Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Cẩm nang vận động hiến máu tình nguyện potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 108 trang )

Bé y tÕ
ViÖn huyÕt häc - truyÒn m¸u trung ¬ng
CÈm nang
vËn ®éng
hiÕn m¸u
t×nh nguyÖn
CÈm nang vËn ®éng hiÕn m¸u t×nh nguyÖn
2
Cẩm nang vận động hiến máu tình nguyện
Lần đầu tiên ra mắt bạn đọc trong khi trình độ và kinh
nghiệm của các tác giả vẫn còn hạn chế, cuốn sách chắc
chắn sẽ còn nhiều khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong nhận
đợc ý kiến góp ý, chia sẻ của độc giả để chỉnh sửa và hoàn
thiện cho những lần tái bản tiếp theo.
Xin trân trọng gửi tới độc giả!
TM. CáC TáC GIả
PGS.TS Nguyễn Anh Trí
Viện trởng Viện Huyết học - Truyền máu TW
3
Cẩm nang vận động hiến máu tình nguyện
Chơng 1. Giới thiệu khái quát về máu và truyền máu
Đỗ Trung Phấn, Nguyễn Anh Trí,
Phạm Quang Vinh, Nguyễn Đức Thuận
1.1. Lợng máu có trong cơ thể 8
1.2. Chức năng các thành phần của máu 9
1.3. Quá trình tạo máu 11
1.4. Nhóm máu 13
1.5. Các nguyên nhân gây nên thiếu máu trong cơ thể 14
1.6. Lịch sử truyền máu 15


1.7. Tác dụng của truyền máu và các hình thức truyền máu 18
1.8. Các bệnh nhiễm trùng lây qua đờng truyền máu 19
1.9. Quy trình truyền máu 21
1.10. An toàn truyền máu 22
1.11. Hiến máu theo hớng dẫn không có hại đến sức khỏe 24
Chơng 2. Xác định nhu cầu máu và các đối tợng ngời hiến máu
Nguyễn Anh Trí, Nguyễn Đức Thuận, Nguyễn Chí Tuyển
2.1. Các phơng pháp ớc tính nhu cầu máu 27
2.2. Vai trò của ngời hiến máu trong dịch vụ truyền máu 29
2.3. Các hình thức hiến máu 30
2.4. Xác định ngời hiến máu an toàn 32
2.5. Quy trình hiến máu 34
2.6. Sự cần thiết phải vận động hiến máu tình nguyện không lấy tiền 36
2.7. Chơng trình phát triển nguồn ngời hiến máu tình nguyện 37
Chơng 3. Can thiệp chuyển đổi hành vi trong vận động hiến máu
tình nguyện
Nguyễn Đức Thuận, Ngô Mạnh Quân
3.1. Khái quát về nhận thức, thái độ và hành vi ở ngời hiến máu 41
3.2. Mối quan hệ giữa nhận thức, thái độ
và hành vi của ngời hiến máu 44
4
Mục lục
Cẩm nang vận động hiến máu tình nguyện

5
3.3. Những yếu tố ảnh hởng tới việc chuyển đổi thái độ và hành vi
ở ngời đã có nhận thức đầy đủ về hiến máu tình nguyện 46
3.4. Quá trình thay đổi nhận thức,
thái độ và hành vi của ngời hiến máu 49
3.5. Một số nguy cơ ở ngời không có nhận thức đầy đủ,

thái độ đúng đắn nhng vẫn tham gia hiến máu 53
3.6. Các phơng pháp can thiệp chuyển đổi hành vi
trong vận động hiến máu tình nguyện 56
Chơng 4. Tổ chức tuyên truyền vận động hiến máu tình nguyện tại
một địa phơng
Ngô Mạnh Quân, Nguyễn Văn Nhữ, Nguyễn Đức Thuận
4.1. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức
tuyên truyền vận động hiến máu 62
4.2. Nội dung thông tin về hiến máu tình nguyện 64
4.3. Các hình thức vận động tuyên truyền hiến máu tình nguyện 66
4.4. Các bớc tiến hành tổ chức vận động
tuyên truyền hiến máu tình nguyện 68
4.5. Các chỉ số giám sát đánh giá 79
Chơng 5. Tổ chức hoạt động của lực lợng tuyên truyền viên hiến
máu tình nguyện
Nguyễn Đức Thuận, Nguyễn Văn Nhữ, Ngô Mạnh Quân
5.1. Vai trò của tuyên truyền viên trong dịch vụ truyền máu 81
5.2. Nguyên tắc làm việc với tuyên truyền viên 83
5.3. Tổ chức họat động của tuyên truyền viên 84
5.4. Các bớc thành lập câu lạc bộ tuyên truyền viên 89
Chơng 6. Kỹ năng tổ chức sự kiện trong vận động hiến máu
tình nguyện
Nguyễn Đức Thuận, Ngô Mạnh Quân, Nguyễn Văn Nhữ
6.1. Khái quát về sự kiện 107
6.2. Phẩm chất của ngời tổ chức sự kiện 109
6.3. Vai trò của sự kiện trong vận động
tuyên truyền hiến máu tình nguyện 110
Cẩm nang vận động hiến máu tình nguyện
6
6.4. Các yêu cầu của sự kiện trong vận động

