lời mở đầu
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành kiểm toán nội bộ trên thế giới,
kiểm toán nội bộ ở Việt Nam cũng đang dẫn trở thành một hoạt động quen thuộc
và đóng vai trò nhất định tại các công ty, Tổng công ty lớn và là một yêu cầu thiết
yếu mà các cơ quan Nhà nớc đặt ra đối với các doanh nghiệp.
Từ quyết định 832/TC/QĐ/CĐKT ngày 28 tháng 10 năm 1997 hàng loạt các
Tổng công ty thành lập kiểm toán nội bộ, trong đó có Tổng công ty Sông Đà. Đây
là yêu cầu khách quan cho việc đảm bảo chất lợng thông tin kinh tế, tài chính của
bản thân đơn vị.
Chu trình bán hàng- thu tiền có ý nghĩa rất to lớn là một bộ phận có liên
quan đến rất nhiều chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính, là giai đoạn cuối cùng đánh giá
toàn bộ kết quả của một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với kiểm toán nội bộ, việc thực hiện tốt quy trình kiểm toán này sẽ tiết kiệm
đợc thời gian cũng nh sức lực, nâng cao hiệu quả kiểm toán, đa ra kiến nghị hợp lý
cho đơn vị và cung cấp thông tin trung thực về tình hình kinh doanh, tiêu thụ của
đơn vị cho Tổng giám đốc. Đối với đơn vị đợc kiểm toán, sẽ giúp cho Ban lãnh
đạo thấy đợc những sai sót, yếu kém cần khắc phục về kế toán cũng nh quản lý
phần hành này, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đối với Nhà nớc, để các
cơ quan hữu quan xác định đúng đắn trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc, có chính sách hợp lý hơn để phát triển hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền
và xuất phát từ mong muốn tìm hiểu sâu sắc hơn nữa quy trình này trong quá trình
thực tập tại Công ty kiểm toán và t vấn dịch vụ kế toán của Tổng công ty Sông Đà
em đã chọn đề tài:
"Quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính
của kiểm toán nội bộ các đơn vị hạch toán độc lập tại Tổng công ty Sông Đà"
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận luận văn bao gồm 3 phần:
Phần I: Lí luận chung về kiểm toán nội bộ và quy trình bán hàng-thu tiền
trong kiểm toán Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền trong kiểm
toán Báo cáo tài chính của kiểm toán nội bộ tại các đơn vị hạch toán độc lập -
Tổng công ty Sông Đà.
Phần III: Một số bài học kinh nghiệm và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy
trình kiểm toán bán hàng- thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính của kiểm
tra nội bộ tại các đơn vị hạch toán độc lập tại Tổng công ty Sông Đà.
Luận văn đợc hoàn thành với sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Hồng
Thuý, do vốn kiến thức còn hạn chế và bớc đầu đi vào thực tế nên bài viết không
tránh khỏi những sai sót, em rất mong đợc sự đóng góp của thầy cô và các bạn để
bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Phần I
Lý luận chung về kiểm toán nội bộ và kiểm toán
chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm
toán Báo cáo tài chính
I. khái quát chung về kiểm toán nội bộ
1.Bản chất của kiểm toán nội bộ.
Hoạt động kiểm toán trên thế giới đã có trên 100 năm nay và ngày càng
phát triển mạnh mẽ, thâm nhập vào mọi ngành, mọi lĩnh vực kinh tế. Kiểm toán là
một hoạt động mới xuất hiện ở nớc ta khoảng 10 năm nhng đã có bớc phát triển
lớn mà ngày càng khẳng định rõ vai trò của mình trong việc xác minh và bày tỏ ý
kiến, tạo niềm tin cho những ngời quan tâm, củng cố nề nếp hoạt động tài chính và
góp phần nâng cao hiệu qủa, năng lực quản lý.
Kiểm toán là quá trình mà theo đó các cá nhân độc lập, có thẩm quyền thu
thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin số lợng có liên quan đến một tổ
chức kinh tế cụ thể nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa các
thông tin số lợng đó với các chuẩn mực đã đợc xây dựng. Ngày nay trên thế giới
xuất hiện nhiều loại hình kiểm toán khác nhau, nếu phân loại theo chủ thể kiểm
toán có kiểm toán Nhà nớc, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ.
Cùng với sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán độc lập, tổ chức
kiểm toán Nhà nớc, hoạt động kiểm toán nội bộ cũng phát triển rộng khắp và đem
lại những trợ giúp tích cực, góp phần đáp ứng nhu cầu bảo vệ, tồn tại của doanh
nghiệp nói riêng, của chính phủ cũng nh xã hội nói chung đồng thời củng cố nền
nếp hoạt động tài chính kế toán, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho các
doanh nghiệp.
Cho đến nay kiểm toán nội bộ có nhiều cách hiểu khác nhau:
Theo liên đoàn kế toán quốc tế ( IFAC): Kiểm toán nội bộ là một hoạt
động đánh giá đợc lập ra cho một doanh nghiệp nh là một loại dịch vụ cho
doanh nghiệp đó có chức năng kiểm tra, đánh giá và giám sát thích hợp và hiệu
quả của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ.
Theo Các Chuẩn mực hành nghề Kiểm Toán Nội Bộ ban hành tháng 5
năm 1978: Kiểm toấn nội bộ là một chức năng thẩm định độc lập đợc thiết lập
bên trong một tổ chức để xem xét và đánh giá các hoạt động của tổ chức đó với
t cách là một sự trợ giúp cho tổ chức đó".
Nh vậy ta có thể hiểu kiểm toán nội bộ nh sau:
Kiểm toán nội bộ là hoạt động kiểm tra giám sát của một bộ phận độc lập
với bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp nhằm đánh giá tính hiệu quả, hiệu
năng, tính kinh tế của các loại hình nghiệp vụ, đơn vị, bộ phận và tìm ra những
giải pháp để nâng cao hiệu qủa hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp.
Kiểm toán nội bộ là một hoạt động chuyên sâu cần đợc đào tạo hớng dẫn đ-
ợc thực hiện bởi những ngời có trình độ và nghiệp vụ tơng xứng.
Là một trong những nhân tố cơ bản trong hệ thống kiểm soát nội bộ của
doanh nghiệp, bộ phận kiểm toán nội bộ cung cấp một sự quan sát, đánh giá thờng
xuyên về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả tính hiệu quả của việc
thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục về kiểm soát nội bộ. Bộ phận kiểm
toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp cho doanh nghiệp có đợc những thông tin kịp thời và
xác thực về các hoạt động trong doanh nghiệp, chất lợng của hoạt động kiểm soát
nhằm kịp thời điều chỉnh và bổ sung các quy chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả.
