Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

địa vị pháp lý của ngân hàng thương mại cổ phần theo luật các tổ chức tín dụng 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.05 KB, 58 trang )

Khoa: Luật
Chuyên Ngành: Luật Thương Mại Quốc Tế
Lớp: K07502
Môn học: LUẬT NGÂN HÀNG
Đề tài tiểu luận: Số 3
Giảng viên hướng dẫn: Tiến Sĩ Lê Vũ Nam
Danh sách nhóm thực hiện:
1. Trần Nhật Đông MSSV: K075021578
2. Lê Văn Hiển MSSV: K075021588
3. Bùi Thị Tuyết Nga MSSV: K075021615
4. Hà Minh Ninh MSSV: K075021626
5. Phạm Văn Quỳnh MSSV: K075021634
6. Vũ Thị Tố Tâm MSSV: K075021638
7. Nguyễn Thị Vĩnh Thuận MSSV: K075021651
8. Trần Thị Hạnh Trinh MSSV: K075021656
9. Ngô Minh Tín MSSV: K075021660
10. Phan Đình Phú MSSV: K075021630
11. Lâm Đức Hoài Nhân MSSV: K075021618
12. Phạm Quý Dương MSSV: K075021571
Mục Lục
1
PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC:
Viết phần I: Trần Thị Hạnh Trinh, Nguyễn Thị Vĩnh Thuận, Vũ Thị Tố Tâm
Viết phần 1. II : Lâm Đức Hoài Nhân, Ngô Minh Tín
Viết phần 2. II: Lê Văn Hiển, Hà Minh Ninh
Viết phần 3. II: Phạm Văn Quỳnh, Phạm Quý Dương
Viết phần 4. II: Bùi Thị Tuyết Nga
Viết phần 5. II: Phan Đình Phú, Trần Nhật Đông
Phân công công việc: Hà Minh Ninh
Tổng hợp, biên tập trình bày: Bùi Thị Tuyết Nga.
A) PHẦN MỞ ĐẦU


1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI :
Trong giai đoạn chính trị - xã hội ổn định, Việt Nam trở thành một trong
những quốc gia thu hút đầu tư và phát triển kinh tế vượt bậc. Những năm
gần đây, hoạt động kinh tế với nhiều thành tựu nổi bậc, cũng như các biến
động khó lường kiến hoạt động ngân hàng – một trong những hoạt động có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế cả nước – chứa đựng nhiều cơ
hội phát triển, cũng thư thách thức.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần với địa vị kinh tế quan trọng góp phần
thúc đẩy kinh tế cả nước trong giai đoạn hiện nay. Do đó, với những hiểu
biết về lĩnh vực Luật học, nhóm tác giả đề tài nhận thấy bài tiểu luận này
nghiên cứu về địa vị pháp lý của Ngân hàng Thương mại Cổ phần theo quy
định pháp luật hiện hành là rất cần thiết trong giai
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI :
Nhóm tác giả mong muốn tìm hiểu cơ sở lý luận nào dẫn đến sự hình thành
Ngân hàng Thương mại Cổ phần, cũng như các quy định của pháp luật hiện
hành về địa vị pháp lý của thể nhân này đã hợp lý hay chưa và còn có những
khiếm khuyết nào, cũng như đề xuất các kiến nghị có thể để pháp luật hoàn
thiện hơn.
2
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
Phương Pháp khoa học biện chứng – tìm hiểu cơ sở lý luận.
Phương Pháp Đối Chiếu giữa quy định Pháp Luật và thực tiễn áp dụng.
Phương Pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá vấn đề.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI :
Thực tiễn hoạt động lập pháp điều chỉnh loại hình Ngân hàng Thương mại
Cổ phần.
5. DỰ KIẾN SẢN PHẨM VÀ ĐỊA CHỈ ỨNG DỤNG :
Nhằm giúp các bạn cùng lớp hoặc mở rộng hơn nữa là những ai tìm hiểu về
vấn đề này có cái nhìn tổng quát về địa vị pháp lý của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần theo luật các tổ chức tín dụng 2010

B) NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHTMCP:
1. KHÁI NIỆN,ĐẶC ĐIỂM,PHÂN LOẠI NHTMCP
1.1Khái niệm ngân hàng thương mại cổ phần:
Ngân hàng thương mại cổ phần là loại hình ngân hàng thành lập,tổ chức dưới hình
thức công ty cổ phần được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu
lợi nhuận.
1.2 Đặc điểm ngân hàng thương mại cổ phần:
• Là pháp nhân đặc biệt được điều chỉnh bởi Luật doanh nghiệp và Luật các tổ
chức tín dụng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ nhằm mục đích lợi nhuận.
• Được tổ chức và hoạt động dưới hình thức pháp lý nhất định.
• Là tổ chức tín dụng được thành lập để thực hiện các hoạt động của ngân hàng.
• Được thành lập trên cơ sở pháp luật ngân hàng và giấy phép hoạt động của
ngân hàng trung ương.
• Là tổ chức tín dụng không được huy động vốn không kỳ hạng dưới một năm.
• Là tổ chức tín dụng không thực hiện chức năng thanh toán(công ty tài
chính,công ty cho thuê tài chính).
1.3Phân loại ngân hàng thương mại cổ phần:
3
a) Căn cú vào mục đích sở hữu:
- Ngân hàng thương mại cổ phần 100% vốn trong nước
- Ngân hàng thương mại cổ phần liên doanh(có đối tác nước ngoài góp vốn vào).
b) Căn cứ vào chiến lược kinh doanh
-Ngân hàng bán lẻ:với qui mô nhỏ hướng tới cá nhân chủ yếu là cho vay tiêu
dùng.
-Ngân hàng bán buôn(bán sỉ):chỉ cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp,tổ chức.
-Ngân hàng vừa bán buông vừa bán lẻ:chiếm đa số.
c) Căn cứ vào hình thức họat động:
-Ngân hàng thương mại cổ phần mậu sở:là trụ sở chính.

-Ngân hàng thương mại cổ phần dưới hình thức chi nhánh,phòng giao dịch(là đơn
vị phụ thuộc chi nhánh).
-Ngân hàng thương mại cổ phần khác:ngân hàng cho vay dài hạn,ngân hàng hợp
tác quỹ tín dụng…
2. VAI TRÒ CỦA NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần là loại hình ngân hàng phổ biến nhất hiện nay.
Đây là tổ chức nhận tiền gửi ,đóng vài trò là trung gian tài chính huy động tiền
nhàn rỗi thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi rồi cung cấp cho những chủ thể cần
vốn chủ yếu dưới hình thức các khoản vay trực tiếp. Các ngân hàng huy động vốn
chủ yếu dưới dạng: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm , tiền gửi có kỳ hạn .Vốn
huy động được dùng để cho vay: cho vay thương mại , cho vay tiêu dùng ,cho vay
bất động sản và để mua chứng khoán chính phủ, trái phiếu của chính quyền địa
phương. Ngân hàng thương mại dù ở quốc gia nào hay ngân hàng thương mại cổ
phần ở Việt nam theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 nói riêng cũng đều là nhóm
trung gian tài chính lớn nhất, cũng là trung gian tài chính mà các chủ thể kinh tế
giao dịch thường xuyên nhất. Với vị trí quan trọng đó, Ngân hàng thương mại đảm
nhiệm những chức năng khác nhau trong nền kinh tế như:
2.1 Chức năng trung gian tín dụng:
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò
là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này,
ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và
hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và
góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay:
4
Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dưới hình
thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo cho họ
sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Đối với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn kinh doanh tiện lợi, chắc
chắn và hợp pháp, chi tiêu, thanh toán mà không chi phí nhiều về sức lực thời gian
cho việc tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng lẻ.