tuyên truyền hiến máu tình nguyện 111
6.5. Các bớc tổ chức sự kiện 112
6.6. Tổ chức một số sự kiện phổ biến
trong vận động hiến máu tình nguyện 118
Chơng 7. Kỹ năng thuyết trình trong vận động hiến máu tình nguyện
Nguyễn Đức Thuận
7.1. Khái niệm về thuyết trình 131
7.2. Phẩm chất và yêu cầu cần có ở ngời thuyết trình giỏi 132
7.3. Các bớc tiến hành thuyết trình trong
vận động hiến máu tình nguyện 134
7.4. Một số kỹ xảo thuyết trình thờng sử dụng 138
7.5. Các dụng cụ thuyết trình 144
7.6. Những lỗi hay gặp trong thuyết trình 146
7.7. Lời khuyên khi rèn luyện để trở thành
thuyết trình gia thành công 146
Chơng 8. Kỹ năng t vấn cho ngời hiến máu tình nguyện
Ngô Mạnh Quân, Nguyễn Đức Thuận
8.1. Mục đích, yêu cầu của công tác t vấn cho ngời hiến máu 149
8.2. Những yêu cầu đối với ngời công tác
t vấn cho ngời hiến máu 150
8.3. Nội dung của công tác t vấn cho ngời hiến máu 151
8.4. Các hình thức tổ chức t vấn cho ngời hiến máu tình nguyện 154
8.5. Các bớc tiến hành t vấn cho ngời hiến máu tình nguyện 156
Chơng 9. Kỹ năng tổ chức điểm hiến máu tình nguyện
Nguyễn Đức Thuận, Ngô Mạnh Quân, Bùi Ngọc Dũng
9.1. Vai trò của điểm hiến máu trong dịch vụ truyền máu 159
9.2. Yêu cầu của điểm hiến máu 160
9.3. Các hình thức tổ chức điểm hiến máu 161
9.4. Các bớc tổ chức điểm hiến máu tình nguyện 164
9.5. Một số lu ý trong tổ chức điểm hiến máu tình nguyện 170

Cẩm nang vận động hiến máu tình nguyện
7
Chơng 10. Kỹ năng chăm sóc ngời hiến máu tình nguyện
Nguyễn Đức Thuận, Ngô Mạnh Quân, Nguyễn Văn Nhữ
10.1. Mục đích, yêu cầu của chăm sóc ngời hiến máu tình nguyện 175
10.2. Chăm sóc trớc khi hiến máu tình nguyện 177
10.3. Chăm sóc trong khi hiến máu tình nguyện 181
10.4. Chăm sóc sau khi hiến máu tình nguyện 183
10.5. Đảm bảo bí mật riêng t của ngời hiến máu 186
Phụ lục 1:
Quy trình tuyển chọn ngời hiến máu tình nguyện 191
Nguyễn Đức Thuận, Ngô Mạnh Quân
Phụ lục 2:
Đặc điểm tâm lý của ngời hiến máu tình nguyện 197
Nguyễn Đức Thuận
Cẩm nang vận động hiến máu tình nguyện
Chơng 1.
Giới thiệu khái quát về máu
và truyền máu
Máu là một tổ chức lỏng lu thông trong hệ thống tuần
hoàn của cơ thể. Máu gồm nhiều thành phần với các chức năng
khác nhau liên quan mật thiết đến chức năng sống của cơ thể.
1.1. Lợng máu có trong cơ thể
Lợng máu trong cơ thể ngời khỏe mạnh tơng đối ổn
định và phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh tuổi, giới, trọng lợng
cơ thể, Bình thờng tổng lợng máu trong cơ thể ngời
trởng thành bằng khoảng 1/13 trọng lợng cơ thể. Nếu tính
theo thể tích máu thì tổng thể tích máu của cơ thể là 77 ml/kg
cân nặng đối với nam và 66 ml/kg cân nặng đối với nữ. Lợng
máu trong cơ thể tơng đối ổn định nhờ cơ chế điều hòa của cơ

thể giữa lợng máu sinh ra ở tủy xơng bằng với lợng máu bị
mất đi. Tuy vậy, nếu mất một lợng máu quá lớn hoặc chức
năng sinh máu của tủy xơng bị rối loạn thì lợng máu trong
cơ thể mất ổn định.
Lợng máu liên quan trực tiếp đến hoạt động của cơ thể
nh khi mất nhiều mồ hôi, khi mất nớc thì lợng máu giảm do
bị cô đặc. Trong những trờng hợp bệnh lý nh thiếu máu do
mất máu, do suy tủy, lợng máu trong cơ thể sẽ bị thay đổi
tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý. Nếu mất máu trên 1/3 tổng
lợng máu thì cơ thể sẽ bị rối loạn chức năng của nhiều cơ
quan, có thể gây sốc thậm chí gây tử vong.
8
Cẩm nang vận động hiến máu tình nguyện