Tại Việt Nam, Sau Quyết định 832-TC/QĐ/CĐkT ngày 28 tháng 10 năm
1997 hàng loạt các Tổng công ty thành lập kiểm toán nội bộ, đồng thời quy chế
kiểm toán nội bộ cũng đợc ban hành kèm theo nhằm hớng dẫn các Tổng công ty
Nhà nớc tổ chức thực hiện công tác kiểm toán nội bộ của Tổng công ty và từng
công ty thành viên. Trong quy chế đó có quy định rõ: Doanh nghiệp phải thờng
xuyên tổ chức kiểm toán nội bộ nhằm đánh giá về chất lợng và độ tin cậy của
thông tin kế toán, tài chính; về bảo vệ an toàn tài sản của doanh nghiệp; về chấp
hành luật pháp, chính sách chế độ của Nhà nớc cũng nh các quyết định, nghị quyết
của Hội đồng quản trị của Ban giám đốc doanh nghiệp đối với hoạt động của
doanh nghiệp.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm toán nội bộ
Chức năng của kiểm toán nội bộ :
Kiểm toán nội bộ có 3 chức năng:
- Kiểm tra
- Xác nhận
- Đánh giá
Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm toán nội bộ:
Theo Điều 6 Quy chế Kiểm toán nội bộ (áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà
nớc) Kiểm toán nội bộ có các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Kiểm tra và xác nhận chất lợng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính
của Báo cáo tài chính, Báo cáo kế toán quản trị trớc khi trình ký duyệt.
- Kiểm tra sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh doanh, đặc biệt
sự tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ tài chính, kế toán, chính sách, nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản trị, của Ban Giám đốc doanh nghiệp.
- Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, trong bảo vệ tài
sản của doanh nghiệp; đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống
quản lý, điều hành kinh doanh của doanh nghiệp.
Bộ phận kiểm toán nội bộ chỉ phát huy tác dụng nếu thoả mãn 2 điều kiện:
Về tổ chức: Kiểm toán nội bộ phải trực thuộc một cấp cao đủ để không giới
hạn phạm vi hoạt động của nó, đồng thời phải đợc giao một quyền hạn tơng đối
rộng rãi và hoạt động tơng đối độc lập với phòng kế toán và các bộ phận hoạt động
đợc kiểm tra.
Về nhân sự: Kiểm toán nội bộ phải tuyển chọn những nhân viên có năng lực
chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp phù hợp với các quy định hiện hành.
3.Loại hình hoạt động của kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ có ba loại hình hoạt động:
Kiểm toán hoạt động:
Là việc kiểm tra, xác nhận và đa ra đánh giá về hoạt động, tính hiệu quả của
các hoạt động từ đó đa ra kiến nghị nhằm cải tiến, và hoàn thiện hoạt động của
mỗi đơn vị.
Kiểm tra việc huy động phân phối sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật t,
tài sản, nguồn vốn, lợi thế kinh doanh).
Kiểm tra tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và sử dụng
thu thập kết quả bảo toàn phát triển vốn.
Kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả hoạt động của các bộ phận chức năng
trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Kiểm toán tuân thủ:
Là việc kiểm tra xác nhận và đa ra những đánh giá về việc:
Tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ tài chính, kế toán, chế độ quản lý
của Nhà nớc.
Ban hành các chính sách, chế độ, nghị quyết, quyết định, quy chế của Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc cũng nh lãnh đạo các đơn vị thành viên có phù hợp với
luật pháp, chính sách chế độ đó của các đơn vị thành viên và của Tổng công ty.
Tuân thủ các quy định về nguyên tắc, chính sách, các chuẩn mực kế toán từ
khâu lập chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, ghi sổ kế toán, tổng hợp thông tin
và trình bày Báo cáo tài chính, Báo cáo quản trị đến việc lu trữ tài liệu kế toán.
Kiểm toán Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị của doanh
nghiệp và của các đơn vị thành viên.
Đây là việc kiểm tra, xác nhận và đánh giá kịp thời đầy đủ, khách quan, độ tin
cậy của Báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên, các đại diện, chi nhánh của
Tổng công ty, cơ quan Tổng công ty, Báo cáo tài chính hợp nhất của toàn Tổng công
ty trớc khi Tổng giám đốc ký duyệt; đa ra những kiến nghị và t vấn cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo sự hợp lý và hiệu quả.
Việc kiểm toán Báo cáo tài chính có thể đợc tiến hành theo quý, năm tùy
thuộc vào thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên và toàn
Tổng công ty, yêu cầu của Tổng giám đốc hay Hội đồng quản trị.
II. Quy trình kiểm toán bán hàng và thu tiền trong kiểm toán
Báo cáo tài chính
1. Nội dung kiểm toán bán hàng- thu tiền
1.1. Chức năng của chu trình bán hàng- thu tiền :
Bán hàng- thu tiền là quá trình chuyển giao quyền sở hữu của hàng hoá qua
quá trình trao đổi hàng- tiền. Nó bắt đầu từ yêu cầu mua hàng của khách hàng và
kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hoá thành tiền. Các chức năng cơ bản của chu
trình bán hàng- thu tiền gồm:
Xử lý đặt hàng của ngời mua:
Đặt hàng của ngời mua có thể là đơn đặt hàng, là phiếu yêu cầu mua hàng,
là yêu cầu qua th, fax, điện thoại và sau đó là hợp đồng về mua- bán hàng hoá,
dịch vụ Về pháp lý, đó là việc bày tỏ sự sẵn sàng mua hàng hoá theo những điều
kiện xác định. Do đó, có thể xem đây là điểm bắt đầu của toàn bộ chu trình. Trên
cơ sở pháp lý này, ngời bán có thể xem xét để đa ra quyết định bán qua phiếu tiêu
thụ và lập hoá đơn bán hàng.
Xét duyệt bán chịu:
Do bán hàng gắn liền với thu tiền trong cùng một khái niệm tiêu thụ nên
ngay từ thoả thuận ban đầu, sau khi quyết định bán cần xem xét và quyết định bán
chịu một phần hoặc toàn bộ lô hàng. Quyết định này có thể đồng thời thể hiện trên
hợp đồng kinh tế nh một điều kiện đã đợc thỏa thuận trong quan hệ buôn bán
trong hợp đồng. Tuy nhiên, ở nhiều công ty trớc khi vận chuyển hàng hoá do một
ngời am hiểu về tài chính và về khách hàng xét duyệt. Việc xét duyệt có thể đợc
tính toán cụ thể trên lợi ích của cả hai bên theo hớng khuyến khích ngời mua trả
tiền nhanh qua tỷ lệ giảm giá khác nhau theo thời hạn thanh toán. Trên thực tế,
cũng có doanh nghiệp bỏ qua chức năng này và dẫn tới nợ khó đòi và thậm chí
thất thu do khách hàng mất khả năng thanh toán hoặc cố tình không thanh toán do
sơ hở trong thoả thuận ban đầu.
Chuyển giao hàng:
Là chức năng kế tiếp chức năng duyệt bán theo nghĩa hẹp của khái niệm
tiêu thụ thì vận chuyển hàng hoá đến ngời mua là điểm bắt đầu của chu trình
(đặc biệt với các công ty bán buôn) nên thờng là điểm chấp nhận đợc ghi sổ bán
hàng. Vào lúc giao hàng chứng từ vận chuyển cũng đợc lập. Chứng từ vận
chuyển thờng là hoá đơn vận chuyển hay vận đơn. Các công ty có quy mô
lớn, có diễn biến thờng xuyên về nghiệp vụ bán hàng thờng lập sổ vận
chuyển để cập nhật các chứng từ vận chuyển. Mặt khác, các cơ quan thuế
quan thờng quy định: khi vận chuyển hàng hoá phải có hoá đơn bán hàng.