Đặc biệt là đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái
sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại nói chung.
2.2Chức năng tạo tiền:
Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và phát hành tiền
mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các ngân hàng thương mại cổ phần trong
quá trình thực hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng
(hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại
ngân hàng . Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao
dịch.
Từ khoản tích trữ ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ
thống ngân hàng thương mại có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng)
gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào
hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ
dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh
toán của công chúng.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của Ngân hàng là
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại
được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư
trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của
tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức
năng này, hệ thống ngân hàng đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền
kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền
hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do NHTW phát hành mà còn bao gồm
5
một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại cổ phần
tạo ra.

Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền
tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả
năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
Vậy tiền “bút tệ” được NHTM tạo ra bằng cách nào? Bây giờ chúng ta giả sử rằng
tất cả các NHTM đều không giữ lại tiền dự trữ quá mức quy định, các sec không
chuyển thành tiền mặt và các yếu tố phức tạp khác bị bỏ qua thì quá trình tạo
thành tiền như sau:
Tên các ngân hàng Tiền gửi mới
Thanh toán
cho vay mới
Dự trữ bắt buộc
Ngân hàng A 1.000.000 900.000 100.000
Ngân hàng B 900.000 810.000 90.000
Ngân hàng C 810.000 729.000 81.000

Tiền toàn hệ thống ngân hàng 10.000.000 9.000.000 1.000.000

Giả sử ngân hàng A có khoản tiền gửi mới là 1.000.000đ, dự trữ bắt buộc là 10%
thì số tiền nó có thể cho vay là 900.000. Khoản tiền cho vay đó được đưa đến
người vay, người vay tiền không bao giờ vay tiền về mà cất trong nhà vì như thế
họ phải chịu lãi một cách vô ích, họ dùng tiền đó chi trả các khỏan. Và số tiền đó
đến tay người được chi trả, người chi trả đem số tiền đó gửi vào ngân hàng B,
ngân hàng B lúc này sẽ có một lượng tiền gửi mới là 900.000. Dự trữ bắt buộc là
10%, số tiền có thể cho vay là 810.000. Số tiền này được cho người cần vay vay,
người cho vay chi trả các khỏan đến người được chi trả, người được chi trả đem số
tiền được trả gửi vào ngân hàng C. Lúc này ngân hàng C sẽ có số tiền gửi mới là
810.000. Và cứ như thế tiếp tục… cho đến khi lượng tiền gửi mới bằng 0. Người
ta tính được rằng lượng tiền gửi mới trong tòan hệ thống ngân hàng là 10.000.000,
lượng tiền dự trữ bắt buộc là 1.000.000 và tiền cho vay là 9.000.000. Và do cách
thức này mà tiền đã được tạo ra trong hệ thống ngân hàng 2 cấp.

2.3Chức năng trung gian thanh toán
ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá
nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
6
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khác thu khác theo lệnh
của họ.
Việc ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa
rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương
mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,…Tùy theo nhu
cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó
mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ
nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương
thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết
kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng
này mô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán,
tố độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời việc thanh toán
không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông,
dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo
quản,…
Ngân hàng thương mại thu phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn
cho vạy của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách
hàng.
2.4Chức năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng
Hiện nay dịch vụ của ngân hàng thương mại cổ phần rất đa dạng và phong phú ,
chẳng hạn như :
+ Dịch vụ nhận tiền gởi
+ Cho vay tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của cá nhân .
+ Dịch vụ mua bán ngoại tệ

+ Chiết khấu giấy tờ có giá và vay thương mại.
+ Bảo quản vật có giá trị .
+ Cung cấp tài khoản giao dịch.
+ Cung cấp dịch vụ ủy thác.
+ Tư vấn tài chính.
3. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHTMCP
Trước chiến tranh thế giới lần thứ nhất, ở Việt Nam chỉ có ba ngân hàng nước
ngoài hoạt động, đó là: Đông Dương ngân hàng(1875) Hương Cảng ngân
hàng(1865) và chi nhánh Charter Bank (1904)
7
Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, thực dân Pháp cho thành lập thêm ngân hàng
thương mại Pháp và ngân hàng Đông Á hoạt động tại Việt Nam.Trong giai đoạn
này, nhóm tư bản tài chính Việt Nam bắt đầu hình thành. Các nhà tư bản khắp nơi
trên đất nước đã góp vốn thành lập hội nặc danh để cho ra đời một ngân hàng
thuần túy Việt Nam, vốn của người Việt, phục vụ người Việt nam, chủ yếu phục
vụ cho nông nghiệp và do người Việt Nam quản lý mang tên An Nam ngân hàng
( 1927) sau đó đổi tên thành Việt Nam ngân hàng . Đây là ngân hàng đầu tiên của
Việt Nam. Sự ra đời của Việt Nam ngân hàng đã khẳng định tiếng nói của người
Việt Nam trong giới tài chính.
Sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể khái quát thành
hai giai đoạn.
3.1Giai đoạn từ 1945 đến 1988.
3.1.1 Thời kỳ 1945-1975.
Ở giai đoạn này, đất nước Việt Nam bị chia cắt thành hai miền Nam - Bắc theo hai
thể chế kinh tế chính trị khác nhau, do vậy hoạt động ngân hàng ở hai miền Nam –
Bắc cũng có những đặc điểm khác nhau:
. Ở miền Bắc:
Sau khi thành lập nước Viêt Nam dân chủ cộng hòa ( ngày 2 tháng 9 năm 1945)
chúng ta không quốc hữu hóa được ngân hàng Đông Dương và cũng không thành
lập mới được ngân hàng của chính mình. Bởi vậy trong thời kỳ này Việt Nam

không có ngân hàng phục vụ cho chính phủ Việt Nam.
Ngày 6-5-1951 Chủ Tịch Hồ Chí Minh ky sắc lệnh số 15/SH thành lập ngân hàng
quốc gia Việt Nam sắc lệnh 15/SH( ngày 6-5-1951) Ngay sai khi thành lập ngân
hàng quốc gia Việt Nam đã đảm nhiệm hai vai trò khác nhau một là chức năng
ngân khố hai la chức năng ngân hàng.
Ngân hàng quốc gia Việt Nam được thiết lập không phải trên cơ sở quốc hữu hóa
ngân hàng của chế độ cũ, mà nó được thành lập mới hoàn toàn. Do đó ngay từ khi
mới thành lập ngân hàng quốc gia Việt Nam đã mang nội dung hoàn toàn mới,
không chịu ảnh hưởng những tàn dư của ngân hàng trong xã hội cũ. Mặt khác,nó
ra đời trong hoàn cảnh khói lửa của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, hoạt
động dựa trên cơ sở của một nền kinh tế lạc hậu, phân tán. Do vậy, hoạt động chủ
yếu của ngân hàng nhằm phục vụ cho công cuộc kháng chiến bảo vệ tổ quốc.
Đến năm 1960 ngân hàng quốc gia Viêt Nam đổi tên thành ngân hàng nhà nước
Việt Nam được tổ chức thành một hệ thống thống nhất từ trung ương đến địa
phương, do nhà nước độc quyền sở hữu và quản lý.
.Ở miền Nam.
8
Sau khi chiến tranh thế giới lần thứ 2, ngân hàng nước ngoài tiếp tục ra đời tại
Việt Nam nhu: Trung Quốc ngân hàng, Giao thông ngân hàng cũng của Trung
Quốc 1947, Quốc gia thương mại và kỹ nghệ ngân hàng của Pháp 1947. Ở thời kỳ
này một ngân hàng thứ hai của Việt Nam được thành lập mang tên Việt Nam công
thương ngân hàng(1949).
Ngày 31 tháng 12 năm 1954 Bảo Đại ký quyết định số 48 thành lập ngân hàng
quốc gia Việt Nam ở miền Nam. Từ năm 1954 đến năm 1975 hệ thống ngân hàng
ở miền Nam Việt Nam được tổ chúc theo mô hình ngân hàng tư bản chủ nghĩa, tức
mô hình hệ thống ngân hàng hai cấp bởi lẽ nền kinh tế ở miền Nam trong giai
đoạn này vận hành theo cơ chế thị trường. Hệ thống ngân hàng này bao gồm :
ngân hàng quốc gia Việt Nam và ngân hàng chuyên nghiệp.
3.1.2 Thời kỳ từ năm 1975 đến năm 1988.
Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 miền Nam hoàn toàn giải phóng , đất nước thống

