh nghiệp thuế là một khoản chi, cho nên để doanh nghiệp
4
tồn tại và có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng giá bán, nh vậy khi áp dụng thuế doanh thu
thì suy cho cùng chính ngời tiêu dùng mới là ngời chịu thiệt thòi. Còn đối với các doanh
nghiệp, áp dụng thuế GTGT đã tạo thêm thuận lợi cho họ do tính trung lập về kinh tế
của nó. Do không đánh nhiều lần lên chi phí sản xuất nh thuế doanh thu, thuế GTGT sẽ
góp phần tạo nên một sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Khi áp dụng thuế doanh thu
mặc dù có nhiều thuế suất khác nhau nhng do tính trên doanh thu không kể đến giá trị
gia tăng thêm là bao nhiêu gây bất công lớn cho các doanh nghiệp.
Ưu điểm thứ hai của thuế GTGT cũng xuất phát từ đặc điểm chỉ thu trên phần
GTGT của nó. Do đặc điểm này đối với sản phẩm có chu trình sản xuất là (sản phẩm
đến tay ngời tiêu dùng qua nhiều khâu sản xuất khác nhau) hay với chu trình sản xuất
ngắn (sản phẩm chỉ cần qua một số ít khâu nhất định) số thuế GTGT phải nộp là nh
nhau. Chính vì vậy thuế GTGT sẽ là một nhân tố khuyến khích chuyên môn hoá và hiệp
tác hoá. Một sản phẩm qua nhiều giai đoạn sản xuất, nếu chịu thuế doanh thu thì sẽ đội
giá thành lên rất nhiều gây khó khăn cho việc tiêu thụ, điều này hạn chế việc phân công
lao động. Chuyên môn hoá, hiệp tác hoá là xu hớng tất yếu khách quan trong quá trình
sản xuất, làm năng suất chất lợng sản phẩm đi đôi với hạ giá thành. Đây là một u điểm
có ý nghĩa to lớn của thuế GTGT trong việc tổ chức lại sản xuất theo hớng công nghiệp
hoá và hiện đại hoá.
Một u thế của thuế GTGT so với thuế doanh thu là khả năng kích thích mở rộng
sản xuất trong nền kinh tế. Với nớc ta trong những năm vừa qua việc huy động vốn cho
sản xuất gặp nhiều khó khăn, các tổ chức cá nhân ngần ngại bỏ vốn ra kinh doanh một
phần là do tâm lý sợ vẫn bị tính thuế doanh thu mặc dù sản xuất kinh doanh cha có lãi
hoặc ít lãi, thuế doanh thu nh vậy đã làm triệt tiêu động lực này. Thuế GTGT chỉ đánh
trên phần giá trị tăng thêm tạo tâm lý yên tâm cho tổ chức, cá nhân mạnh dạn bỏ vốn
kinh doanh, điều này phù hợp với định hớng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần và
phát huy nội lực của nền kinh tế.
Bên cạnh đó thuế GTGT còn có tác dụng khuyến khích xuất khẩu, hàng hoá khi
đem xuất khẩu, chẳng những không phải chịu thuế GTGT mà còn đợc thoái trả lại toàn
bộ thuế GTGT đã thu ở các khâu trớc.
5
Khi áp dụng thuế GTGT thực hiện chặt chẽ nguyên tắc dựa vào hoá đơn mua hàng
để khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trớc. Nh vậy, nếu không có hoá đơn mua hàng ghi rõ
số thuế GTGT đầu vào đã nộp ở khâu trớc thì không đợc khấu trừ thuế. Điều này
khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh khi mua hàng phải đòi hoá đơn chứng từ và
khi bán hàng phải xuất hoá đơn, đồng thời cũng hạn chế đợc những sai sót trong chế độ
ghi chép hoá đơn chứng từ .
Đến đây một câu hỏi đợc đặt ra là khi áp dụng thuế GTGT, ngân sách Nhà nớc sẽ
không bằng thuế doanh thu, Nhà nớc phải chịu thiệt thòi hay không? Trong ngắn hạn
điều đó có thể là đúng do thuế GTGT hạn chế việc tính trùng. Tuy nhiên khi áp dụng
thuế GTGT sẽ lập lại nề nếp việc sử dụng hoá đơn chứng từ trong việc mua bán giao
dịch kinh tế, thuế GTGT thu ngay ở khâu đầu tiên là khâu sản xuất hoặc nhập khẩu
hàng hoá và thu ở mỗi khâu đều có thể kiểm tra đợc việc thu nộp thuế ở khâu trớc nên
hạn chế đợc thất thu so với thuế doanh thu. Bên cạnh đó do u điểm tạo sự bình đẳng cho
các doanh nghiệp khuyến khích cạnh tranh tạo ra động lực cho nền kinh tế Nhà nớc có
thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau nữa. Thêm vào đó, việc khuyến khích đầu t tạo ra sự
mở mang, quy mô nền kinh tế NSNN sẽ đợc tăng nên do sự mở rộng quy mô này...