Trong trờng hợp này hoá đơn bán hàng phải đợc lập đồng thời với vận đơn
hoặc kiêm chức năng chứng từ vận chuyển.
Gửi hóa đơn tính tiền cho ngời mua và ghi rõ nghiệp vụ bán hàng:
Hoá đơn bán hàng là chứng từ chỉ rõ mẫu mã số lợng hàng hoá, giá cả
hàng hoá gồm cả giá gốc hàng hoá, chi phí vận chuyển, bảo hiểm và các
yếu tố khác theo luật thuế giá trị gia tăng. Hoá đơn đợc lập thành 3 liên:
liên đầu đợc gửi cho khách hàng, các liên sau đợc lu lại ghi sổ và theo dõi
thu tiền. Nh vậy hoá đơn vừa là phơng thức chỉ rõ cho khách hàng về số tiền
và thời hạn thanh toán của từng thơng vụ, vừa là căn cứ ghi sổ Nhật ký bán
hàng và theo dõi các khoản phải thu.
Nhật ký bán hàng là sổ ghi cập nhật các thơng vụ, nhật ký ghi rõ
doanh thu của nhiều mặt hàng và phân loại theo các định khoản thích hợp.
Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền:
Sau khi thực hiện các chức năng về bán hàng cùng ghi sổ kế toán các
nghiệp vụ này cần thực hiện tiếp các chức năng thu tiền cả trong điều kiện
bình thờng và không bình thờng. Trong mọi trờng hợp đều cần xử lý và ghi
sổ các khoản thông thờng về thu tiền bán hàng. Trong việc xử lý này, cần
đặc biệt chú ý khả năng bỏ sót hoặc dấu diếm các khoản thu nhất là thu tiền
mặt trực tiếp.
Xử lý và ghi sổ hàng bán bị trả lại và khoản bớt giá:
Các khoản giảm trừ doanh thu xảy ra khi ngời mua không thoả mãn về hàng
hoá. Khi đó, ngời bán có thể nhận lại hàng hoặc bớt giá. Trờng hợp này phải lập
bảng ghi nhớ hoặc có th báo Có hoặc hoá đơn chứng minh cho việc ghi giảm các
khoản phải thu. Trên cơ sở đó ghi đầy đủ và kịp thời vào nhật ký hàng bị trả lại và
các khoản bớt giá đồng thời ghi vào sổ phụ.
Thẩm định và xoá sổ khoản phải thu không thu đợc:
Có thể có những trờng hợp ngời mua không chịu thanh toán hoặc không còn
khả năng thanh toán. Sau khi thẩm định, nếu thấy khoản thất thu này là bất khả
kháng, cần xem xét xoá sổ khoản phải thu đó.
Dự phòng nợ khó đòi:
Đợc lập với yêu cầu đủ trang trải các khoản đã tiêu thụ kỳ này song không
có khả năng thu đợc trong tơng lai. Tuy nhiên, ở nhiều công ty, dự phòng này là số
d do điều chỉnh cuối năm của quản lý về bớt giá đối với các khoản không thu đợc
tiền.
1.2. Kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng- thu tiền
Môi trờng kiểm soát:
Môi trờng kiểm soát bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong và bên ngoài đơn vị
có tính môi trờng tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các
loại hình kiểm soát nội bộ. Các nhân tố bên trong đơn vị bao gồm: đặc thù về quản
lý, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch, ủy ban kiểm soát. Các
nhân tố bên ngoài đơn vị bao gồm: sự kiểm soát của các cơ quan chức năng Nhà n-
ớc, ảnh hởng của các chủ nợ, môi trờng pháp lý, đờng lối phát triển của đất nớc
Hệ thống kế toán:
Hệ thống kế toán giữ một vai trò quan trọng nhằm cung cấp thông tin quản
lý (bao gồm các thông tin về kế toán tài chính của đơn vị và các kết quả hoạt động
kinh doanh khác) và thực hiện nhiều mặt hoạt động của đơn vị) thực hiện nhiệm
vụ là nhận biết, thu nhập, phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài
chính của đơn vị, thoả mãn chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động kế toán. Hệ
thống này bao gồm :
Hệ thống chứng từ kế toán:
Trong chu trình bán hàng- thu tiền, hệ thống chứng từ kế toán thể hiện ở số l-
ợng các loại chứng từ đợc lập khi có các nghiệp vụ bán hàng- thu tiền phát sinh tại
doanh nghiệp nh: Hoá đơn bán hàng, hợp đồng mua bán hàng hoá, phiếu vận
chuyển, đơn đặt hàng, phiếu thu và quy trình luân chuyển các loại chứng từ này
trong các phòng ban, bộ phận của doanh nghiệp.
Bảng số 1: Quy trình luân chuyển chứng từ trong chu trình
bán hàng-thu tiền
Khách hàng Phòng kinh doanh Giám đốc Phòng kinh doanh
Nhu cầu Đơn đặt hàng của Phê chuẩn phơng Lập hoá đơn
mua hàng khách- phiếu tiêu thụ thức bán chịu, tiêu thụ thuế GTGT
Thủ kho Phòng kinh doanh Phòng kế toán
Lu trữ và bảo
Xuất kho Vận chuyển Ghi các loại sổ, quản chứng từ
hàng, lập vận đơn định kỳ lập báo cáo
Hệ thống tài khoản kế toán:
Với cách tiếp cận báo cáo tài chính theo các chu trình nghiệp vụ cơ bản thì
các tài khoản liên quan đến chu trình sẽ giới hạn về phạm vi đối tợng kiểm toán,
theo đó không có khoản mục nào bị KTV bỏ qua. Các tài khoản này chính là kết
quả xử lý các thông tin số liệu liên quan đến chu trình bán hàng và thu tiền đợc thể
hiện trên sổ sách kế toán. Các khoản mục này bao gồm:
- Tài khoản Tiền mặt, Tài khoản Tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản Phải thu khách hàng
- Tài khoản Dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Tài khoản Doanh thu bán hàng
- Các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại, thuế VAT
Ngoài ra còn một số thông tin liên quan khác đợc trình bày ngoài báo cáo tài
chính mà đợc thể hiện trên hệ thống sổ sách kế toán nh các khoản chi phí dự
phòng liên quan đến khoản nợ không thu hồi đợc, chi phí bán hàng, giá vốn hàng
bán, xử lý các khoản nợ không có khả năng thu hồi.
Hệ thống sổ kế toán:
Hệ thống này dùng để ghi các nghiệp vụ bán hàng-thu tiền và các nghiệp vụ
khác có liên quan, phát sinh trong một niên độ kế toán mà cơ sở để ghi sổ là các
chứng từ đã đợc lập trớc đó bao gồm: Nhật ký bán hàng, các sổ hạch toán chi tiết
nợ phải thu khách hàng, nhật ký thu tiền, sổ chi phí bán hàng, sổ hạch toán chi tiết
hàng tồn kho..
Hệ thống báo cáo kế toán:.