nhất , các ngân hàng nước ngoài và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã rút
khỏi miền Nam Việt Nam. Nhà nước ta đã tiến hành quốc hữu hóa hệ thống ngân
hàng của chế độ Sài Gòn, còn đối với các ngân hàng tư nhân nhà nước tổ chức
thanh lý , bởi lẽ các chủ ngân hàng này đã tẩu tán tài sản và chạy trốn ra nước
ngoài.
Tóm lại, đặc trưng của giai đoạn này các hệ thống ngân hàng được tổ chức theo hệ
thống một cách – nhà nước độc quyền sở hữu các ngân hàng này. Hoạt động của
các hệ thống ngân hàng này dựa trên kế hoạch hóa và tập trung hóa.
3.2Từ giai đoạn 1988 đến nay
3.2.1 Thời kỳ 1988 đến 1990.
Đây là giai đoạn đánh dấu bước chuyển biến quan trọng của nền kinh tế Việt Nam,
thời kỳ mà cả đất nước bắt đầu bước vào công cuộc đổi mới nền kinh tế. Để hội
nhập với tiến trình đổi mới của đất nước, những hoạt động của hệ thống ngân hàng
cũng cần phải cải cách cho phù hợp với những bước đổi mới của nền kinh tế Việt
Nam , từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang một nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần với cơ chế hạch toán kinh tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
Ngày 26 tháng 3 năm 1988, hội đồng bộ trưởng đã ban hành nghị định số
53/HĐBT về việc cải tổ hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Theo đó, hệ thống ngân hàng Việt Nam chia thành hai loại :
Ngân hàng nhà nước có trụ sở chính tại hà nội và có văn pòng tại thành phố
Hồ Chí Minh, có các chi nhánh ở tỉnh thành phố trực thuộc trung ương.
9
Các ngân hàng chuyên doanh trục thuộc ngân hàng nhà nước bao gồm:
Ngân hàng công thương Việt Nam, ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam, ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, ngân hàng ngoại thương Việt
Nam.
Ngoài các ngân hàng chuyên doanh quốc doanh, trực thuộc ngân hàng nhà nước,
Nghị định 53 của hội đồng bộ trưởng còn cho phép thành lập các ngân hàng cổ
phần do các thành phần kinh tế quốc doanh mua cổ phần. Tuy nhiên, về thực chất
đây cũng là ngân hàng quốc doanh, bởi lẽ, đa số vốn cổ phần do các tổ chức kinh

tế quốc doanh nắm giữ, còn số cổ phần của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
chiếm một tỷ lệ nhỏ bé. Chẳng hạn như: Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam, Sài
Gòn công thương ngân hàng ở thành phố Hồ Chí Minh, ngân hàng phát triển nhà
thành lập theo quyết định số140/CT của hội đồng bộ trưởng ngày 24-5-1989.
Tóm lại, đặc trưng của giai đoạn này: Nhà nước vẫn tiếp tục sở hữu đối với hệ
thống ngân hàng, đặt nền tảng cho việc hình thành hệ thống ngân hàng đa cấp,
không còn chức năng quản lý nhà nước mà chuyển sang hoạt động kinh doanh
nghiêp vụ ngân hàng thương mại
3.2.2 Thời kỳ từ năm 1990 đến nay
Giai đoạn này các hệ thống ngân hàng đã có những bước cải tổ quan trọng, đúng
hướng một ngân hàng trong nền kinh tế thị trường,đưa hệ thống ngân hàng trong
nước tiến dần đến một hệ thống ngân hàng hiện đại,thông dụng như trên thế giới
hiện nay.
Theo đó, ngày 24 tháng 5 năm 1990, UBTVQH ban hành hai pháp lệnh, pháp lệnh
ngân hàng, pháp lệnh ngân hàng nhà nước Việt Nam
Ngày 26 tháng 12 năm 1997 chủ tịch nước Việt Nam đã ký lệnh công bố hai luật:
luật ngân hàng, đó là luật ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng
II. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHTMCP THEO QUY ĐỊNH CỦA
LUẬT CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG 2010:
1. ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ THÀNH LẬP NHTMCP
Việc thành lập Ngân hàng thương mại cổ phần ( NHTMCP ) được thực
hiện dựa trên Thông tư số 09/2010/TT-NHNN, thông tư này thay thế cho Quyết
định số 24/2007/QĐ-NHNN ( được sửa đổi, bổ sung bởi quyết định số
46/2007/QĐ-NHNN ). Vì vậy, khi so sánh, đánh giá nhứng điểm khác biệt, chủ
yếu dựa vào 2 văn bản này.
10
Thứ nhất, các quy định về vốn điều lệ để thành lập một NHTMCP là giống
nhau, và______________________
Thứ hai, về cổ đông. Theo thông tư 09/2010/TT-NHNN, thì việc quy định
những cổ đông là cá nhân và những người có liên quan, không được góp vón