9
1.2. Chức năng các thành phần của máu
Máu gồm hai phần là phần các tế bào (phần hữu hình) và
phần huyết tơng (phần vô hình).
* Các tế bào máu bao gồm:
- Hồng cầu: là tế bào không có nhân, chiếm số lợng nhiều
3
nhất, khoảng từ 4,2 triệu đến 4,5 triệu/mm máu đối với nữ và
3
4,5 triệu đến 5,0 triệu/mm máu đối với nam. Hồng cầu chứa
huyết sắc tố (chất làm cho máu có màu đỏ) là chất vận chuyển
ô xy từ phổi đến các mô và nhận co từ các mô lên đào thải ở
2
phổi. Hồng cầu sống tối đa là 120 ngày, trung bình là 90 ngày.
Hồng cầu già sẽ bị tiêu hủy chủ yếu ở lách và gan. Tủy xơng
sẽ sinh các hồng cầu mới thay thế để duy trì lợng hồng cầu ổn

định trong cơ thể.
- Bạch cầu: là tế bào to, có nhân, chiếm số lợng từ 4 nghìn
3
đến 10 nghìn/mm máu. Bạch cầu có chức năng bảo vệ cơ thể
bằng cách phát hiện và tiêu diệt các vật lạ gây bệnh. Có
nhiều loại bạch cầu khác nhau với đời sống từ một tuần đến vài
tháng, có loại làm nhiệm vụ thực bào tức là ăn các vật lạ gây
bệnh, có loại làm nhiệm vụ nhớ để nếu lần sau vật lạ này
xâm nhập sẽ bị phát hiện và nhanh chóng cơ thể sinh ra một
lợng lớn bạch cầu tiêu diệt chúng, có loại tiết ra các kháng thể
lu hành trong máu để bảo vệ cơ thể, Bạch cầu đợc sinh ra
tại tủy xơng. Bình thờng ngoài lu hành trong máu, một
lợng lớn bạch cầu c trú ở các mô của cơ thể để làm nhiệm vụ
bảo vệ.
Cẩm nang vận động hiến máu tình nguyện
10
- Tiểu cầu: là những mảnh tế bào rất nhỏ, số lợng từ 150
3
nghìn đến 350 nghìn/mm máu. Tiểu cầu tham gia vào chức
năng cầm máu, tham gia tạo các cục máu đông bịt các vết
thơng thành mạch. Ngoài ra, tiểu cầu còn làm cho thành
mạch mềm mại, dẻo dai nhờ chức năng tiểu cầu làm trẻ hóa
thành mạch. Đời sống của tiểu cầu khoảng một đến hai tuần.
Cũng giống nh hồng cầu, tủy xơng là nơi sinh ra tiểu cầu.
* Huyết tơng: là phần vô hình, có màu vàng, chứa rất
nhiều chất nh:
Albumin là protein giúp cơ thể phát triển, tái tạo và sinh
sản của các tế bào, các mô,
- Các yếu tố đông máu tham gia vào chức năng đông máu.
- Các kháng thể làm nhiệm vụ bảo vệ cơ thể.

- Các chất mỡ, đờng, vitamin, muối khoáng, hormon, các
men, và đặc biệt là huyết tơng chứa chủ yếu nớc. Các chất
này là các chất rất quan trọng đối với sự phát triển, chuyển hóa
của cơ thể.
Huyết tơng theo các mạch máu đến ruột hấp thu các chất
dinh dỡng rồi đi nuôi khắp cơ thể. Đồng thời nhận các chất
cần đào thải từ các mô, các tế bào để đa đến chuyển hóa ở
gan, đào thải ở thận, tuyến mồ hôi, phổi, Huyết tơng thay
đổi theo giờ trong cơ thể, ví dụ sau bữa ăn huyết tơng có màu
đục và trở nên trong màu vàng chanh sau khi ăn từ một đến hai
giờ. Vì vậy, không nên ăn no, ăn nhiều các thức ăn nhiều mỡ
ngay trớc khi hiến máu. Máu có huyết tơng đục sẽ không
đợc sử dụng vì có thể gây sốc, gây dị ứng cho ngời bệnh.
Cẩm nang vận động hiến máu tình nguyện
1.3. Quá trình tạo máu
* Chu trình sống của các tế bào máu:
- Các tế bào máu đợc sinh ra tại tủy xơng. Sau khi tham
gia hoạt động chức năng ở máu và các mô trong một thời gian
nhất định chúng sẽ bị tiêu hủy. Khi tiêu hủy, một phần chúng
sẽ đợc tái hấp vào cơ thể, một phần sẽ đợc đào thải ra khỏi cơ
thể.
- Bình thờng thì hai quá trình sinh máu và tiêu hủy máu sẽ
cân bằng để đảm bảo duy trì lợng máu ổn định trong cơ thể.
Ước tính mỗi ngày sẽ có một lợng máu tơng đơng với
khoảng 40 ml đến 80 ml đợc thay thế và tủy xơng có khả
năng sinh máu gấp 10 lần nh vậy (khoảng 400 ml đến 800
ml). Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ còn mất máu ở mỗi chu kỳ
kinh nguyệt khoảng 80 ml đến 140 ml máu.
- Khi cơ thể bị mất nhiều máu vợt khả năng sinh máu của
tủy xơng thì sẽ bị thiếu máu và có những rối loạn tùy mức độ