Hệ thống này đợc lập với mục đích thông tin cho các nhà quản lý cấp trên
nắm bắt đợc toàn bộ kết quả của chu trình qua một niên độ kế toán nhất định hay
qua một thời kỳ nhất định. Cụ thể đó là các báo cáo tài chính nộp cho cơ quan
thuế, cho Bộ chủ quản, cho Tổng công ty hay các báo cáo bán hàng, tình hình
thanh toán nợ của khách hàng.. cung cấp cho Ban quản trị hay Ban giám đốc biết
hoặc những ngời quan tâm.
Thủ tục kiểm soát:
Thủ tục kiểm soát là những chính sách và thủ tục do Ban giám đốc đơn vị
thiết lập và thực hiện nhằm đạt đợc mục tiêu quản lý cụ thể. Khi thiết lập thủ tục
kiểm soát phải đảm bảo 3 nguyên tắc cơ bản sau: nguyên tắc bất kiêm nhiệm,
nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng, nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn.
Ngoài ra, các thủ tục kiểm soát còn bao gồm: việc quy định chứng từ, sổ sách phải
đầy đủ, quá trình kiểm soát vật chất đối với tài sản, sổ sách và kiểm soát độc lập
việc thực hiện các hoạt động của đơn vị.
Đặc biệt đối với chu trình bán hàng và thu tiền, việc hiểu đợc những đặc
điểm cũng nh những biểu hiện của hệ thống kiểm soát nội bộ đã góp phần nâng
cao chất lợng, hiệu quả kiểm toán chu trình này. Đó cũng là lý do để chúng ta
nhận thức đợc tầm quan trọng của những thông tin trên trong khi đi vào thực hành
kiểm toán chu trình.
1.3. Mục tiêu kiểm toán bán hàng- thu tiền.
Chức năng của kiểm toán đã đợc cụ thể hoá thành các mục tiêu kiểm toán.
Do chu trình bán hàng và thu tiền đợc cấu thành bởi các nghiệp vụ cụ thể và từ đó
hình thành các khoản mục trên các Báo cáo tài chính nên các mục tiêu đặc thù của
kiểm toán bán hàng và thu tiền cần cụ thể hoá cả mục tiêu kiểm toán tài chính và
mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ phù hợp với các đặc điểm của phần hành kiểm toán
này. Mặt khác, mặc dù các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền có quan hệ chặt chẽ và
tạo nên chu trình xác định, song mỗi loại nghiệp vụ này lại có yêu cầu riêng và
phản ánh cụ thể vào sổ sách kế toán riêng theo trình tự độc lập tơng đối. Do đó,
mục tiêu đặc thù cho các khoản mục, nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền
cần có định hớng cụ thể qua các mục tiêu kiểm toán đặc thù riêng biệt. Có thể
khái quát các mục tiêu kiểm toán đặc thù phổ biến của 2 loại nghiệp vụ và khoản
mục này theo bảng sau:
Bảng số 2: Mục tiêu kiểm toán đặc thù của kiểm toán nghiệp vụ
bán hàng và nghiệp vụ thu tiền
Mục tiêu kiểm toán
nghiệp vụ
thu tiền
Mục tiêu kiểm
Toán chung
Mục tiêu kiểm toán nghiệp
vụ bán hàng
Các khoản thu tiền đều
đảm bảo hợp lý chung
Mục tiêu hợp
lý chung
Các nghiệp vụ bán hàng đều
có căn cứ hợp lý
Các mục tiêu
chung khác
Các khoản phải thu khách
hàng là có thực
Hiệu lực
Hàng bán vận chuyển đến
khách hàng là có thật
Mọi khoản phải thu ở khách
hàng đều đợc ghi sổ
Trọn vẹn
Mọi nghiệp vụ bán hàng đều
đợc ghi sổ
Các khoản phải thu đợc
đánh giá đúng
Định giá
Hàng đã vận chuyển và có hoá
đơn ghi giá bán đợc thoả
thuận
Các khoản phải thu có ng-
ời sở hữu
Quyền và
nghĩa vụ
Hàng hoá đã bán thuộc sở hữu
của đơn vị
Các khoản phải thu đợc
phân loại đúng
Phân loại
Các nghiệp vụ bán hàng đợc
phân loại thích hợp
Các khoản phải thu đợc
tính toán đúng
Chính xác
cơ học
Các nghiệp vụ ghi vào sổ tổng
hợp, chi tiết thích hợp và khớp
đúng các số cộng
Các mục tiêu
kiểm toán nghiệp vụ
Những thay đổi về thể thức, thời
gian, thủ tục thanh toán tiền hàng
đều đợc cho phép đúng đắn
Cho phép
Các nghiệp vụ bán hàng kể cả
bán chịu, vận chuyển đợc cho
phép đúng đắn
Các nghiệp vụ phải thu đ-
ợc ghi sổ đúng kỳ
Kịp thời
Các khoản bán hàng đợc ghi
sổ đúng thời gian
2. Quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền.
2.1. Lập kế hoạch kiểm toán.
ý nghĩa của lập kế hoạch kiểm toán :
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán có vai
trò quan trọng, chi phối tới chất lợng và hiệu quả chung của toàn cuộc kiểm toán.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300, Kế hoạch kiểm toán, " KTV và
Công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo đợc rằng cuộc
kiểm toán đã đợc tiến hành một cách có hiệu qủa".
Đối với chu trình bán hàng- thu tiền việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ giúp
KTV thu thập đợc các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đa
ra ý kiến xác đáng về các khoản mục doanh thu bán hàng và phải thu khách hàng
trên Báo cáo tài chính từ đó giúp các KTV hạn chế các sai sót, giảm thiểu trách
nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững đợc uy tín nghề nghiệp
đối với khách hàng.
Trình tự lập kế hoạch kiểm toán bao gồm các bớc sau:
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán: Công ty kiểm toán sẽ tiến hành các
công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: đánh giá khả
năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân
viên kiểm toán thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền.
Thu thập thông tin cơ sở: KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề, công
việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán cũng nh các chính
sách kế toán đối với việc tiêu thụ của khách hàng. Xem xét lại kết quả của các
cuộc kiểm toán trớc đối với khoản mục doanh thu và phải thu khách hàng cũng
nh hồ sơ kiểm toán chung. KTV tiến hành tham quan nhà xởng kho bãi, nhận diện
các bên liên quan nh danh sách khách hàng và những ngời nợ.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: Giúp cho KTV
nắm bắt đợc các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hởng đến các mặt hoạt động
kinh doanh này, những thông tin này đợc thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban
giám đốc công ty khách hàng nh: giấy phép thành lập và điều lệ hoạt động của công
ty, các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện
hành và năm trớc, các hợp đồng và cam kết quan trọng.
Thực hiện các thủ tục phân tích: Thủ tục phân tích là việc phân tích các
số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hớng biến động
quan trọng và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan
khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến. KTV thờng áp dụng hai
phơng pháp phân tích là phân tích ngang và phân tích dọc. Trong giai đoạn lập kế
hoạch này KTV thờng tiến hành so sánh doanh thu, các khoản phải thu giữa kỳ
này so với kỳ trớc, tính toán tỷ lệ phải thu khó đòi
Đánh giá trọng yếu và rủi ro :
Đánh giá trọng yếu:
Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin,
một số liệu kế toán trong báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu phụ thuộc tầm quan
trọng của thông tin hay của sai sót đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Để xác định
mức trọng yếu KTV tiến hành các bớc sau:.