thành lập vào ngân hàng thứ 02 nếu họ đang sở hữu mức cổ phần trọng yếu của
một ngân hàng ( mục i, điểm d, khoản 2, điều 5 TT09/2010 ), so với mức là lớn
hơn 5% vốn điều lệ của một ngân hàng ( mục i, điểm d, khoản 2 điều 5 QĐ
24/2007 ).
Đối với cổ đông là tổ chức, thì điều kiện của TT09/2010 khắt khe hơn so
với QĐ 24/2007, đó là phải có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm và kinh
doanh có lãi trong 03 năm liền kề năm đề nghị thành lập ngân hàng ( điểm đ,
khoản 2, điều 5 TT09/2010 ).
Ngoài ra, ở điểm e, khoản 2, điều 5 thông tư này còn quy định thêm về cổ
đông là doanh nghiệp nhà nước ( QĐ 24/2007 lại không quy định đối tượng này ).
Từ những điểm khác biệt trên, có thể thấy rằng theo quy định mới thì việc
trở thành cổ đông của một NHTMCP khắt khe hơn so với quy định cũ. Việc này,
nhằm hạn chế rủi ro từ phía nhà đầu tư vào các doanh nghiệp và hạn chế được
những ảnh hưởng không tốt đối với nền kinh tế khi xảy ra những thiệt hại từ phía
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, ở thông tư 09/2010, có một điểm mới, mở rộng thêm chủ thể
tham gia vào làm cổ đông cho NHTMCP, đó chính là doanh nghiệp nhà nước.
Thứ ba, về cổ đông sáng lập.
Trước hết, nói về cổ đông sáng lập là cá nhân, yêu cầu là một cổ đông sáng
lập đối với cá nhân ở QĐ 24/2007 mang tính chất định tính, nghĩa là, chỉ cần một
điều kiện là “có uy tin” ( mục i, điểm a, khoản 3, điều 5 ), đây là một khái niệm
khó xác định và không thể nào chứng minh được người đó “có uy tín” hay không.
Còn với TT 09/2010, thì điều kiện này lại được cụ thể hóa bằng những yêu cầu cụ
thể như “Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang có án
tích”, “Là người quản lý doanh nghiệp kinh doanh có lãi trong ít nhất 03 năm
liền kề năm nộp đơn đề nghị thành lập ngân hàng; hoặc có bằng đại học hoặc
trên đại học về ngành kinh tế hoặc luật” ( mục i, ii, điểm a, khoản 3, điều 5 TT
09/2010 ).
Tiếp theo, trường hợp cổ đông sáng lập là tổ chức, quy định ở TT 09/2010
về điều kiện trở thành cổ đông sáng lập của một tổ chức cũng khó phần khó khăn

hơn so với những quy định cũ của QĐ 24/2007, điều này được cụ thể hóa ở điểm
b, khoản 3, điều 5 TT 09/2010 và điểm điểm b, khoản 3, điều 5 QĐ 24/2007. Ví
dụ như, đối với tổ chức là doanh nghiệp không phải ngân hàng thương mại, thì
thời gian hoạt động kinh doanh có lãi là 05 năm ( so với quy định cũ là 03 năm ),
hoặc ở mục iv, điểm b, khoản 3, điều 5 TT09/2010, doanh nghiệp là ngân hàng
thương mại, tổng tài sản tối thiểu yêu cầu là 50.000 tỷ ( trong khi ở QĐ 24/2007
11
chỉ yêu cầu 10.000 tỷ ), thời gian doanh nghiệp hoạt động có lãi cũng được tăng
lên 05 năm ( so với 03 năm ở quy định cũ ).
Các quy định để một cá nhân, tổ chức trở thành cổ đông sáng lập của một
NHTMCP được nâng lên cao hơn so với những quy định trước kia, điều này nhằm
đảm bảo được sức mạnh kinh tế từ phía các doanh nghiệp muốn đầu tư kinh doanh
trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng dưới hình thứ NHTMCP.
Việc nâng cao những điều kiện này lên, cũng thể hiện trình độ phát triển
của nền kinh tế Việt Nam, để các doanh nghiệp đủ sức hoạt động và kinh doanh có
lãi, thì phải đáp ứng đủ “sức” và “lực”, như vậy mới đảm bảo được rủi ro trong
hoạt động tín dụng ngân hàng của NHTMCP giảm xuống đến mức thấp nhất và
đảm bảo được sự an toàn cho hệ thống tín dụng ở Việt Nam.
Thứ tư, quy định về phẩm chất, trình độ của người quản lý, điều hành một
NHTMCP cũng được cụ thể hóa hơn, theo quy định điều 50 luật Các TCTD 2010.
Ở luật Các TCTD năm 2004, quy định lại quá chung chung và khó xác định được
chính xác được “người quản trị, điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và
trình độ chuyên môn phù hợp” ( điểm d, khoản 1 điều 22 luật Các TCTD 2004 ).
Thứ năm, về phương án kinh doanh. Các nội dung yêu cầu trong TT
09/2010 có phẩn thoáng hơn so với những quy định trước đó. “Thoáng” hơn
không có nghĩa là dễ dãi hơn cho doanh nghiệp, mà là không quá phức tạp, rắc rồi
như quy định cũ, tuy nhiên, nó vẫn đáp ứng được những yêu cầu nhất định đối với
doanh nghiệp khi muốn thành lập một NHTMCP.
Từ năm yếu tố cơ bản ở trên, có thể thấy được, quy định của pháp luật về
việc thành lập NHTMCP được nâng cao hơn so với trước kia. Một phần để đáp

ứng như cầu phát triển của nền kinh tế trong nước, giảm thiểu được rủi ro có thể
xảy đến cho nên kinh tế.
Bên cạnh đó, những quy định mới này, cụ thể hóa được những điều kiện để
thành lập NHTMCP, những quy định này trở nên rõ ràng và dễ dàng áp dụng hơn
cho các doanh nghiệp và các cơ quan có thẩm quyền trong việc xem xét những
điều kiện để thánh lập một NHTPCM.
Chúng ta có thể so sánh các điểm mới giữa luật các tổ chức tín dụng 2010
với luật 1997 (bổ sung sửa đổi 2004) qua bảng sau:
Điều kiện và trình tự thành lậpNHTMCP
( đánh giá những điểm mới so với Luật các TCTD 2004,
so sánh với thực tiễn )
Điều kiện thành lập:
Luật Các TCTD 2004 Luật Các TCTD 2010
1.Có nhu cầu hoạt động Ngân hàng
trên địa bàn xin hoạt động
2.Có vốn pháp định ( do CP quy 2.Vốn điều lệ.
12
định )
a) Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức
vốn pháp định do Chính phủ quy
định trong từng thời kỳ;
b) Vốn điều lệ được góp bằng đồng
Việt Nam;
c) Nguồn vốn góp thành lập ngân
hàng:
(i) Các tổ chức, cá nhân không được
dùng vốn ủy thác, vốn vay của các tổ
chức, cá nhân khác để góp vốn và
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về
tính hợp pháp của nguồn vốn góp;

(ii) Vốn tham gia thành lập ngân
hàng của các tổ chức phải đảm bảo
các điều kiện sau:
- Đối với tổ chức tín dụng: Sau khi
góp đủ số vốn theo cam kết phải tuân
thủ các quy định hiện hành của Ngân
hàng Nhà nước về an toàn hoạt động
của tổ chức tín dụng;
- Đối với các tổ chức khác không
phải là tổ chức tín dụng: Vốn chủ sở
hữu trừ đi Các khoản đầu tư dài hạn
được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu và
Tài sản ngắn hạn trừ đi nợ ngắn hạn
còn lại tối thiểu bằng số vốn góp
theo cam kết (cách xác định cụ thể
theo Phụ lục số 05 đính kèm);
(iii) Các chỉ tiêu tại điểm (ii) trên đây
được xác định căn cứ báo cáo tài
chính của tổ chức theo quy định tại
a) Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức
vốn pháp định theo quy định của
pháp luật tại thời điểm thành lập;
b) Vốn điều lệ được góp bằng đồng
Việt Nam;
c) Nguồn vốn góp thành lập ngân
hàng:
(i) Các tổ chức, cá nhân không được
dùng vốn ủy thác, vốn vay của các tổ
chức, cá nhân khác để góp vốn và
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về

tính hợp pháp của nguồn vốn góp;
(ii) Vốn tham gia thành lập ngân
hàng của các tổ chức phải đảm bảo
điều kiện sau:
- Đối với các tổ chức được cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động trong
lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán,
bảo hiểm: việc góp vốn phải tuân thủ
theo đúng các quy định của pháp luật
hiện hành;
- Đối với tổ chức khác: Vốn chủ sở
hữu trừ đi các khoản đầu tư dài hạn
được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu và
Tài sản ngắn hạn trừ đi nợ ngắn hạn
còn lại tối thiểu bằng số vốn góp theo
cam kết (cách xác định cụ thể theo
Phụ lục số 06 đính kèm).
- Đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong ngành nghề kinh doanh
có yêu cầu vốn pháp định: vốn chủ
sở hữu trừ đi vốn pháp định theo quy
định tối thiểu phải bằng số vốn góp
theo cam kết.
13
điểm b (vii) khoản 5 Điều 10 (đối
với hồ sơ xin chấp thuận nguyên tắc)
và khoản 10 Điều 11 (đối với hồ sơ
xin cấp giấy phép) Quy chế này.
3.Thành viên sáng lập là TC, cá nhân
có uy tín và năng lực