mất máu. Bên cạnh đó, nhiều bệnh lý tuy không bị mất máu
nhng do tủy xơng không sinh hoặc giảm sinh máu hoặc sinh
ra các tế bào máu bất thờng cũng sẽ gây thiếu máu. Một trong
những nguyên nhân khá phổ biến là thiếu máu do thiếu sắt.
11
Sinh máu

(Tủy xơng)
Hoạt động
chức năng


(Máu và các mô)

Hủy
(Gan, lách)
Thải
Chất cặn
Tái hấp thu (các sản phẩm)
Sơ đồ: chu trình sống của các tế bào máu
Cẩm nang vận động hiến máu tình nguyện
12
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên ăn các thức ăn có nhiều sắt và
uống viên sắt để dự phòng thiếu máu.
* Các thành phần của huyết tơng: đợc hấp thu từ thức ăn
hoặc do các cơ quan trong cơ thể sản xuất ra đợc đa vào
máu. Hàm lợng của các chất trong huyết tơng khá ổn định
nhờ cơ chế điều hòa của cơ thể. Khi cơ thể mất khả năng điều
hòa (nh bệnh đái tháo đờng) hoặc không sinh đợc một
thành phần nào đó của máu (nh bệnh a chảy máu do di

truyền - bệnh Hemophilia) sẽ gây ra nhiều bệnh nguy hiểm.
Gan đóng vai trò rất quan trọng trong việc sản xuất, chuyển
hóa các thành phần của huyết tơng. Thận đóng vai trò thải trừ
các chất độc, các sản phẩm chuyển hóa và đảm bảo cân bằng
muối nớc, cân bằng a xit - ba zơ trong máu.
* Điều hòa tạo máu:
- ở ngời lớn, cơ quan tạo máu là tủy xơng của các xơng
dài và xơng dẹt. ở đó có các tế bào gốc, chúng nhân lên và
phân chia nhiều lần để trở thành tế bào máu trởng thành.
Hàng ngày tủy xơng tạo ra hàng tỷ tế bào máu để phát triển và
thay thế các tế bào chết.
- Khi bị mất máu, cơ thể sẽ huy động lợng máu dự trữ
trong gan, lách, và cả các chất nội môi để duy trì huyết áp
không thay đổi. Sau đó tủy xơng sẽ tăng sinh máu đề bù
lợng máu đã mất. Các cơ quan cảm nhận thiếu ô xy sẽ tiết ra
các chất nội tiết kích thích tủy xơng tăng sinh máu. Bạch cầu
và tiểu cầu do c trú ở nhiều tổ chức (mô) nên không ảnh
hởng nhiều sau khi bị mất máu. Huyết tơng hồi phục rất
nhanh chóng, chỉ sau vài giờ đến vài ngày khi bị mất máu.
Cẩm nang vận động hiến máu tình nguyện
1.4. Nhóm máu
- Trong máu có các tế bào và huyết tơng nên có các kháng
nguyên tế bào và kháng nguyên protein huyết tơng. Nếu
truyền kháng nguyên vào cơ thể có kháng thể tơng ứng (mỗi
loại kháng nguyên có một loại kháng thể tơng ứng) sẽ gây
nên phản ứng. Trong các kháng nguyên của các tế bào máu thì
kháng nguyên hồng cầu có vai trò quan trọng, chúng đợc gọi
là nhóm máu. Có nhiều hệ nhóm máu khác nhau nh hệ ABO,
hệ Rh, hệ Kell, hệ M, N, trong đó quan trọng là hệ nhóm máu
ABO và hệ nhóm máu Rh.

- Hệ nhóm máu ABO gồm 4 nhóm máu chính là A, B, O và
AB. Dựa vào sự có mặt của kháng nguyên trên hồng cầu và
kháng thể trong huyết thanh (là huyết tơng đã loại bỏ các yếu
tố đông máu) có thể tóm tắt theo bảng sau:
Tỷ lệ ngời có các nhóm máu A, B, O và AB trong cộng
đồng khác nhau ở từng chủng tộc. ở Việt nam, tỷ lệ các nhóm
máu là: nhóm A khoảng 21,2%, nhóm B khoảng 30,1%, nhóm
O ng 42,1%, nhóm AB khoảng 6,6%.
Nhóm máu
A
B
O
AB
Kháng nguyên trên
hồng cầu
A
B
O