- ớc lợng ban đầu về mức trọng yếu: Mức ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu
là lợng tối đa mà KTV tin rằng, ở mức đó các báo cáo tài chính có thể bị sai lệch nh-
ng vẫn cha ảnh hởng đến các quyết định của ngời sử dụng thông tin tài chính. Có thể
ớc tính theo quy mô hoặc ớc tính theo bản chất.
- Phân bổ ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục: Doanh
thu bán hàng và phải thu khách hàng. Việc phân bổ đợc thực hiện theo cả hai
chiều hớng mà các sai phạm có thể diễn ra đó là tình trạng khai khống và khia
thiếu. Cơ sở để tiến hành phân bổ là bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm tàng,
rủi ro kiểm soát dựa vào kinh nghiệm của KTV và chi phí kiểm toán đối với từng
khoản mục này.
Đánh giá rủi ro trong chu trình bán hàng- thu tiền.
Rủi ro kiểm toán là rủi ro do Công ty kiểm toán hoặc KTV đa ra ý kiến
không thích hợp khi báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán còn có những sai sót trọng
yếu
- Rủi ro tiềm tàng của chu trình bán hàng- thu tiền (IR):. Là sự tồn tại sai
sót trọng yếu trong bản thân chu trình bán hàng- thu tiền mà cha tính đến sự tác
động của bất kỳ hoạt động kiểm toán nào để cả hoạt động kiểm toán nội bộ. Trong
khi tiến hành kiểm toán, KTV cần phải dự đoán nơi nào của chu trình bán hàng-
thu tiền có khả năng sai sót nhất. Qua đó KTV có thể thu thập và phân bổ bằng
chứng kiểm toán một cách hợp lý.
Trong khi đánh giá rủi ro tiềm tàng KTV cần xem xét một số yếu tố sau:
` Bản chất công việc bán hàng- thu tiền của khách hàng
` Động cơ của khách hàng trong chu trình bán hàng- thu tiền
` Các nghiệp vụ bán hàng- thu tiền có thờng xuyên liên tục xảy ra
` Kết quả những lần kiểm toán trớc của chu trình bán hàng-thu tiền.
` Số d của các tài khoản doanh thu bán hàng và phải thu khách hàng.
- Rủi ro kiểm soát trong chu trình bán hàng- thu tiền (CR): Là sự tồn tại
những sai sót trọng yếu mà hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện và ngăn ngừa
kịp thời, do hệ thống kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán không hoạt động hoặc
hoạt động không hiệu quả xảy ra trong chu trình bán hàng-thu tiền gây ảnh hởng
trọng yếu đến Báo cáo tài chính. Rủi ro kiểm soát đại diện cho sự đánh giá về cơ cấu
kiểm toán nội bộ của khách hàng có hiệu quả đối với việc phát hiện và ngăn ngừa các
sai sót xảy ra trong chu trình bán hàng-thu tiền hay không? Khi tiến hành kiểm toán
chu trình bán hàng-thu tiền để đánh giá đợc rủi ro kiểm toán trong chu trình thì KTV
cần hiểu đợc cơ cấu kiểm soát nội bộ, đánh giá mức rủi ro kiểm soát và sử dụng mô
hình rủi ro kiểm toán.
Rủi ro kiểm soát trong chu trình bán hàng- thu tiền thờng gặp là:
` Các phơng thức phê duyệt hàng bán trả chậm, giảm giá, xoá sổ các khoản
phải thu khó đòi có đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt hay do kế toán đơn vị tự ý làm
các công việc này khi cha có quyết định của cấp trên.
` Các hoá đơn, chứng từ có đợc đánh số trớc hay không, có đầy đủ chữ ký, phê
duyệt của cấp trên hay không.
` Có sự phân công rõ ràng giữa các công việc trong một bộ phận hay không,
một ngời có thể làm các công việc liên quan đến một nghiệp vụ hay không? ví dụ vừa
bán hàng vừa thu tiền.
- Rủi ro phát hiện của chu trình bán hàng-thu tiền (DR): Là khả năng xảy
ra các sai sót gian lận của các khoản mục của chu trình bán hàng-thu tiền trên Báo
cáo tài chính mà không ngăn chặn hay phát hiện bởi hệ thống kiểm soát nội bộ và
cũng không đợc KTV phát hiện trong quá trình kiểm toán.
Các loại rủi ro phát hiện trong chu trình bán hàng- thu tiền:
` Số lợng các nghiệp vụ phát sinh nhiều, phức tạp và có liên quan đến nhiều
nghiệp vụ của chu trình khác mà KTV không thể kiểm tra đợc mọi hóa đơn chứng
từ.
` Một số nghiệp vụ bán hàng có phát sinh nhỏ nhng lại là gian lận mà KTV
không phát hiện ra khi kiểm toán.
` Trình độ của KTV còn kém nên không phát hiện ra sai sót hoặc gian lận ở
một nghiệp vụ có số d lớn làm ảnh hởng đến Báo cáo tài chính.
Khi tiến hành kiểm toán KTV cần phải xem xét đến quan hệ giữa các loại
rủi ro kiểm toán, mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro để thu thập bằng chứng một
cách hợp lý.
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro :
AR = IR* CR*DR.
Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro:
Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ ngợc chiều. Khi rủi ro đợc đánh giá ở
mức cao thì KTV phải ớc tính trọng yếu ở mức thấp để thu thập nhiều bằng chứng
kiểm toán và ngợc lại.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát:
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro
kiểm soát là một phần việc hết sức quan trọng. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam số 400, Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, "KTV phải có đủ hiểu biết về
hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán
và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu qủa".
- Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ: KTV tiến hành xem xét các chính
sách, thủ tục kiểm soát liên quan đến chu trình bán hàng-thu tiền trên cơ sở dựa
vào kinh nghiệm trớc đây của KTV đối với kiểm toán. Thẩm vấn nhân viên của
công ty khách hàng, xem xét các sổ tay về thủ tục chế độ liên quan đến hệ thống
kiểm soát nội bộ. KTV kiểm tra các chứng từ và sổ sách đã hoàn tất, quan sát các
mặt hoạt động và quá trình hoạt động của công ty khách hàng.
Để miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV sử dụng một trong 3 phơng
pháp hoặc kết hợp cả 3 phơng pháp sau tuỳ thuộc đặc điểm đơn vị đợc kiểm toán
và quy mô kiểm toán: Vẽ lu đồ, lập bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ, Bảng tờng
thuật về kiểm soát nội bộ.