Nh vậy, xét trong dài hạn nếu áp dụng có hiệu quả thuế GTGT thì ngân sách Nhà
nớc không những không giảm mà còn gia tăng.
Nói tóm lại, thuế GTGT có nhiều u điểm hơn hẳn so với thuế doanh thu. Việc áp
dụng loại thuế mới này thể hiện sự đổi mới t duy kịp thời, sáng tạo của Đảng và Nhà n-
ớc ta trong lĩnh vực kinh tế.
2. Phơng pháp kế toán thuế GTGT
a) Nguyên tắc chung:
Cơ sở kinh doanh thực hiện luật thuế GTGT, doanh thu bán hàng, thu nhập hoạt
động tài chính, bất thờng và giá trị vật t, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào đợc
kế toán nh sau:
Doanh thu bán hàng, thu nhập hoạt động tài chính bất thờng
6
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ thuế :
+ Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng
dịch vụ (cha có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu
có )mà cơ sở kinh doanh đợc hởng.
+ Thu nhập hoạt động tài chính, bất thờng là tổng thu nhập (cha có thuế GTGT)
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
trên GTGT, và đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT:
+ Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng
dịch vụ, bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)mà cơ sở kinh
doanh đợc hởng (Tổng giá thanh toán - bao gồm cả thuế).
+ Thu nhập hoạt động tài chính, bất thờng là tổng thu nhập (tổng giá thanh toán).
Giá trị vật t hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào.
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ thuế, giá trị vật t hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào là giá mua thực tế
không có thuế GTGT đầu vào.- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng
chịu thuế GTGT, giá trị vật t hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
b) Hoá đơn chứng từ
Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện chế độ hoá đơn chứng từ theo qui định hiện
hành của Bộ tài chính. Dới đây là một số hoá đơn, chứng từ có liên quan đến kế toán
thuế GTGT:
Hoá đơn GTGT
Hoá đơn bán hàng
Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù
Bảng kê hàng hoá, dịch vụ
7
Bảng kê thu mua hàng nông sản, lâm sản thuỷ sản của ngời trực tiếp sản xuất
c) Tài khoản kế toán
C1. Để kế toán thuế GTGT, bổ sung vào hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo
các chế độ kế toán hiện hành tài khoản 133"Thuế GTGT đợc khấu trừ "và đổi tên, nội
dung tài khoản 3331nh sau:
Bổ sung tài khoản 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu trừ
và còn đợc khấu trừ.
Hạch toán tài khoản 133 theo các qui định sau:
- Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh phải hạch
toán riêng thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ.
- Trờng hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào đợc dùng hoá đơn chứng từ đặc thù (nh
tem bu điện, về cớc vận tải...) ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở kinh
doanh đợc căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vụ mua vào đã có thuế để xác định giá không
có thuế.
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì đợc kê khai khấu trừ khi xác
định số thuế GTGT của tháng đó.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 133
Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Bên có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Kết chuyển só thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
8
Số d bên nợ: Số thuế GTGT đầu vầo còn đợc khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào đợc
hoàn lại nhng NSNN cha hoàn trả.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1331 - Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá dịch vụ.
Tài khoản 1331 dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ của vật t, hàng
hoá, dịch vụ, mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
+ Tài khoản 1332 - Thuế GTGT đợc khấu trừ của tài sản cố định.
Tài khoản 1332 dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu t, mua
sắm tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế
Đổi tên tài khoản 3331 "Thuế doanh thu" thành tài khoản 3331 "Thuế GTGT"
phải nộp.
Tài khoản 3331 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp,
số thuế GTGT đã nộp, và còn phải nộp vào ngân sách Nhà nớc.
Tài khoản này áp dụng chung cho đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ thuế và đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Kết cấu và nội dung phản ánh cuả TK 3331.
Bên nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
- Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Bên có:
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ ;
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu
tặng, sử dụng nội bộ.
9