AB
Kháng thể trong huyết
thanh
Chống B
Chống A
Chống A và chống B
Không có kháng thể
13
Cẩm nang vận động hiến máu tình nguyện
Nguyên tắc truyền máu là không đợc để kháng nguyên và
kháng thể tơng ứng gặp nhau trong cơ thể. Do vậy, việc xác

định nhóm máu chính xác trớc khi truyền là rất quan trọng.
Nhóm máu O đợc gọi là nhóm máu cho phổ thông tức là có
thể cho đợc tất cả các nhóm nhng chỉ nhận đợc máu cùng
nhóm. Nhóm máu AB là nhóm máu nhận phổ thông tức là
nhận đợc tất cả các nhóm nhng chỉ cho đợc ngời cùng
nhóm máu. Ngời có nhóm máu A có thể nhận đợc từ nhóm
máu O hoặc A, ngời có nhóm B có thể nhận đợc từ nhóm O
hoặc B.
- Hệ nhóm máu Rh: có hai loại nhóm máu là Rh dơng và
Rh âm. Ngời có nhóm máu Rh âm không nhận máu từ nhóm
Rh dơng (ngoại trừ lần đầu truyền máu vì cha có kháng thể
chống Rh dơng). ở Việt Nam, tỷ lệ ngời Rh âm chiếm tỷ lệ
rất thấp là 0,7% dân số nên họ đợc coi là ngời có nhóm máu
hiếm. Trong khi ở Châu Âu, Châu Mỹ, Châu úc, tỷ lệ này cao
hơn nhiều, chiếm khoảng 40% dân số.
1.5. Các nguyên nhân gây nên thiếu máu trong cơ thể
* Do mất máu:
- Do chảy máu cấp tính (tai nạn giao thông, tai nạn lao
động, tai nạn sinh hoạt, tai biến sản khoa, xuất huyết tiêu
hóa, ) hoặc mạn tính (do giun móc, do bệnh trĩ, ).
- Do tan máu: vỡ hồng cầu do sốt rét, do ngộ độc cấp, do
truyền nhầm nhóm máu, do bệnh lý của máu,
14
Cẩm nang vận động hiến máu tình nguyện
15
* Do tủy kém sinh máu:
- Do bệnh lý của tủy xơng: suy tủy, ung th máu, rối loạn
sinh tủy,
- Do thiếu nguyên liệu để sinh máu: thiếu sắt, suy dinh
dỡng, rối loạn hấp thu ở ruột, thiếu các vitamin,

1.6. Lịch sử truyền máu
Loài ngời từ xa xa đã biết đến vai trò của máu nh là
chất kỳ diệu của cuộc sống. Thời cổ đại, ngời ta cho rằng
máu không chỉ là nhựa sống nuôi dỡng cơ thể mà còn chứa
đựng linh hồn của con ngời. Và trong suốt quá trình phát triển
của mình, loài ngời lúc nào cũng thực sự coi trọng vai trò của
máu. Chính vì vậy, con ngời luôn trân trọng, giữ gìn và bảo vệ
dòng máu trong cơ thể của mình. Không những thế, ngời xa
còn tìm cách để đa máu vào trong cơ thể bằng cách pha vào
rợu để uống, cho vào trong đồ ăn để ăn và tiêm máu vào cơ
thể.
Năm 1667, Jean Raptiste Danis - một giáo s triết học và
toán học ở Paris cùng cộng sự đã tiêm máu của một con bê cho
một bệnh nhân trẻ tuổi bị suy nhợc đã thành công ở lần đầu
tiên gây tiếng vang lớn ở Châu Âu. Nhng đến lần tiêm thứ 2
thì ngay lập tức bệnh nhân bị tử vong. Nghị viện Paris nhận
đợc sắc lệnh của Giáo hoàng cấm truyền máu. Việc tiêm
máu vào cơ thể ngời đã không đợc thực hiện hơn 150 năm
sau đó. Đến năm 1825, nhà sản khoa ngời Anh là Jame
Bludell đã truyền máu thành công cho một sản phụ bị mất
nhiều máu từ ngời chồng cho máu. Từ đó việc truyền máu đã
tiếp tục đợc thực hiện và g nhiều hơn, song vẫn có nhiều
trờng hợp bị chết do truyền máu.
Cẩm nang vận động hiến máu tình nguyện
Năm 1900, nhà bác học ngời Mỹ gốc áo là Karl
Landsteiner đã phát hiện ra nhóm máu hệ ABO mở ra một kỷ
nguyên mới cho Truyền máu. Truyền máu phát triển mạnh hơn
sau khi Reuben Ottenberg nêu ra sơ đồ truyền máu vào năm
1913 dựa vào sự hòa hợp giữa nhóm máu ngời cho và ngời
nhận.