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát: để lập kế hoạch cho từng khoản
mục phải thu khách hàng và doanh thu bán hàng. Đánh giá tính hiệu lực của hệ
thống kiểm soát nội bộ trong việc ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai phạm
trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm của khách hàng.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400, Đánh giá rủi ro và kiểm soát
nội bộ, "Sau khi hiểu đợc hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ, KTV phải thực
hiện đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát theo các cơ sở dẫn liệu cho số d của
mỗi tài khoản trọng yếu". Việc đánh giá rủi ro kiểm soát đợc tiến hành thông qua
các bớc:
` Nhận diện mục tiêu kiểm soát của chu trình bán hàng-thu tiền: nhận định
mục tiêu nào nên áp dụng và có mục tiêu nào không tồn tại không
` Nhận diện quá trình kiểm soát đặc thù của chu trình: xem xét tác động của
các chế độ và thể thức đó đến mục tiêu nh thế nào? Xem xét chính sách quản lý
tiền mặt, việc ghi nhận doanh thu, các khoản nợ đợc quản lý thế nào, việc trích lập
dự phòng đợc quy định ra sao?
Từ đó đánh giá các nhợc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi
ro kiểm soát theo yếu tố định tính thấp, trung bình, cao hoặc tỷ lệ phần trăm.
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chơng trình kiểm toán:
Chơng trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán
cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng nh
dự kiến về những t liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
Đối với chu trình bán hàng và thu tiền thì trọng tâm của chơng trình kiểm
toán là các thủ tục kiểm toán cần thiết thực hiện đối với hai khoản mục là doanh
thu bán hàng và phải thu khách hàng trên Báo cáo tài chính. Chơng trình kiểm
toán đợc thiết kế thành ba phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và
trắc nghiệm trực tiếp số d.
Một chơng trình kiểm toán đợc thiết kế phù hợp sẽ đem lại nhiều lợi ích nh
sắp xếp một cách có kế hoạch các công việc và nhân lực, là phơng tiện để chủ
nhiệm kiểm toán quản lý, giám sát cuộc kiểm toán thông qua việc xác định các b-
ớc công việc đợc thực hiện. Là bằng chứng để chứng minh các thủ tục kiểm toán
đã đợc thực hiện.
2.2. Thực hiện kiểm toán.
2.2.1. Kiểm soát nội bộ và trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với chu trình bán hàng-thu tiền.
2.2.1.1. Đối với nghiệp vụ bán hàng
Sự đồng bộ của sổ sách:
Đòi hỏi hệ thống kế toán từ chứng từ đến sổ kế toán và bảng tổng hợp có tác
dụng kiểm soát tối đa các nghiệp vụ và do đó, các trình tự kế toán phải có trớc khi
đặt ra các mục tiêu kiểm soát nội bộ. Tất nhiên, với mọi đơn vị, khung pháp lý về
kế toán là nh nhau và đợc quy định trớc. Tuy nhiên, mỗi đơn vị lại có thể lựa chọn
các hình thức kế toán, các phơng thức kế toán khác nhau dẫn đến trình tự kế toán
cụ thể cũng khác nhau. Hơn nữa, mọi văn bản pháp lý vẫn chỉ là khung tối thiểu
còn thực tế của mỗi đơn vị lại rất đa dạng, phong phú. Do đó, mỗi đơn vị cần định
sẵn trình tự cụ thể tơng ứng với hệ thống sổ sách tạo thành yếu tố kiểm soát có
hiệu lực. Tơng ứng với công việc kiểm soát này trắc nghiệm đạt yêu cầu dựa vào
quy định về trình tự ghi sổ đã nêu để đối chiếu với thực tiễn của đơn vị đợc kiểm
toán.
Ví dụ : Quy ớc khi nhận hàng của ngời mua, công ty lập hoá đơn bán hàng
đánh số trớc và lập nhiều liên: Liên đầu giao cho ngời mua, các liên sau dùng để
ghi sổ theo dõi bán hàng và thu tiền, cũng có thể dùng để duyệt bán chịu, cho phép
vận chuyển. Hoặc có công ty lại quy ớc hoá đơn bán hàng chỉ lập sau khi hàng vận
chuyển.
Việc đánh số thứ tự các chứng từ:
Sử dụng chứng từ có đánh số trớc theo thứ tự liên tục có tác dụng vừa đề
phòng bỏ sót, dấu diếm, vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu, các khoản ghi sổ
bán hàng. Tất nhiên việc đánh số trớc phải có mục đích rõ ràng kèm theo việc tổ
chức hợp lý theo hớng tích cực để đạt mục đích đó. Trắc nghiệm đạt yêu cầu cho
việc kiểm soát này là chọn ra một dãy liên tục các chu trình khác nhau.
Ví dụ: Khi bán hàng và vận chuyển diễn ra với tần suất lớn cần kiểm soát
qua số thứ tự liên tục của vận đơn để tránh bỏ sót các nghiệp vụ thu tiền cần phân
công nhân viên làm hoá đơn lu trữ tất cả chu trình vận chuyển đã thu tiền và cùng
một ngời khác định kỳ soát lại tất cả các số thứ tự và tìm nguyên nhân của bất kỳ
sự bỏ sót nào.
Lập bảng cân đối thanh toán tiền hàng và gửi cho ngời mua :
Các công ty có nghiệp vụ bán hàng và thu tiền với quy mô lớn, thông thờng
hàng tháng có tổng hợp và lập bảng cân đối giữa giá trị hàng bán với các khoản
thu tiền, và các khoản phải thu để kiểm soát công việc bán hàng và thu tiền. Do
các cân đối này có liên quan đến ngời mua nên cần gửi đến ngời mua để thông báo
đồng thời xác nhận quan hệ mua- bán đã phát sinh trong tháng. Để bảo đảm tính
khách quan trong xác nhận, các bảng cân đối này có thể phân công cho ngời
không có liên quan lập ra và gửi qua bu điện để ngời mua dễ dàng trả lời ngay cả
khi có sai sót. Trong trờng hợp này, lập và xác nhận các bảng cân đối hàng, tiền và
phải thu là công việc kiểm soát nội bộ hữu hiệu.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu trong trờng hợp này là sự xem xét và đa ra ý kiến
của KTV về việc lập và xác nhận các bảng cân đối trên.
Xét duyệt nghiệp vụ bán hàng:
Kiểm soát nội bộ tập trung vào 3 điểm chủ yếu sau: Việc bán chịu phải đợc
duyệt y cẩn trọng trớc khi bán hàng. Hàng bán chỉ đợc vận chuyển sau khi duyệt
đầy đủ chứng cứ. Công việc kiểm soát này nhằm ngăn ngừa tổn thất do vận chuyển
đến ngời mua không thật sự hoặc không có điều kiện thanh toán. Giá bán phải đợc
duyệt bao gồm cả phí vận chuyển, giảm giá, bớt giá và điều kiện thanh toán. Điều
này nhằm tránh thất thu, kích thích thoả đáng tăng thu và giải quyết hợp pháp và
hiệu quả các quan hệ lợi ích giữa các bên trong quan hệ mua bán.
Tơng ứng với việc kiểm soát nội bộ này trắc nghiệm đạt yêu cầu đợc thực
hiện qua xem xét chu trình với thủ tục xét duyệt tơng ứng
Phân cách nhiệm vụ đầy đủ trong tổ chức công tác tài chính kế toán:
Đây là công việc trọng yếu trong kiểm soát nội bộ nhằm ngăn ngừa những sai
sót và gian lận trong kế toán nói chung và lĩnh vực bán hàng-thu tiền nói riêng.