(1) Cổ đông
a) Cổ đông là tổ chức được thành
lập theo pháp luật Việt Nam, cá
nhân mang quốc tịch Việt Nam;
Không thuộc những đối tượng bị
cấm theo quy định tại Khoản 2 Điều
13 Luật Doanh nghiệp 2005;
b) Có tối thiểu 100 cổ đông tham
gia góp vốn thành lập ngân hàng,
trong đó có tối thiểu 03 cổ đông
sáng lập là tổ chức có tư cách
pháp nhân đáp ứng đủ điều kiện
quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều
này;
c) Có khả năng về tài chính để góp
vốn thành lập ngân hàng (Số tiền
dự kiến góp vốn thành lập ngân
hàng phải được gửi tại một ngân
hàng thương mại Việt Nam do Ban
trù bị lựa chọn và duy trì số tiền này
từ thời điểm Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam có văn bản chấp thuận
nguyên tắc cho đến khi ký Quyết
định cấp giấy phép. Trong thời gian
này, tổ chức, cá nhân không được sử
dụng số tiền này dưới mọi hình
thức);
d) Cá nhân hoặc tổ chức và người có
liên quan của cá nhân hoặc tổ chức
đó không được tham gia góp vốn

3.Thành viên sáng lập:
- Tổ chức: đang hoạt động và có đủ
năng lực tài chính.
- Cá nhân: có năng lực HVDS và đủ
khả năng tài chính.
(1) Cổ đông
a) Cổ đông là tổ chức được thành lập
theo pháp luật Việt Nam, cá nhân
mang quốc tịch Việt Nam; không
thuộc những đối tượng bị cấm theo
quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật
Doanh nghiệp 2005;
b) Có tối thiểu 100 cổ đông tham
gia góp vốn thành lập ngân hàng,
trong đó có tối thiểu 03 cổ đông
sáng lập là tổ chức có tư cách pháp
nhân đáp ứng đủ điều kiện quy
định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;
c) Có khả năng về tài chính để góp
vốn thành lập ngân hàng. Số tiền
dự kiến góp vốn thành lập ngân hàng
phải được gửi vào một tài khoản do
Ban trù bị mở tại ngân hàng thương
mại Việt Nam và duy trì số tiền này
từ thời điểm Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam có văn bản chấp thuận
nguyên tắc thành lập ngân hàng cho
đến khi có Giấy phép. Trong thời
gian này, tổ chức, cá nhân không
được sử dụng số tiền này dưới mọi

hình thức;
d) Cá nhân hoặc tổ chức và người có
liên quan của cá nhân hoặc tổ chức
đó chỉ được tham gia góp vốn
thành lập 01 ngân hàng, không
14
thành lập quá 02 ngân hàng; chỉ
được tham gia góp vốn thành lập tại
01 ngân hàng nếu:
(i) Cá nhân hoặc cá nhân đó cùng
với người có liên quan sở hữu từ
5% vốn điều lệ trở lên của một
ngân hàng;
(ii) Tổ chức hoặc tổ chức đó cùng
với người có liên quan sở hữu từ
10% vốn điều lệ trở lên của một
ngân hàng.
đ) Đối với cổ đông là tổ chức phải
có thời gian hoạt động tối thiểu là
01 năm.
(2) Cổ đông sáng lập:
a) Đối với cá nhân
(i) Đảm bảo các điều kiện qui định
tại Điểm a, Điểm c và Điểm d
Khoản 2 Điều này;
(ii) Phải là người có uy tín;
(iii)Cam kết hỗ trợ ngân hàng trong
trường hợp ngân hàng khó khăn về
vốn hoặc khả năng thanh khoản.
b) Đối với tổ chức

(i) Đảm bảo các điều kiện quy định
tại Điểm a, Điểm c và Điểm d
được tham gia góp vốn thành lập
ngân hàng nếu:
(i) Cá nhân hoặc cá nhân đó cùng với
người có liên quan đang sở hữu mức
cổ phần trọng yếu của một ngân
hàng;
(ii) Tổ chức hoặc tổ chức đó cùng
với người có liên quan đang sở hữu
từ 10% vốn điều lệ trở lên của một
ngân hàng.
đ) Đối với cổ đông là tổ chức, phải
có thời gian hoạt động tối thiểu là
03 năm và kinh doanh có lãi trong
03 năm liền kề năm đề nghị thành
lập ngân hàng.
e) Đối với cổ đông là doanh nghiệp
Nhà nước phải được Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận bằng văn bản
cho phép tham gia góp vốn thành lập
ngân hàng.
(2) Cổ đông sáng lập:
a) Đối với cá nhân:
(i) Đảm bảo các điều kiện quy định
tại Điểm a, Điểm c và Điểm d Khoản
2 Điều này;
(ii) Không phải là người đang bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, đang có án
tích;

(iii) Là người quản lý doanh nghiệp
kinh doanh có lãi trong ít nhất 03
năm liền kề năm nộp đơn đề nghị
thành lập ngân hàng; hoặc có bằng
đại học hoặc trên đại học về ngành
kinh tế hoặc luật;
(iv) Cam kết hỗ trợ ngân hàng về tài
chính để giải quyết khó khăn trong
trường hợp ngân hàng khó khăn về
vốn hoặc khả năng thanh khoản.
b) Đối với tổ chức:
(i) Đảm bảo các điều kiện quy định
15
Khoản 2 Điều này;
(ii) Có thời gian hoạt động tối thiểu
là 05 năm;
(iii) Cam kết hỗ trợ ngân hàng trong
trường hợp ngân hàng khó khăn về
vốn hoặc khả năng thanh khoản;
(iv) Là doanh nghiệp (không phải là
ngân hàng thương mại)
- Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 500 tỷ
đồng ;
- Kinh doanh có lãi trong 03 năm
liền kề năm xin thành lập ngân
hàng;
(v) Là ngân hàng thương mại phải
đảm bảo:
- Có tổng tài sản tối thiểu 10.000 tỷ
đồng,

- Tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn 2% tổng dư
nợ tại thời điểm xin góp vốn thành
lập ngân hàng;
- Không vi phạm các qui định về an
toàn trong hoạt động ngân hàng theo
qui định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam trong năm liền kề đến
thời điểm được cấp giấy phép;
- Kinh doanh có lãi trong 03 năm
liền kề năm xin thành lập ngân
hàng;
tại Điểm a, Điểm c, Điểm d và Điểm
e Khoản 2 Điều này;
(ii) Có thời gian hoạt động tối thiểu
là 05 năm;
(iii) Là doanh nghiệp (không phải là
ngân hàng thương mại) phải đảm
bảo:
- Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 500 tỷ
đồng trong 05 năm liền kề năm nộp
đơn đề nghị thành lập ngân hàng;
- Kinh doanh có lãi trong 05 năm
liền kề năm nộp đơn đề nghị thành
lập ngân hàng.
(iv) Là ngân hàng thương mại phải
đảm bảo:
- Có tổng tài sản tối thiểu 50.000 tỷ
đồng,
- Tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn 2% tổng dư
nợ tại thời điểm nộp đơn đề nghị

góp vốn thành lập ngân hàng;
- Không vi phạm các tỷ lệ về đảm
bảo an toàn trong hoạt động ngân
hàng theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước từ năm liền kề năm nộp
đơn đề nghị thành lập ngân hàng
đến thời điểm được cấp Giấy phép;
- Kinh doanh có lãi trong 05 năm
liền kề năm nộp đơn đề nghị thành
lập ngân hàng.
(v) Cam kết hỗ trợ ngân hàng về tài
chính để giải quyết khó khăn trong
trường hợp ngân hàng khó khăn về
vốn hoặc khả năng thanh khoản.
c) Các cổ đông sáng lập phải cùng
nhau sở hữu tối thiểu 50% vốn
điều lệ khi thành lập ngân hàng,
trong đó các cổ đông sáng lập là tổ
chức phải cùng nhau sở hữu tối
16
(3) Mức sở hữu cổ phần
a) Một cổ đông là cá nhân được sở
hữu tối đa 10% vốn điều lệ của một
ngân hàng;
b) Một cổ đông là tổ chức được sở
hữu tối đa 20% vốn điều lệ của một
ngân hàng;
c) Cổ đông và những người có liên
quan của cổ đông đó được sở hữu
tối đa 20% vốn điều lệ của một ngân

hàng;
d) Việc sở hữu cổ phần vượt tỷ lệ
nêu trên phải được Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước phê duyệt trên cơ sở
lợi ích quốc gia;
đ) Các cổ đông sáng lập phải cùng
nhau sở hữu tối thiểu 50% vốn điều
lệ khi thành lập ngân hàng, trong đó
các cổ đông sáng lập là tổ chức phải
cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% tổng
số cổ phần của các cổ đông sáng lập.
4.Người quản trị có năng lực HVDS,
trình độ chuyên môn.
5.Có điều lệ tổ chức. hoạt động phù
hợp pháp luật.
6.Có phương án kinh doanh khả thi.
a) Sự cần thiết thành lập ngân
hàng;
b) Tên ngân hàng, địa điểm dự
thiểu 50% tổng số cổ phần của các
cổ đông sáng lập.
4.Người quản lý có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn theo điều 50 luật luật các
TCTD2010.
5.Có điều lệ tổ chức phù hợp pháp
luật.
6.Có phương án kinh doanh khả thi,
không ảnh hưởng tới sự an toàn, ổn
định của hệ thống TCTD; không tạo
ra sự độc quyền, cạnh tranh không

lành mạnh hoặc hạn chế cạnh tranh
trong hệ thống TCTD.
a) Sự cần thiết thành lập ngân
hàng;
17
kiến đặt trụ sở chính, thời gian
hoạt động, vốn điều lệ khi thành
lập, nội dung hoạt động;
c) Năng lực tài chính của các cổ
đông;
d) Cơ cấu tổ chức nhân sự :
(i) Sơ đồ tổ chức nhân sự dự kiến
của ngân hàng;
(ii) Nhân sự dự kiến của bộ máy
quản trị, kiểm soát, điều hành:
- Hội đồng quản trị: Chủ
tịch, thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng quản trị độc
lập, Trưởng các Ủy Ban thuộc Hội
đồng quản trị (nếu có);
- Ban kiểm soát: Trưởng
ban, thành viên Ban kiểm soát,
thành viên Ban kiểm soát chuyên
trách;
- Người điều hành: Tổng
Giám đốc, các Phó tổng Giám đốc,
Giám đốc các đơn vị trực thuộc và
các chức danh điều hành khác thuộc
các Phòng, Ban quan trọng của ngân
hàng dự kiến mở trong năm đầu tiên

khi thành lập ngân hàng.
(iii) Năng lực quản trị, quản
lý ngân hàng của từng thành viên
trong bộ máy quản trị, kiểm soát,
điều hành.
đ) Năng lực quản lý rủi ro :
(i) Các loại rủi ro dự kiến phát sinh
trong quá trình hoạt động (Rủi ro tín
dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị
trường);
(ii) Khả năng biện pháp phòng ngừa
và kiểm soát các loại rủi ro phát sinh
trong hoạt động ngân hàng.
b) Tên ngân hàng, địa điểm dự
kiến đặt trụ sở chính, thời gian
hoạt động, vốn điều lệ khi thành
lập, nội dung hoạt động;
c) Năng lực tài chính của các cổ
đông;
d) Cơ cấu tổ chức nhân sự.
(i) Sơ đồ tổ chức nhân sự dự kiến của
ngân hàng;
(ii) Năng lực bộ máy quản trị, kiểm
soát, điều hành dự kiến, bao gồm:
- Hội đồng quản trị: Chủ tịch, thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên
Hội đồng quản trị độc lập, Chủ
nhiệm các Ủy Ban thuộc Hội đồng
quản trị;
- Ban kiểm soát: Trưởng ban, thành

viên Ban kiểm soát, thành viên Ban
kiểm soát chuyên trách;
- Các chức danh chủ chốt: Tổng
Giám đốc, các Phó tổng Giám đốc,
Kế toán trưởng, Giám đốc các đơn vị
trực thuộc và các chức danh chủ chốt
khác thuộc các đơn vị trong cơ cấu tổ
chức của ngân hàng dự kiến mở
trong năm đầu tiên khi thành lập
ngân hàng.
đ) Năng lực quản lý rủi ro: Các loại
rủi ro dự kiến phát sinh trong quá
trình hoạt động (rủi ro tín dụng, rủi
ro hoạt động, rủi ro thị trường) và
biện pháp phòng ngừa, kiểm soát các
loại rủi ro này;
18
e) Công nghệ thông tin :
(i) Dự kiến đầu tư tài chính cho
công nghệ thông tin;
(ii) Khả năng áp dụng công nghệ
thông tin, trong đó nêu rõ thời gian
thực hiện đầu tư công nghệ; loại
hình công nghệ dự kiến áp dụng; dự
kiến cán bộ và khả năng của cán bộ
trong việc áp dụng công nghệ thông
tin.
g) Khả năng đứng vững và phát
triển của ngân hàng trên thị
trường:

(i) Phân tích và đánh giá thị trường
ngân hàng (thực trạng, thách thức
và triển vọng);
(ii) Khả năng tham gia và cạnh
tranh trên thị trường của ngân
hàng, trong đó chứng minh được lợi
thế của ngân hàng khi tham gia thị
trường;
(iii) Chiến lược của ngân hàng
trong việc phát triển, mở rộng mạng
lưới hoạt động, việc cung cấp và
phát triển các dịch vụ ngân hàng
(phân tích rõ các dịch vụ dự kiến
ngân hàng sẽ cung cấp, loại khách
hàng và số lượng khách hàng…).
h) Hệ thống kiểm tra, kiểm soát,
kiểm toán nội bộ:
(i) Quy trình hoạt động của hệ
thống kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán
nội bộ;
(ii) Nhân sự của kiểm toán
nội bộ.
e) Công nghệ thông tin:
(i) Dự kiến đầu tư tài chính cho công
nghệ thông tin;
(ii) Khả năng áp dụng công nghệ
thông tin, trong đó nêu rõ: thời gian
thực hiện đầu tư công nghệ; loại hình
công nghệ dự kiến áp dụng; dự kiến
cán bộ và khả năng của cán bộ trong

việc áp dụng công nghệ thông tin;
bảo đảm hệ thống thông tin có thể
tích hợp và kết nối với hệ thống quản
lý của Ngân hàng Nhà nước để cung
cấp thông tin theo yêu cầu quản lý
của Ngân hàng Nhà nước.
g) Khả năng đứng vững và phát
triển của ngân hàng trên thị
trường:
(i) Phân tích và đánh giá thị trường
ngân hàng, trong đó nêu được thực
trạng, thách thức và triển vọng;
(ii) Khả năng tham gia và cạnh tranh
trên thị trường của ngân hàng, trong
đó chứng minh được lợi thế của
ngân hàng khi tham gia thị trường;
(iii) Chiến lược của ngân hàng trong
việc phát triển, mở rộng mạng lưới
hoạt động, việc cung cấp và phát
triển các dịch vụ ngân hàng (phân
tích rõ các dịch vụ dự kiến ngân
hàng sẽ cung cấp, loại khách hàng
và số lượng khách hàng…);
h) Hệ thống kiểm tra, kiểm soát,
kiểm toán nội bộ:
(i) Nguyên tắc hoạt động của hệ
thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ;
(ii) Danh mục các quy định nội bộ cơ
bản về tổ chức và hoạt động của ngân
hàng (tối thiểu bao gồm các quy

19
i) Có phương án kinh doanh dự
kiến trong 03 năm đầu (trong đó
tối thiểu phải bao gồm: Bảng tổng
kết tài sản, báo cáo kết quả kinh
doanh, chỉ tiêu an toàn vốn tối
thiểu, các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt
động) và thuyết minh khả năng
thực hiện phương án trong từng
năm.
định: Quy định về tổ chức và hoạt
động của Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát, Người điều hành; Quy
định về quản lý các loại rủi ro của
ngân hàng; Quy định về hoạt động
của hệ thống kiểm tra, kiểm soát,
kiểm toán nội bộ; Quy định về quản
lý Tài sản Nợ, Tài sản Có; Quy định
về tổ chức và hoạt động của Sở Giao
dịch, chi nhánh và các đơn vị trực
thuộc khác của ngân hàng; Quy định
về chính sách phân loại nợ và trích
lập dự phòng để quản lý rủi ro);
(iii) Quy trình hoạt động của kiểm
toán nội bộ; Trưởng bộ phận kiểm
toán nội bộ
i) Phương án kinh doanh dự kiến
trong 03 năm đầu, trong đó tối thiểu
phải bao gồm: Bảng tổng kết tài sản,
báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu

an toàn vốn tối thiểu, các chỉ tiêu về
hiệu quả hoạt động và thuyết minh
khả năng thực hiện phương án
trong từng năm.
Luật các tổ chức tín dụng 2010 có quy định rõ ràng về điều kiện, trình tự thủ
tục để cấp phép và thành lập cho các tổ chức tín dụng
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng được thành lập dưới hình thức
công ty cổ phần. Do đó cơ cấu tổ chức quản lý điều hành phải tuân thủ các quy
định pháp luật : Luật doanh nghiệp,Luật đầu tư….Mặt khác, NHTMCP là một loại
hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động kinh doanh tiền tệ và cung ứng dịch vụ
ngân hàng nên cơ cấu tổ chức hoạt động cũng có những điểm riêng. Theo quy định
tại khoản 1 Điều 32 của Luật các TCTD 2010, cơ cấu tổ chức hoạt động của
NHTMCP chủ yếu sẽ gồm : Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) . Ngoài những bộ phận trên, thực tế đã chứng
minh rằng NHTM cổ phần còn có một số đơn vị và chức danh phụ thuộc khác :
20
Ban
Trong quá trình hoạt động của các NHTMCP đã cho thấy rằng: Các
NHTMCP cần được quản lý chặt chẽ, vì đây là những tổ chức tín dụng có các hoạt
động ảnh hưởng lớn đến sự ổn định xã hội, kinh tế đất nước và là những tổ chức
có được quyền lực rất lớn trong việc sử dụng, phân bổ nguồn vốn huy động từ xã
hội. Việc quản lý thiếu chặt chẽ,thiếu chuyên nghiệp và không đồng bộ của một
NHTMCP thường là những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng, gây ra sự mất lòng
tin trong dân cư và đe doạ sự mất ổn định của cả hệ thống TCTD Do đó, một số
các quy định về tổ chức quản lý đối với các TCTD thường được thiết kế chặt chẽ
hơn so với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Đây cũng là một thông lệ
chung được thừa nhận rộng rãi trên bình diện quốc tế. So với Luật các TCTD
1997, Luật các TCTD 2010 đã bổ sung nhiều quy định đặc thù liên quan đến tổ
chức hoạt động của TCTD, trong đó có NHTMCP. Các quy định này chủ yếu là

các quy định được luật hóa từ các quy định của Nghị định số 59/2009/NĐ-CP,
Quyết định số 24/2007/QĐ-NHNN và các văn bản quy phạm pháp luật khác do
NHNN ban hành.
21
Hội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ đông
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Các ngân hàng trực
thuộc
Văn phòng HĐQT
Các hội đồng chuyên
môn
Các phòng chức năng
Các chi nhánh, sở giao
dịch
Các đơn vị sự nghiệp
Các phó tổng giám đốc
Đầu tiên chúng ta có thể thấy rằng Luật các TCTD 2010 bỏ quy định chuẩn
y sau các chức danh quản lý, điều hành, kiểm soát. Nếu như trước đây, Luật các
TCTD năm 1997 (sửa đổi, bổ sung năm 2004) từng quy định tại khoản 2 Điều 36
như sau : “Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị, Trưởng ban và
thành viên khác trong Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín
dụng phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y hoặc được Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền chuẩn y, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ
bổ nhiệm”. Thay vào đó,Luật các TCTD năm 2010 đã quy định : NHNN sẽ chấp
thuận trước danh sách dự kiến bầu, bổ nhiệm các chức danh thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Khoản 1 Điều 51 – Luật các
TCTD 2010).Quy định này đã đáp ứng được yêu cầu về cải cách hành chính. Mặt
khác nó còn xóa được bất cập về khoảng trống pháp lý hiện nay khi các chức danh

nói trên đã được Đại hội đồng cổ đông bầu nhưng chưa có hiệu lực pháp lý vì
chưa được NHNN chuẩn y. Đồng thời Luật các TCTD 2010 cũng bỏ thủ tục chuẩn
y Điều lệ của TCTD (TCTD chỉ phải đăng ký Điều lệ với NHNN sau khi được cơ
quan có thẩm quyền của TCTD thông qua- Khoản 3 Điều 31 Luật các TCTD
2010); giảm bớt các thay đổi cần phải chấp thuận trước của NHNN so với quy
định của Luật các TCTD 1997.
Bên cạnh đó, yêu cầu đối với những người quản lý điều hành trong
NHTMCP cũng cao hơn trước. Luật các TCTD 2010 bổ sung các quy định về tiêu
chuẩn, điều kiện đối với người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát
(Điều 50), các quy định về tiêu chuẩn đối với thành viên độc lập của Hội đồng
quản trị. Theo đó, Hội đồng quản trị phải có ít nhất một thành viên độc lập. Thành
viên độc lập của Hội đồng quản trị phải bảo đảm tính độc lập (không là nhân viên,
người quản lý, thành viên Ban kiểm soát, không nhận lợi ích khác, bản thân không
sở hữu quá 1% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết của TCTD, bản
thân và người có liên quan không sở hữu quá 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có
quyền biểu quyết của TCTD, không có người liên quan tham gia quản trị, điều
hành TCTD). Hội đồng quản trị của TCTD tối thiểu phải có ½ tổng số thành viên
Hội đồng quản trị là thành viên độc lập và thành viên không phải là người điều
hành TCTD. Đồng thời Luật TCTD 2010 bổ sung quy định về các trường hợp
không cùng đảm nhiệm chức vụ (Điều 34) nhằm tránh xung đột lợi ích, lạm dụng
quyền ảnh hưởng của mình để ra những quyết định xung đột với lợi ích của tổ
chức tín dụng. Ngoài ra, Luật 2010 cũng bổ sung quy định cụ thể về quyền, nghĩa
vụ của người quản lý, điều hành TCTD, trách nhiệm công khai các lợi ích liên
quan (Điều 38, 39).
Một đổi mới khác là Luật các TCTD 2010 thay đổi mức giới hạn sở hữu cổ
phần (Điều 55) đối với cổ đông là cá nhân từ 10% xuống 5%; cổ đông là pháp
nhân từ 20% xuống 15% (trừ trường hợp sở hữu cổ phần theo quyết định của
Ngân hàng Nhà nước để xử lý tổ chức tín dụng gặp khó khăn, bảo đảm an toàn hệ
22
thống tổ chức tín dụng; sở hữu cổ phần nhà nước tại các tổ chức tín dụng cổ phần

hóa; sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài). Cổ đông và những người có liên
quan của cổ đông đó không được sở hữu vượt quá 20% vốn điều lệ của một tổ
chức tín dụng. Các tỷ lệ sở hữu nêu trên bao gồm cả phần vốn uỷ thác cho các tổ
chức, cá nhân khác mua cổ phần. Theo định hướng này,Luật các TCTD 2010 đã
hạn chế được sức ảnh hưởng quá lớn của các cá nhân hay pháp nhân trong TCTD
nói chung và NHTMCP nói riêng khi họ nắm một tỷ lệ vốn điều lệ cao . Hoạt
động ngân hàng là hoạt động mang nhiều rủi ro, vì thế, nếu những cá nhân hay
pháp này tiến hành rút vốn thì sẽ tác động lớn đến hoạt động của ngân hàng.
Mặt khác quy định về kiểm toán nội bộ, kiểm soát nội bộ, kiểm toán độc
lập trong luật các TCTD 2010 cũng cụ thể hơn so với Luật các TCTD năm 1997-
sửa đổi bổ sung năm 2004.Trong đó đáng chú ý là quy định tại Điều 42 về việc lựa
chọn kiểm toán độc lập phải được thực hiện trước khi năm tài chính được kiểm
toán bắt đầu vì theo thông lệ quốc tế và yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán, tổ chức
kiểm toán phải tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát để
nắm bắt tình hình kinh doanh của TCTD suốt năm tài chính. Ngoài ra, để bảo đảm
đánh giá trung thực, chính xác tình hình hoạt động của TCTD, Luật 2010 yêu cầu
báo cáo kiểm toán không được có ý kiến ngoại trừ ; trường hợp có ý kiến ngoại
trừ, TCTD phải thực hiện kiểm toán lại để đảm bảo báo cáo kiểm toán không có ý
kiến ngoại trừ.(khoản 3 Điều 42 – Luật các TCTD 2010)
Qua những nội dung đã nêu trên, có thể thấy rằng tổ chức hoạt động của
Ngân hàng thương mại cổ phần được quy định trong luật các TCTD năm 2010 đã
có nhiều thay đổi so với trước đây. Những thay đổi này sẽ góp phần đáng kể trong
việc phát triển mô hình Ngân hàng thương mại cổ phần của nước ta hiện nay.
3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
3.1 Quyền và nghĩa vụ của cổ
đông (cổ đông phổ thông)
3.1.1 Quyền của cổ đông ( điều 53 luật các tổ chức tín dụng năm 2010 )
1. Tham dự và phát biểu ý kiến trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và
thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền; mỗi
cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết.

2. Được nhận cổ tức theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
3. Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ
thông của từng cổ đông trong tổ chức tín dụng.
23
4. Được chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông khác của tổ chức tín dụng
hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín
dụng.
5. Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin trong danh sách cổ đông có quyền
biểu quyết và yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác.
6. Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ của tổ chức tín dụng, sổ
biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
7. Được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần sở hữu tại
tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng giải thể hoặc phá sản.
8. Được ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa
vụ của mình; người được ủy quyền không được ứng cử với tư cách của chính
mình.
9. Được ứng cử, đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát theo
quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc theo quy định của pháp luật nếu
Điều lệ của tổ chức tín dụng không quy định. Danh sách ứng cử viên phải được
gửi tới Hội đồng quản trị theo thời hạn do Hội đồng quản trị quy định.
3.1.2 Nghĩa vụ của cổ đông ( điều 54 luật các tổ chức tín dụng năm 2010 )
1. Cổ đông của tổ chức tín dụng phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán đủ số cổ phần đã cam kết mua trong thời hạn do tổ chức tín
dụng quy định; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của tổ
chức tín dụng trong phạm vi vốn cổ phần đã góp vào tổ chức tín dụng;
b) Không được rút vốn cổ phần đã góp ra khỏi tổ chức tín dụng dưới mọi
hình thức dẫn đến việc giảm vốn điều lệ của tổ chức tín dụng;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của nguồn vốn góp,
mua cổ phần tại tổ chức tín dụng;
d) Tuân thủ Điều lệ và các quy chế quản lý nội bộ của tổ chức tín dụng;

đ) Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị;
24
e) Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh tổ chức tín dụng dưới mọi hình
thức để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, tiến hành kinh doanh và các giao
dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
2. Cổ đông nhận ủy thác đầu tư cho tổ chức, cá nhân khác phải cung cấp
cho tổ chức tín dụng thông tin về chủ sở hữu thực sự của số cổ phần mà mình
nhận ủy thác đầu tư trong tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng có quyền đình chỉ
quyền cổ đông của các cổ đông này trong trường hợp phát hiện họ không cung cấp
thông tin xác thực về chủ sở hữu thực sự các cổ phần.
3.2 Nhiệm vụ quyền hạn của
Hội Đồng Quản Trị
3.2.1 Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị
a) Nhiệm vụ của Hội đồng quản trị ( điều 45 luật các tổ chức tín dụng năm 2010 )
1. Chịu trách nhiệm triển khai việc thành lập, khai trương hoạt động của tổ chức tín
dụng sau cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đầu tiên.
2. Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
3. Trình Đại hội đồng cổ đông quyết định, thông qua các vấn đề thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông là:
1. Thông qua định hướng phát triển của tổ chức tín dụng;
2. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ của tổ chức tín dụng;
3. Phê chuẩn quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát;
4. Quyết định số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát từng
nhiệm kỳ; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, bầu bổ sung, thay thế thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát phù hợp với các tiêu chuẩn,
điều kiện theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng;
25

×