Sơ đồ truyền máu đợc mang tên tác giả:
Để tởng niệm công lao to lớn của Giáo s Karl
Landsteiner trong truyền máu, sau này Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) và Hội chữ thập đỏ - trăng lỡi liềm đỏ quốc tế đã lấy
ngày sinh của Ông - ngày 14 tháng 6 là Ngày thế giới tôn vinh
ngời hiến máu - World blood donor day.
Việc truyền máu lúc đầu là trực tiếp truyền từ ngời sang
ngời. Sau đó, nhờ việc phát hiện ra các chất chống đông máu
và dung dịch nuôi dỡng hồng cầu ngoài cơ thể mà ngời ta đã
lấy máu vào chai, xét nghiệm hòa hợp nhóm máu hệ ABO là
truyền cho bệnh nhân.
Năm 1981, một bệnh mới đợc phát hiện - AIDS và một
trong những đờng lây của nó là truyền máu. Năm 1985 việc
sàng lọc HIV/AIDS đợc áp dụng trong truyền máu.
16
A
B
Ab
O
Sơ đồ truyền máu Ottenberg:
Cẩm nang vận động hiến máu tình nguyện
17
Từ những năm 1980 đến nay, ngày càng nhiều các xét
nghiệm sàng lọc để ngăn chặn lây nhiễm các virus qua truyền
máu, rút ngắn giai đoạn cửa sổ của nhiễm HIV/AIDS và các
bệnh lây qua đờng truyền máu.
Kể từ năm 1990 đến nay, do yêu cầu cao về chất lợng máu
và an toàn truyền máu nên tổ chức hệ thống truyền máu ở mỗi
quốc gia cũng có nhiều thay đổi với xu thế chính là tập trung
hóa các ngân hàng máu nhỏ lẻ thành các trung tâm truyền máu

khu vực với diện bao phủ rộng.
ở Việt Nam, trớc năm 1954 truyền máu do quân đội Pháp
tổ chức tại Bệnh viện Đồn Thủy (nay là Bệnh viện Trung ơng
Quân đội 108) và một số bệnh viện tại Sài Gòn. Từ năm 1954
đến năm 1975, truyền máu ở nớc ta chủ yếu phục vụ chiến
tranh.
Giai đoạn từ 1975 đến 1992, truyền máu đợc triển khai
trên toàn quốc ở cả 3 tuyến: trung ơng, tuyến tỉnh và tuyến
huyện. Cả nớc đã có hàng trăm cơ sở truyền máu. Máu đợc
lấy chủ yếu ngời cho máu chuyên nghiệp (trên 90%), số còn
lại là ngời nhà của ngời bệnh cho máu, cha có ngời hiến
máu tình nguyện. Truyền máu toàn phần là chủ yếu. Máu đợc
lấy vào chai, tiến hành một số xét nghiệm sàng lọc nh giang
mai, sốt rét, xét nghiệm nhóm máu hệ ABO và làm phản ứng
chéo rồi truyền cho ngời bệnh. Năm 1993, cả nớc đã tiến
hành sàng lọc HIV, sốt rét và giang mai trong truyền máu.
Năm 1994, tiếp tục triển khai sàng lọc viêm gan virus B
(HBsAg) trong truyền máu.
Năm 1994, phong trào hiến máu tình nguyện ở nớc ta
đợc phát động. Mở đầu là Ngày hiến máu tình nguyện của
Cẩm nang vận động hiến máu tình nguyện
18
sinh viên Đại học Y Hà Nội - ngày 24/01/1994 với sự tham gia
của Ban Khoa giáo Trung ơng, các giáo s của ngành y tế và
đông đảo các nhà báo, phóng viên báo chí. Kể từ đó, phong
trào hiến máu tình nguyện ở nớc ta ngày càng phát triển, số
lợng máu thu gom và tỷ lệ ngời hiến máu tình nguyện ngày
càng tăng. Qua đó đã cứu chữa đợc hàng trăm ngàn ngời
bệnh nhờ đợc truyền máu.
1.7. Tác dụng của truyền máu và các hình thức truyền

máu
Truyền máu là đa các thành phần của máu vào hệ tuần
hoàn của một cá thể cần thiết tới nó.
- Tác dụng của truyền máu: truyền máu là hoạt động không
thể thiếu trong cấp cứu và điều trị cho ngời bệnh khi bị mất
máu nhiều (do tai nạn, do chiến tranh, do các tai biến sản khoa,
xuất huyết tiêu hóa, ) hoặc do thiếu hụt các thành phần máu
(xuất huyết giảm tiểu cầu, bệnh Hemophilia, rối loạn đông
máu do nhiễm độc, mất huyết tơng do bỏng, ).
Nhờ có truyền máu mà các phơng pháp điều trị hiện đại
nh ghép tạng, điều trị ung th, phẫu thuật tim mạch, điều trị
các bệnh về máu, đợc mở rộng và điều trị đạt hiệu quả cao.
Nếu không có máu để điều trị thì nhiều ngời bệnh sẽ không
thể cứu chữa đợc.
- Tác hại của truyền máu: truyền máu có thể gây nguy
hiểm đến tính mạng cho ngời bệnh khi có sai sót về kỹ thuật
(nh định nhầm nhóm máu), có thể lây các bệnh nhiễm trùng
truyền qua đờng máu (nh HIV/AIDS, viêm gan virus B,
viêm gan virus C, giang mai, sốt rét, ) và có thể gây các phản
Cẩm nang vận động hiến máu tình nguyện
19
ứng miễn dịch sau truyền máu. Do vậy, khi truyền máu cần
phải thực hiện nghiêm túc các quy định, quy trình chuyên môn
kỹ thuật và phải theo dõi bệnh nhân chặt chẽ, chỉ một sơ ý nhỏ
của nhân viên y tế có thể làm cho ngời bệnh bị tử vong.
- Các hình thức truyền máu: dựa theo các tiêu chí khác
nhau mà ngời ta cũng chia truyền máu thành nhiều hình thức
khác nhau:
+ Dựa vào thành phần máu đa vào cơ thể: chia thành
truyền máu toàn phần (truyền toàn bộ các thành phần của

máu) và truyền máu từng phần (nh khối hồng cầu, khối tiểu
cầu, khối bạch cầu, huyết tơng, ). Ngày nay, nhờ sự tiến bộ
của truyền máu hiện đại nên chủ yếu là truyền máu từng phần.
+ Dựa vào sự tơng đồng giữa ngời hiến máu và ngời
nhận máu: chia thành truyền máu tự thân (truyền máu của
chính bản thân ngời bệnh) và truyền máu khác cá thể (ngời
hiến máu và ngời nhận máu khác nhau). Truyền máu tự thân
đảm bảo an toàn hơn truyền máu khác cá thể nhng rất ít ngời
bệnh có đủ tiêu chuẩn áp dụng nên đa số vẫn là truyền máu
khác cá thể.
1.8. Các bệnh nhiễm trùng lây qua đờng truyền máu
- Truyền máu là một trong những đờng lây của nhiều tác
nhân gây bệnh nhiễm trùng truyền qua đờng máu nh vi
khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm, Do vậy, việc ngăn chặn lây
nhiễm các bệnh nhiễm trùng qua truyền máu là rất quan trọng.
Việc chống lây nhiễm cho ngời hiến máu đợc thực hiện khá
đơn giản vì chỉ cần đảm bảo vô khuẩn các dụng cụ lấy máu và
kim lấy máu chỉ dùng một lần. Thực tế hiện nay, khả năng lây
Cẩm nang vận động hiến máu tình nguyện
20
bệnh do tham gia hiến máu gần nh không xẩy ra. Điều đáng
ngại nhất là ngời bệnh nhận máu và nhân viên y tế có nguy cơ
bị lây nhiễm bệnh từ những ngời hiến máu.
- Tùy từng mỗi nớc khác nhau mà ngời ta áp dụng các
biện pháp khác nhau để sàng lọc các tác nhân gây bệnh lây qua
đờng truyền máu. ở nớc ta hiện nay, Bộ Y tế quy định bắt
buộc phải xét nghiệm sàng lọc tại đơn vị máu trớc khi truyền
cho ngời bệnh 5 bệnh nhiễm trùng là: HIV/AIDS, viêm gan
virus B, viêm gan virus C, giang mai và sốt rét. Tuy vậy, khó
khăn nhất là xét nghiệm không phát hiện đợc các tác nhân

này trong giai đoạn cửa sổ nh HIV/AIDS là 3 tháng, viêm
gan B là 4 tuần, viêm gan C là 12 tuần, giang mai là 4 đến 8
tuần và ký sinh trùng sốt rét thì chỉ phát hiện đợc khi cho máu
trong lúc đang lên cơn sốt. Ngay cả các nớc tiên tiến nh Mỹ,
Nhật, thì tỷ lệ lây nhiễm HIV/AIDS qua truyền máu cũng
còn rất cao (khoảng 1/40.000 đơn vị máu) mặc dù họ đã áp
dụng nhiều phơng pháp xét nghiệm rất hiện đại để sàng lọc
máu.
- Các biện pháp chính để phòng chống các bệnh nhiễm
trùng lây qua đờng truyền máu:
+ Vận động hiến máu tình nguyện không lấy tiền để ngời
hiến máu tự sàng lọc nếu thấy mình có yếu tố nguy cơ nhiễm
bệnh thì nhất định không hiến máu. Đây là biện pháp quan
trọng nhất.
+ T vấn và khám lâm sàng để lựa chọn ngời hiến máu an
toàn.
+ Xét nghiệm sàng lọc các bệnh nhiễm trùng lây qua
truyền máu.
Cẩm nang vận động hiến máu tình nguyện
21
+ Thực hiện truyền máu từng phần, truyền máu tự thân và
đảm bảo vô khuẩn các dụng cụ, trang thiết bị trong truyền
máu.
1.9. Quy trình truyền máu
Truyền máu hiện nay là một dây truyền công nghệ hiện đại
đòi hỏi rất phức tạp nhằm đảm bảo chất lợng máu và an toàn
truyền máu. Tuy vậy, có thể hiểu đơn giản là truyền máu là lấy
máu từ ngời hiến máu, tiến hành các kỹ thuật cần thiết rồi
truyền cho ngời bệnh nhận máu. Các cơ sở truyền máu không
sản xuất đợc máu mà để có máu truyền cho ngời bệnh thì bắt

buộc phải
Ngời hiến máu có vai trò đặc biệt quan trọng vì nếu không
có ngời hiến máu thì không thể có máu và chế phẩm để
truyền cho ngời bệnh. Tuy vậy, máu thu gom đợc từ ngời
hiến máu mới chỉ là nguyên liệu cho cả một dây truyền công
nghệ phức tạp với những chi phí cao cho mỗi đơn vị máu và
chế phẩn máu. Do vậy, tuy hiến máu tình nguyện không nhận
có ngời hiến máu. Sơ đồ truyền máu đợc minh
họa nh sau:
Vận động
hiến máu

Thu gom
máu

Xét nghiệm
sàng lọc
Tách
các
thành
phần
máu
Lu trữ
máu, chế
phẩm máu
Phân phối
máu tới các
bệnh viện
Truyền máu
cho ngời

bệnh
Cẩm nang vận động hiến máu tình nguyện
22
tiền bồi dỡng nhng khi bệnh nhân nhận máu hoặc chế phẩm
máu thì vẫn phải trả một phần các chi phí đó.
Nếu ngời hiến máu kém chất lợng (bị thiếu máu) hoặc bị
nhiễm các bệnh lây qua truyền máu thì các cơ sở truyền máu sẽ
không thể cô đặc để nâng cao chất lợng máu và có thể để
lọt các đơn vị máu bị nhiễm bệnh trong giai đoạn cửa sổ mà
vẫn truyền cho ngời bệnh.
1.10. An toàn truyền máu
Hiểu theo nghĩa rộng an toàn truyền máu là không để xảy
ra bất kì điều nguy hiểm nào cho ngời hiến máu, ngời bệnh
nhận máu và ngời phục vụ truyền máu.
* An toàn cho ngời hiến máu: đây là nhiệm vụ hàng đầu vì
nếu không đảm bảo an toàn cho ngời hiến máu thì sẽ không
có ngời hiến máu. Đảm bảo an toàn cho ngời hiến máu bao
gồm:
- Ngời hiến máu cần đợc t vấn, khám lâm sàng, xét
nghiệm tuyển chọn để đảm bảo có nhận thức đầy đủ, thái độ
đúng đắn và đủ điều kiện về sức khỏe để hiến máu an toàn.
Những ngời không có đủ điều kiện thì nhất định không tham
gia hiến máu.
- Ngời hiến máu đợc đón tiếp, chăm sóc và hớng dẫn
đầy đủ, chu đáo trớc, trong và sau khi hiến máu.
- Ngời hiến máu đợc thông báo kết quả xét nghiệm,
đợc t vấn về bảo vệ sức khỏe và phòng chống các bệnh lây
qua đờng truyền máu để tiếp tục hiến máu nhắc lại và vận
động mọi ngời cùng tham gia hiến máu tình nguyện.
Cẩm nang vận động hiến máu tình nguyện

23
* An toàn cho ngời nhận máu: bao gồm các nội dung
chính đó là an toàn về số lợng, an toàn về chất lợng máu và
đảm bảo thực hiện đúng theo các quy định, quy trình về truyền
máu.
- An toàn về số lợng máu: ngời hiến máu đợc cung cấp
đầy đủ và kịp thời lợng máu và chế phẩm máu khi họ cần
truyền máu trong điều trị hàng ngày, khi cấp cứu và khi có
thảm họa xẩy ra. Tổ chức Y tế thế giới đã khẳng định không
có đủ máu thì không thể nói đến đảm bảo an toàn truyền máu.
- An toàn về chất lợng máu: bao gồm đảm bảo chất lợng
mỗi đơn vị máu và chế phẩm máu, an toàn về mặt miễn dịch và
an toàn về các bệnh nhiễm trùng lây qua đờng truyền máu; cụ
thể:
+ Tất cả các đơn vị máu và chế phẩm máu truyền cho ngời
bệnh đều phải đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lợng.
+ Lựa chọn đợc các đơn vị máu tơng đồng về nhóm máu
để truyền cho ngời bệnh. Hạn chế đến mức thấp nhất các
phản ứng do bất đồng miễn dịch giữa ngời hiến máu và ngời
bệnh nhận máu.
+ Loại trừ đợc các đơn vị máu nhiễm bệnh để tránh lây
cho ngời bệnh nhận máu bao gồm từ vận động để có ngời
hiến máu an toàn đến khám, xét nghiệm sàng lọc bằng các
phơng pháp hiện đại, sử dụng truyền máu từng phần, truyền
máu tự thân, lọc bạch cầu trớc khi truyền,
- Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quy định, quy trình
về truyền máu. Hạn chế đến mức thấp nhất những nhầm lẫn
trong truyền máu.

×