Ví dụ: Nếu sổ bán hàng với sổ thu tiền đợc 2 kế toán theo dõi độc lập nhau
và sổ thu tiền có ngời kiểm soát độc lập, đối chiếu định kỳ với Sổ cái và Sổ quỹ sẽ
tạo ra sự kiểm soát chéo, tăng độ tin cậy của thông tin. Mặt khác để ngăn ngừa
gian lận. Đồng thời giữa chức năng bán hàng với chức năng duyệt bán chịu cũng
cần phân cách để phòng ngừa những tiêu cực có thể phát sinh trong khâu bán hàng
và khả năng thất thu trong khâu thanh toán.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu là xem xét chung sự phân công trong công tác kế
toán và quan sát thực tế công việc kế toán.
Tính độc lập của ngời kiểm tra- kiểm soát:
Đây là yếu tố chủ yếu trong việc phát huy hiệu lực của kiểm soát nội bộ.
Thông thờng sử dụng KTV nội bộ để kiểm soát việc xử lý và ghi sổ các nghiệp vụ
bán hàng và thu tiền sẽ bảo đảm chất lợng kiểm soát phục vụ tốt cho việc thực
hiện các mục tiêu kiểm toán.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu đợc thực hiện thông qua xem xét báo cáo của KTV
nội bộ và xem xét sự xuất hiện các dấu hiệu của KTV nội bộ đã ký hoặc ghi dấu
quy ớc trên các chứng từ sổ sách.
2.2.1.2 Đối với nghiệp vụ thu tiền
Các khoản thu tiền đợc ghi sổ thực tế đã nhận (mục tiêu về tính hiệu lực,
tính có thực):
Kiểm soát nội bộ phải phân cách nhiệm vụ giữa ngời giữ tiền và ngời giữ sổ,
đối chiếu độc lập với tài khoản ở ngân hàng.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với mục tiêu này là : KTV thẩm tra việc phân
cách nhiệm vụ giữa ngời giữ tiền và ngời giữ sổ. Xem xét việc thực hiện đối chiếu
với một ngân hàng.
Khoản tiền chiết khấu đã đợc xét duyệt đúng đắn (mục tiêu đợc phép):
Kiểm soát nội bộ phải có chính sách cụ thể cho việc thanh toán trớc hạn.
Duyệt các khoản chiết khấu. Đối chiếu chu trình gốc và ký duyệt phiếu thu tiền.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với mục tiêu này là xem xét quy chế thu tiền
hàng hoặc trao đổi với giám đốc phụ trách tài chính hoặc kinh doanh. Xem xét
giấy báo nhận tiền trớc hạn. khảo sát trình tự lập phiếu thu tiền.
Tiền mặt thu đợc đã ghi sổ đầy đủ vào sổ quỹ và các nhật ký thu tiền
(mục tiêu về tính trọn vẹn).
Kiểm soát nội bộ phải phân cách nhiệm vụ giữa ngời giữ tiền và ngời ghi sổ.
Sử dụng giấy báo nhận tiền hoặc bảng kê tiền mặt đánh số trớc kèm quy định cụ
thể về chế độ báo cáo nhận tiền kịp thời. Trực tiếp xác nhận Séc thu tiền
Trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với mục tiêu này là KTV thẩm tra việc phân
cách nhiệm vụ giữa ngời giữ tiền và ngời ghi sổ. Xem xét thủ tục kiểm tra nội bộ
tại các bộ phận có thu tiền hàng. Xem xét dãy liên tục các giấy báo nhận tiền hoặc
bảng kê tiền mặt đánh số trớc. Rà soát quan hệ giữa các Séc và bảng kê.
Các khoản thu tiền đã vào sổ đều phù hợp với giá bán (mục tiêu về định giá)
Kiểm soát nội bộ theo dõi chi tiết các khoản thu theo thơng vụ và đối chiếu
với chu trình bán hàng và thu tiền. Đối chiếu đều đặn với ngân hàng về khoản tiền
bán hàng.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với mục tiêu này là khảo sát tổ chức kế toán
chi tiết các khoản phải thu. Xem xét việc đối chiếu hàng tháng với ngân hàng.
Các khoản thu tiền đều đợc phân loại đúng đắn (mục tiêu về phân loại):
Kiểm soát nội bộ phải sử dụng sơ đồ tài khoản có quy định các quan hệ đối
ứng cụ thể về thu tiền. Soát xét, đối chiếu nội bộ việc phân loại chú ý định khoản
đặc biệt.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với mục tiêu này là KTV kiểm tra việc tổ chức
thực hiện sơ đồ tài khoản và quy định về đối ứng. Xem xét dấu hiệu của kiểm soát
nội bộ.
Các khoản thu tiền ghi đúng thời gian (tính kịp thời):
Kiểm soát nội bộ phải quy định rõ ràng việc cập nhật các khoản thu tiền vào
quỹ và sổ quỹ. Có nhân viên độc lập kiểm soát ghi thu và nhập quỹ.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với mục tiêu này là quan sát việc tổ chức ghi
thu, chế độ báo cáo thu tiền ở các bộ phận có liên quan. Xem xét dấu hiệu của
kiểm soát nội bộ về thu tiền.
Các khoản thu tiền ghi đúng vào sổ quỹ, sổ cái và tổng hợp đúng (mục
tiêu về tính chính xác máy móc):
Kiểm soát nội bộ phải phân cách nhiệm vụ ghi Sổ quỹ với theo dõi thanh
toán tiền hàng. Lập cân đối thu tiền và gửi cho ngời mua đều đặn. Tổ chức đối
chiếu nội bộ về chuyển sổ và cộng sổ.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với mục tiêu này là xem xét việc phân cách
nhiệm vụ giữa ngời ghi sổ quỹ với ngời ghi sổ thanh toán. Thẩm tra việc gửi các
bảng cân đối thu tiền. Xem xét dấu hiệu của kiểm soát nội bộ.
2.2.2. Phân tích và đánh giá tổng quát:
Căn cứ vào các tài liệu trên Báo cáo tài chính, sổ cái tài khoản KTV tiến
hành thực hiện một số thủ tục phân tích nh sau:
- So sánh doanh thu bán hàng của từng loại hàng hoá dịch vụ kỳ này so với
kỳ trớc.
- So sánh tỉ lệ lãi gộp năm nay so với năm trớc.
- So sánh tỷ lệ doanh thu hàng bán bị trả lại, các khoản chiết khấu giảm giá
trên tổng doanh thu của kỳ này so với kỳ trớc. So sánh tỉ lệ dự phòng nợ phải thu
trên tổng doanh thu của kỳ này so với kỳ trớc
Từ đó KTV có thể rút ra các biến động bất thờng và tiến hành tìm hiểu rõ
nguyên nhân để có những kiến nghị và xử lý phù hợp
2.2.3. Thử nghiệm cơ bản đối với chu trình bán hàng- thu tiền.
2.2.3.1. Đối với nghiệp vụ bán hàng.
Các khoản bán hàng đã ghi sổ đếu có hiệu lực.
Nhìn chung việc ghi sổ những khoản bán hàng không có thật thờng ít xảy ra
do các khoản doanh thu hay thu nhập tơng ứng đợc xem là căn cứ để tính thuế. Tuy
nhiên, tình huống đó vẫn có thể xảy ra khi có những thay đổi trong chính sách thuế
nói chung hay mức thuế suất nói riêng giữa các thời kỳ kinh doanh. Bên cạnh đó,
doanh thu hay thu nhập không chỉ đợc xem là căn cứ tính thuế mà còn là cơ sở xem
xét bổ sung vốn lu động để vay vốn hoặc thu hút thêm vốn.
Trắc nghiệm độ vững trãi với mục tiêu này theo hớng sau: Sai sót do sơ suất
hoặc do các hạn chế khác của ngời ghi sổ cha đợc phát hiện và điều chỉnh hết nhờ
hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, cố tình ghi các nghiệp vụ bán hàng
không nhất quán với kỳ quyết toán, ghi sổ các khoản bán hàng nhng trên thực tế
hàng hoá cha vận chuyển hoặc dịch vụ cha cung cấp, vận chuyển hàng hoá hay
cung ứng dịch vụ theo những biên bản giao nhận khống mà vẫn đợc ghi nhận nh
một khoản bán hàng.
Các nghiệp vụ bán hàng đều đợc phê chuẩn đúng đắn:
Mục tiêu đợc phép trong bán hàng thờng có liên quan trực tiếp đến các
quyết định về bán chịu về vận chuyển và về giá cả. Trắc nghiệm độ vững trãi chính
là việc ra soát các quyết định về chính sách chung cũng nh những thay đổi trong
từng thơng vụ. Các trắc nghiệm này có quan hệ và tác động tích cực đến việc triển
khai các mục tiêu khác có liên quan đặc biệt là trắc nghiệm về định giá. Trắc
nghiệm độ vững trãi về định giá là so sánh giá thực tế của hàng bán bao gồm cả
phí vận chuyển, khoản bớt giá với bảng giá đã đợc duyệt. Nếu giá cả đợc thoả
thuận qua từng thơng vụ cần xem xét quyền hạn của ngời cho phép thay đổi này.
Các hợp đồng mua bán hàng hoá cũng đợc xem xét tơng tự hoặc có thể qua xác
nhận của ngời mua.
Các nghiệp vụ bán hàng đều đợc ghi sổ đầy đủ:
Trong một số trờng hợp, chính sách tài chính của doanh nghiệp có xu hớng
dấu diếm doanh thu hoặc không phản ánh đầy đủ doanh thu bán hàng. Theo đó
KTV phải thực hiện kiểm tra chi tiết nếu kết quả của trắc nghiệm đạt yêu cầu cho
thấy kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ các thủ tục kiểm soát đối với việc phản ánh các khoản bán hàng trong năm.
Để khẳng định có hiện tợng bỏ sót nghiệp vụ bán hàng, hớng chủ đạo trong kiểm
toán là soát xét lại các chứng từ theo một dãy liên tục, đặc biệt ở các thời điểm đầu
kỳ kế toán sau, trên cơ sở đó thực hiện đối chiếu giữa ba loại sổ sách: chứng từ vận
chuyển, liên 2 của hoá đơn bán hàng có liên quan, nhật ký bán hàng, nhật ký thu
tiền hoặc sổ hạch toán chi tiết các khoản phải thu.
Các khoản bán hàng đã ghi sổ đều đợc định giá đúng:
Việc kiểm tra chi tiết quá trình định giá đối với từng nghiệp vụ bán hàng chỉ
đợc thực hiện nếu kết quả của trắc nghiệm đạt yêu cầu cho thấy doanh nghiệp
không có các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với việc tính giá bán hàng. Việc kiểm
tra chi tiết đợc bắt đầu từ việc rà soát các bút toán trong nhật ký bán hàng với nhật
ký thu tiền, với sổ hạch toán các khoản phải thu và đặc biệt với hoá đơn bán hàng.
Trong đó, cần quan tâm tới giá bán hàng, chế độ bán hàng và việc phê chuẩn các
yếu tố đó.
Các khoản bán hàng đã ghi sổ đều đợc phân loại thích hợp:
Đối với nghiệp vụ bán hàng, việc phân loại đúng các nghiệp vụ vào các tài
khoản tiểu khoản thích hợp thờng không phát sinh những vấn đề phức tạp nh nhiều
loại nghiệp vụ khác. Trắc nghiệm độ vững trãi các nghiệp vụ bán hàng theo mục
tiêu phân loại thờng gắn liền với việc kiểm tra quá trình định giá và tính giá thông
qua nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền, sổ hạch toán chi tiết các khoản phải thu và
hoá đơn bán hàng.
Các khoản bán hàng đợc ghi sổ kịp thời:
Để ngăn ngừa bỏ sót nghiệp vụ, việc ghi sổ của nghiệp vụ bán hàng đợc
thực hiện theo nguyên tắc cập nhật. Theo đó, đồng thời với việc kiểm tra chi tiết
các mục tiêu về định giá, phân loại, tính hiệu lực và tính trọn vẹn, KTV cần đối
chiếu ngày ghi trên các chứng từ chi tiết vận chuyển đã đợc chọn với ngày ghi trên
hoá đơn bán hàng, nhật ký bán hàng và sổ quỹ. Những chênh lệch lớn về thời gian
ghi sổ có thể chứa đựng khả năng gian lận trong sử dụng tiền bán hàng hoặc kê
khai hàng hoá hay doanh số bán hàng.
Các nghiệp vụ bán hàng đợc ghi đúng vào các sổ thu tiền và cộng
dồn chính xác:
Ghi sổ đúng tất cả các nghiệp vụ bán hàng vào nhật ký thu tiền và các sổ
hạch toán chi tiết nợ phải thu khách hàng có thể đợc coi là đòi hỏi chính xác cơ
học trong việc phản ánh tơng quan giữa hàng bán với tiền đã thu và tiền còn phải
thu, đặc biệt với các khoản tồn đọng. Tơng tự nh vậy, tất cả các nghiệp vụ bán
hàng phải đợc phản ánh trên sổ cái tổng hợp một cách chính xác, các số d phải đợc
cộng sổ và chuyển sổ chính xác tuyệt đối về mặt cơ học.
2.2.3.2. Đối với nghiệp vụ thu tiền.
Các khoản thu tiền đã ghi sổ thực tế đã nhận :
Trắc nghiệm độ vững trãi đối với mục tiêu này là kiểm tra nhật ký thu tiền,
sổ cái, sổ chi tiết các khoản phải thu đối với các nghiệp vụ thu tiền có quy mô lớn
hoặc bất thờng. Đối chiếu các khoản thu tiền đã ghi sổ với phiếu thu hoặc giấy báo
Có của ngân hàng.
Khoản tiền chiết khấu đã đợc xét duyệt đúng đắn:
Đối chiếu riêng các khoản chiết khấu đã thanh toán với chính sách của công ty
về chiết khấu thanh toán trớc hạn. Đối chiếu phiếu thu tiền với các chứng từ gốc và
giấy báo Có của ngân hàng, với các hợp đồng và các chứng từ bán hàng khác.
Tiền mặt thu đợc đã ghi sổ đầy đủ vào sổ quỹ và các nhật ký thu tiền: