Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

86 Tìm hiểu về tổ chức bộ máy và hoạt động của Kiểm Toán Nhà Nước tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.09 KB, 37 trang )


Mục lục
Lời mở đầu.............................................................................................. 2
Phần 1. Cơ sở lý luận chung về Kiểm toán Nhà nước..........................3
I. Khái quát chung về kiểm toán nhà nước .............................................3
1.1. Tất yếu hình thành kiểm toán nhà nước và sự hình thành của kiểm toán nhà
nước......................................................................................................................3
1.2. Vai trò của kiểm toán nhà nước....................................................................3
1.3. Khái niệm, chức năng, nguyên tắc hoạt động của kiểm toán nhà nước........4
1.3.1 Khái niệm Kiểm toán nhà nước............................................................4
1.3.2 Chức năng của kiểm toán nhà nước.....................................................4
1.3.3 Nguyên tắc hoạt động của Kiểm toán nhà nước...................................5
1.4. Nhiệm vụ quyền hạn của kiểm toán nhà nước..............................................5
1.4.1.Nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước.......................................................5
1.4.2.Quyền hạn của Kiểm toán Nhà nước....................................................6
1.5. Mô hình tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước.............................................6
1.6. Mô hình tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước ở một số nước trên thế giới.8
II. Tổ chức bộ máy và hoạt động của kiểm toán nhà nước tại Việt Nam
.....................................................................................................................11
2.1. Hoàn cảnh ra đời của kiểm toán nhà nước Việt Nam.................................11
2.2. Vai trò vị trí của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam.......................................11
2.3. Cơ sở pháp lý cho việc tổ chức, hoạt động của Kiểm toán Nhà nước tại Việt
Nam....................................................................................................................12
2.4. Chức năng và nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam ..................12
2.4.1. Chức năng của Kiểm toán Nhà nước.................................................12
2.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm toán Nhà nước.............................12
2.5. Mô hình tổ chức và hoạt động Kiểm toán Nhà nước tại Việt Nam.............15
2.5.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Kiểm toán Nhà nước.............................15
2.5.2. Hoạt động của Kiểm toán Nhà nước:................................................19
Phần 2. Nhận xét và một số giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức và
nâng cao hoạt động của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam....................31


I. Nhận xét chung về bộ máy tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà
nước tại Việt Nam.....................................................................................31
1.1 Tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước.........................................................31
1.2. Những kết quả đạt được trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước...........31
1.3. Những vấn đề tồn tại trong tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước
............................................................................................................................33
II. Giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức và nâng cao hoạt động của
Kiểm toán Nhà nước.................................................................................34
Kết luận................................................................................................. 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................37
1

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế chuyển đổi, vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với các
hoạt động kinh tế và xã hội càng trở nên cần thiết và quan trọng hơn bao giờ hết.
Trong hệ công cụ điều tiết nền kinh tế, kiểm toán Nhà nước được coi như là một
công cụ cần thiết phụ trợ đắc lực cho quá trình quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với
nền kinh tế -điều đó được thể hiện rất rõ qua chức năng, nhiệm vụ của cơ quan kiểm
toán Nhà nước trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả, hiệu lực của việc sử
dụng các nguồn lực tài chính quốc gia.
Cơ quan kiểm toán Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam được thành
lập ngày 11/7/1994 theo nghị định 70/CP của Chính phủ, được tổ chức và hoạt động
theo Quyết định 61/TTG của Thủ tướng chính phủ. Kể từ đó đến nay, sau hơn 13
năm vừa xây dựng tổ chức vừa đi vào hoạt động, Kiểm toán Nhà nước đã dần hoàn
thiện về tổ chức bộ máy Luật Kiểm toán Nhà nước được Quốc hội thông qua ngày
14/06/2005 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 là một bước ngoặc trong quá
trình phát triển của kiểm toán Nhà nước. trong 2 năm chính sự thay đổi này đã nâng
cao vị thế của cơ quan Kiểm toán Nhà nước. từ đó hiệu quả hoạt động là rất đáng
khích lệ, góp phần làm lành mạnh hoá hoạt động tài chính công, ngăn ngừa những
hành vi vi phạm kỷ luật tài chính, chống lãng phí, giúp Nhà nước quản lý vĩ mô nền

kinh tế.
Ngày nay, trong xu hướng hội nhập và sự phát triển đa năng của nền kinh tế đòi
hỏi hoạt động của kiểm toán Nhà nước, phải phát triển lên một tầm cao mới, hướng
tới những mục tiêu, nội dung và phương pháp kiểm toán quốc tế. Mặt khác để góp
sức mình trong công tác quản lý vĩ mô nền kinh tế của nhà nước, kiểm toán Nhà nước
cần phải từng bước nâng cao vai trò của mình cũng như không ngừng củng cố và
hoàn thiện hệ thống kiểm toán Nhà nước, xây dựng và tổ chức bộ máy vững mạnh
xứng đáng là một cơ quan kiểm toán tối cao của một quốc gia.
Trong đề tài “Tìm hiểu về tổ chức bộ máy và hoạt động của Kiểm Toán
Nhà Nước tại Việt Nam” em xin trình bày những nội dung sau:
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về Kiểm toán Nhà nước
Phần 2: Nhận xét và một số giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức và nâng cao
hoạt động của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam
Để hoàn thành đước đề tài này có sự giúp đỡ tận tình của TS. Tạ Thu Trang.
Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n!
2

Phần 1. Cơ sở lý luận chung về Kiểm toán Nhà nước
I. Khái quát chung về kiểm toán nhà nước
1.1. Tất yếu hình thành kiểm toán nhà nước và sự hình thành của kiểm toán nhà
nước
Sự hình thành, đời và phát triển của kiểm toán nhà nước gắn liền với sự hình
thành, ra đời của tài chính công mà chủ yếu là ngân sách nhà nước, xuất phát từ yêu
cầu đòi hỏi của việc kiểm tra, kiểm soát việc chi tiêu ngân sách và công quỹ quốc gia
từ phía nhà nước
Các cơ quan kiểm toán nhà nước trên thế giới đã lần lượt được hình thành theo
tinh thần của tuyên bố lima (peru- 10/1977): “ việc sử dụng hợp lệ và hợp lý các
nguồn kinh phí công là một trong những tiền đề cơ bản đối với việc sử dụng đúng
đắn các nguồn tài chính công và hiệu lực của các quyết định do các cơ quan có thẩm
quyền ban hành. Để đạt được mục đích nêu trên, nhất thiết mỗi quốc gia phải có một

cơ quan kiểm toán tối cao mà tính độc lập của nó phải được xác lậpbằng luật pháp.
Sự tồn tại của một cơ quan như vậy càng cần thiết hơn vì các hoạt động của nhà nước
ngày càng mở rộng sang lĩnh vực xã hội và kinh tế; do vậy, sẽ vượt ra khỏi những
giới hạn của nền tài chính công…”
Kiểm toán nhà nước trên thế giới đã có lịch sử phát triển hàng trăm năm nay
nhất là các nước phát triển ví dụ: ở Cộng hòa Liên bang Đức đã có trên 280 năm, ở
Pháp là 190 năm, ở Mỹ trên 150 năm, Ấn Độ trên 100 năm…
Kiểm toán nhà nước được khẳng định như một chức năng, một công cụ quan
trọng không thể thiếu được của hệ thống quyền lực nhà nước hiện đại
Nhận thức được tầm quan trọng đó, ở các nước trước đây quản lý nền kinh tế
theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung nay chuyển sang nền kinh tế thị trường đã rất
quan tâm đến địa vị và vai trò của kiểm toán nhà nước. ví dụ như tháng 9/1983 kiểm
toán nhà nước Trung Quốc được thành lập, trở thành 1 bộ dưới Quốc vụ việ.. ở Cộng
hòa Liên bang Nga, kiểm toán nhà nước đã ra đời năm 1994, được giao những quyền
hạn rất lớn, được đãi ngộ rất cao….
Tại Việt Nam, trong những năm áp dụng cơ chế kế hoạch hóa tập trung, việc
xét duyệt báo cáo tài chính do các Vụ tài vụ của các bộ chủ quản, phòng tài chính ở
các Sở chủ quản tiến hành. Từ 11/7/1994, Kiểm toán nhà nước ở Việt Nam được cính
thức thành lập theo Nghị định số 70/CP của chính phủ
1.2. Vai trò của kiểm toán nhà nước
Kinh nghiệm nhiều năm của các nước đã khẳng định rằng, siự hiện diện và hoạt
động của cơ quan Kiểm toán Nhà nước đã góp phần hữu hiệu vào việc thiết lập và
3

giữ vững kỷ cương, kỷ luật tài chính, chấp hành luật Ngân sách Nhà nước, phát hiện
và ngăn chặn các hành vi tham nhũng, lạm dụng , tiêu xài phung phí tiền của Nhà
nước, Kiểm toán Nhà nước thực sự đã trở thành bộ phận hợp thành không thể thiếu
được trong hệ thống kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước. Vị trí tác dụng của nó đã
được xã hội công nhận và không một cơ quan chức năng nào khác thay thế được
trong việc tăng cường kiểm tra, kiểm soát, thực hiện mục đích sử dụng hợp lý và có

hiệu qủa các nguồn lực tài chính của các cơ quan công quyền, các tổ chức, đơn vị sử
dụng Ngân sách Nhà nước.
1.3. Khái niệm, chức năng, nguyên tắc hoạt động của kiểm toán nhà nước
1.3.1 Khái niệm Kiểm toán nhà nước
Kiểm toán Nhà nước là cơ quan thuộc cơ cấu bộ máy Nhà nước, là công cụ
kiểm tra tài chính của nhà nước thực hiện chức năng kiểm toán việc quản lý và sử
dụng các nguồn lực tài chính thuộc sở hữu Nhà nước hoặc Nhà nước là đại diện chủ
sở hữu
1.3.2 Chức năng của kiểm toán nhà nước
• Chức năng xác minh
Kiểm toán nhà nước có chức năng xác nhận tính đúng đắn trung thực, hợp lý,
hợp pháp của các số liệu kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán về thu chi, sử
dụng ngân sách nhà nước và việc thi hành pháp luật về kinh tế, tài chính, ngân sách,
kế toán của nhà nước. Đây là chức năng vốn có và mang tính truyền thống.
• Chức năng bày tỏ ý kiến
Kiểm toán nhà nước tư vấn giúp Chính Phủ, Quốc Hội trong việc xem xét quyết
định các phương án đầu tư xây dựng và các công trình trọng điểm Quốc gia. Tham
gia với quốc hội trong việc quyết định các chính sách về tài chính ngân sách, trong
việc ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến tài chính, ngân sách.
Thông qua công tác kiểm toán, Kiểm toán nhà nước nghiên cứu đề xuất các
kiến nghị và giải pháp góp phần giữ vững kỷ cương pháp luật, ngăn ngừa các hành vi
vi phạm, sử dụng kém hiệu quả, lãng phí công quỹ, vốn và tài sản quốc gia.
Kiểm toán nhà nước tham gia với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ
quan quản lý nhà nước trong việc quyết định các vấn đề quốc gia có liên quan đến
ngân sách Nhà nước và tài sản công,quyết định các chính sách tài chính, ngân sách,
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về các vấn đề tài chính, ngân sách.
Ngoài ra, với tư cách là cơ quan Kiểm toán tối cao của quốc gia, kiểm toán nhà
nước còn có chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực mà nó phụ trách.
4


1.3.3 Nguyên tắc hoạt động của Kiểm toán nhà nước
Để thực hiện các chức năng, Kiểm toán nhà nước phải tuân thủ những nguyên
tắc hoạt động nhất định. Sau đây là những nguyên tắc cơ bản quan trọng trong hoạt
động của kiểm toán nhà nước:
- Tuân thủ luật pháp, chuẩn mực và quy trình kiểm toán đã được nhà nước hoặc
pháp luật thừa nhận.
- Bảo đảm tính độc lập, không một tổ chức,cá nhân nào được can thiệp trái
pháp luật vào hoạt động của Kiểm toán nhà nước.
- Bảo đảm tính trung thực, khách quan và giữ gìn bí mật Nhà nước, bi mật của
đơn vị được kiểm toán
- Không gây cản trở hoạt động và can thiệp vào công việc điều hành của đơn vị
được kiểm toán.
- Đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động kiểm toán.
1.4. Nhiệm vụ quyền hạn của kiểm toán nhà nước
1.4.1.Nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước
Kiểm toán nhà nước ở mỗi quốc gia khác nhau thì có các nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể khác nhau, song có thể khái quát một số nhiệm vụ và quyền hạn chung nhất
của các cơ quan Kiểm toán nhà nước trên thế giới như sau:
- Thực hiện kiểm toán
Kiểm toán Nhà nước thường tiến hành các cuộc kiểm toán tuân thủ xem xét
việc chấp hành các chính sách, luật lệ và chế độ của Nhà nước tại các đơn vị sử dụng
vốn và kinh phí của Nhà nước. Ngoài ra Kiểm toán Nhà nước còn thực hiện kiểm
toán hoạt động nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn vị sử dụng vốn và
kinh phí của Nhà nước. Để thực hiện nhiệm vụ này Kiểm toán Nhà nước cần thực
hiện:
+ Lập kế hoạch kiểm toán hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền duyệt.
+ tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hàng năm đã được phê duyệt và các
nhiệm vụ đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
+ Kiểm tra xác nhận tính đúng đắn, trung thực hợp lý của các tài liệu liên quan
đến Ngân sách Nhà nước. Kiểm tra các thông tin tài liệu kế toán, tài chính của các

đơn vị, tổ chức sử dụng kinh phí Nhà nước; xem xét việc chấp hành các chế độ chính
sách tài chính, ngân sách, kế toán của nhà nước.
+ Tham gia gián tiếp hoặc trực tiếp vào việc sữa chữa, xử lý các sai phạm của
các đơn vị được kiểm toán để chấn chỉnh công tác tài chính, ngân sách, chế độ kế
toán.
+ Quản lý hồ siư kiểm toán, giữ gìn bí mật thông tin, tài liệu, số liệu kế toán và
hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
5

- Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
Trước hết, Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ soạn thảo các dự án luật pháp lệnh
về Kiểm toán Nhà nước, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật khác về lĩnh vực
Kiểm toán Nhà nước theo thẩm quyền.
Kiểm toán Nhà nước đóng góp ý kiến với cơ quan Nhà nước trong việc xây
dựng các văn bản pháp luật về ngân sách, tài chính, kế toán và kiểm toán.
- Chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ Kiểm toán.
Kiểm toán Nhà nước chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán,
quy trình chuẩn mực và phương pháp kiểm toán trong hệ thống Kiểm toán Nhà nước.
Kiểm toán Nhà nước hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ đối với tổ chức kiểm
toán nội bộ thuộc các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức
chính trị, chính trị xã hội có sử dụng kinh phí Nhà nước.
1.4.2.Quyền hạn của Kiểm toán Nhà nước
- Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp và giải trình về các vấn đề liên quan
đến hoạt động kiểm toán.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc thu thập tài liệu, bằng chứng.
- Phối hợp với các tổ chức kiểm toán độc lập, các tổ chức tư vấn kiểm toán
trong việc thực hiện hoạt động kiểm toán.
- Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền trong việc:
+ Xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về tài chính, ngân sách, Kế toán
của Nhà nước.

+ Xử lý các tổ chức cá nhân gây cản trở công việc kiểm toán hay cung câp
thông tin sai sự thật.
+ Chịu trách nhiệm soạn thảo sữa đổi, ban hành, bổ sung các văn bản pháp luật
về quản lý kinh tế - tài chính, kế toán – kiểm toán.
Ngoài ra, cơ quan Kiểm toán Nhà nước ở mỗi quốc gia có những nhiệm vụ và
quyền hạn riêng theo quy định của pháp luật của quốc gia đó
1.5. Mô hình tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước
Bộ máy Kiểm toán Nhà nước là một hệ thống tập hợp những cơ cấu hợp thành.
Trong hành loạt các mối liên hệ phức tạp với bộ máy nhà nước, hệ thống kiểm toán
và với kiểm toán viên nhà nước, đã hình thành nhiều mô hình tổ chức khác nhau của
kiểm toán nhà nước tùy theo phạm vi các mối liên hệ.
 Xét trong quan hệ với bộ máy nhà nước có:
1. Mô hình cơ quan Kiểm toán Nhà nước tổ chức độc lập
Cơ quan Kiểm toán Tối cao (SAI) được tổ chức độc lập với cơ quan Lập pháp
và Hành pháp, được áp dụng phổ biến ở hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển,
Nhà nước pháp quyền được xây dựng có nề nếp, hệ thống kiểm toán hoạt động lâu
6

đời và phát triển cao. Nhờ được tổ chức như vậy mà kiểm toán phát huy được đầy đủ
tính độc lập trong hoạt động kiểm toán ( Đức, Pháp…) Điển hình của mô hình này là
Kiểm toán Liên bang của Cộng hòa Liên bang Đức.
2. Mô hình cơ quan Kiểm toán Nhà nước trực thuộc cơ quan hành pháp (Chính
phủ)
Mô hình này được thể hiện ở mỗi nước một nét khác biệt: ở Trung Quốc, Kiểm
toán Nhà nước được tổ chức thành cơ quan hành chính song có quyền kiểm soát các
bộ phận của Chính phủ; ở Nhật Bản, Kiểm toán Nhà nước được tổ chức thành cơ
quan chuyên môn bên cạnh nội các Chính Phủ.
Việc tổ chức cơ quan Kiểm toán Nhà nước trực thuộc cơ quan hành pháp giúp
Chính Phủ kiểm soát điều hành nhanh nhạy quá trình thực hiện ngân sách và các hoạt
động khác có liên quan đến việc vận hành nền tài chính quốc gia. Tuy vậy khi htực

hiện chức năng phản biện của Chính Phủ, Tính độc lập của Kiểm toán Nhà nước
chừng nào đó còn bị hạn chế
3. Mô hình Kiểm toán Nhà nước trực thuộc cơ quan Lập pháp (Quốc hội)
Cơ quan Kiểm toán Tối cao (SAI) là một cơ cấu trực thuộc Quốc hội ( hoặc
Thượng viện hoặc Hạ viện), là cơ quan Kiểm toán tài chính công cao nhất của cơ
quan quyền lực tối cao. Tô chức Kiểm toán Nhà nước ở Canada trực thuộc Quốc hội(
Hạ viện), cơ quan Kiểm toán Nhà nước có liên hệ chức năng với tất cả các cơ quan
khác trong bộ máy Nhà nước.
Mô hình này tạo điều kiện tối đa để Kiểm toán Nhà nước độc lập và có thể thực
hiện chức năng phản biện của Chính Phủ ( cơ quan hành pháp trực tiếp vận hành nền
tài chính quốc gia), giúp Quốc hội – đại diện cho quyền lực và ý chí của toàn dân,
thực thi quyền kiểm soát các hoạt động tài chính của Chính phủ.
Tuy nhiên mô hình này cũng khiến cho các cơ quan Kiểm toán Nhà nước không
có cơ hội trực tiếp tiếp xúc thường xuyên với sự điều hành của Chính phủ do đó làm
chậm đi công tác kiểm toán (bao gồm kiểm toán trước và kiểm toán trong khi vận
hành nền tài chính công). Do đó cần có luật và các văn bản chế định chặt chẽ để đảm
bảo cho hoạt động kiểm toán nhà nước được thường xuyên và không bị giới hạn nào.
Điển hình của mô hình này là Kiểm toán Nhà nước Anh và Mỹ
Nhìn chung, cơ quan Kiểm toán Nhà nước ở hầu hết các nước trên thế giới
được đặt ở vị trí độc lập với cơ quan hành pháp. Khi thực hiện chức năng nhiệm vụ
của mình, Kiểm toán Nhà nước chỉ tuân thủ pháp luật và được pháp luật bảo vệ tránh
khỏi sự chi phối và tác động của các can thiệp từ bên ngoài.
Ngoài ra, cơ quan Kiểm toán Nhà nước còn được tổ chức trực thuộc người
đứng đầu Nhà nước – Tổng thống như Kiểm toán Nhà nước Hàn Quốc. Khi Kiểm
toán Nhà nước trực thuộc Chính phủ hoặc Tổng thống thì ít nhiều có sự hạn chế tính
7

độc lập và khách quan trong việc thực hiện chức năng của nó, vì người kiểm tra và
người bị kiểm tra đều đặt dưới sự kiểm soát của một chủ thể.
 Xét trong mối liên hệ nội bộ

1. Liên hệ ngang: Là mối liên hệ nội bộ trong cơ quan kiểm toán cùng cấp
(Trung ương hoặc địa phương),liên hệ này có thể trực tuyến hoặc chức năng.
• Xét trong mối liên hệ trực tuyến:
Tổng Kiểm toán trưởng trực tiếp chỉ huy các hoạt động của Kiểm toán Nhà
nước (Việt Nam, Nhật bản). Vì vậy,đảm bảo lệnh của Tổng Kiểm toán trưởng được
chuyển trực tiếp đến các kiểm toán viên, đảm bảo điều hành nhanh nhạy và thông tin
hai chiều kịp thời. Tuy nhiên, mô hình nà chỉ thích hợp trong điều kiện quy mô kiểm
toán và số lượng nhân viên kiểm toán không quá lớn.
• Xét về mối liên hệ chức năng:
Quyền điều hành công việc được phân thành nhiều khối, mỗi loại được chia
thành nhiều cấp khác nhau. Mô hình Kiểm toán Nhà nước ở Australia là một ví dụ.
2. Liên hệ học: Là liên hệ trong tổ chức Kiểm toán Nhà nước, có 2 mô hình
chính:
 Cơ quan Kiểm toán Nhà nước có mạng lưới ở tất cả các địa phương. Mô hình
này thích hợp với các nước có quy mô lớn, các địa phương phân bố phân tán,
khối lượng tài sản công ở mỗi địa phương lớn, tương đối đồng đều và có quan
hệ phức tạp. tình hình đó đòi hỏi phải có tổ chức Kiểm toán Nhà nước ngay tại
địa phương.
 Mô hình Kiểm toán Nhà nước có mạng lưới kiểm toán ở Trung ương và ở
từng khu vựcvà ở từng khu vực và ở từng khu vực. Những khu vực này trước
hết có khối lượng tài sản công đủ lớn và thường xa trung tâm nên đòi hỏi có tổ
chức Kiểm toán Nhà nước ngay tại nơi thực tế thực hiện chức năng Kiểm toán
Nhà nước. Loại hình này tương đối thích hợp với quy mô nhỏ song địa hình
tương đối phân tán.
Ở một số nước nhỏ và tương đối tập trung có thể không có liên hệ dọc, cũng có
trường hợp liên hệ dọc này lại thể hiện ngay trong liên hệ ngang bằng cách bố trí
kiểm toán một vài khu vực nào đó thành một bộ phận trong các bộ phận chuyên môn.
1.6. Mô hình tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước ở một số nước trên thế giới.
 Kiểm toán Nhà nước Canada
Ra đời vào thế kỷ 19, năm 1977 luật Kiểm toán Nhà nước ra đời với mô hình tổ

chức trực thuộc cơ quan Lập pháp (Quốc hội). Đén thang 6-1994 luật kiểm toán được
8

sửa đổi. Tổ chức Kiểm toán Nhà nước ở Canada trực thuộc Hạ viện dưới hạ viện là
cơ quan kiểm toán quốc gia;Ủy ban Kế toán Nhà nước;Các ủy ban trưởng ban.
Với mô hình này Kiểm toán nhà nước trợ giúp đắc lực cho Nhà nước không chỉ
ở kiểm tra thực hiện pháp luật mà cả trong việc soạn thảo và xây dựng các sắc luật cụ
thể.
Tổ chức Kiểm toán Nhà nước Canada

 Kiểm toán Nhà nước Cộng hòa Liên Bang Đức
Kiểm toán Nhà nước Đức được tổ chức độc lập với cơ quan Lập pháp và cơ
quan Hành pháp. Đức là một nước phát triển, do vậy cơ quan Kiểm toán Nhà nước
của nó cũng rất phát triển.
Giúp việc cho Chủ tịch Kiểm toán Nhà nước có văn phòng Chủ tịch Kiểm toán
Nhà nước và phòng kiểm tra nội bộ nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan và hiệu
quả ngay từ lãnh đạo cơ quan.
Kiểm toán Nhà nước Đức chỉ gồm một phó chủ tịch. Tổ chức bộ máy gồm có
10 bộ phận được phân định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể.
Đứng đầu các vụ và văn phòng là các Vụ trưởng. Các bộ phận được tổ chức
thành các phòng ban thực hiện các chức năng khác nhau tùy theo đối tượng của kiểm
toán
Các Vụ được tổ chức theo nguyên tắc Bộ chủ quản, phân định đối tượng kiểm
toán theo sự phân định chức năng của các bộ. Trong các Vụ, chức năng được chia
nhỏ theo các phòng , đảm bảo kiểm toán đến mọi bộ phận, mọi đối tượng của Kiểm
toán Nhà nước được quy định trong luật. Văn phòng thực hiện tổng hợp các chức
năng tổ chức các vấn đề pháp lý,nhân sự, ngân sách, dịch vụ nội bộ và thông tin liên
lạc, tuyên truyền và quan hệ quốc tế.
Kiểm toán khu vực của Đức cũng được tổ chức giống như bộ máy tối cao.
 Kiểm toán Nhà nước ở Liên bang Nga

9
Quốc hội
Thượng viện Hạ viện
Ủy ban Kế
toán Nhà nước
Cơ quan Kiểm
toán quốc gia
Các ủy ban
trưởng ban

a. Vị trí: Kiểm toán nhà nước liên bang Nga (KTNNLB) là cơ quan cao nhất
hoạt động thường xuyên của hệ thống kiểm tra tài chính Nhà nước, được lập ra bởi
Hội nghị Liên bang và trực thuộc Hội nghị.
KTNNLB Nga trong hoạt động của mình tuân thủ theo Hiến pháp Liên bang,
Đạo luật KTNN và các Đạo luật khác của Liên bang Nga. Trong khuôn khổ các
nhiệm vụ do luật định, KTNNLB Nga độc lập về tổ chức và chức năng.
KTNNLB Nga là một pháp nhân, có con dấu khắc hình Quốc huy Liên bang.
b. Nhiệm vụ: Tổ chức và thực hiện kiểm tra việc hoàn thành đúng thời hạn các
khoản thu, khoản chi của Ngân sách Liên bang và ngân sách các quỹ Liên bang nằm
ngoài ngân sách Liên bang, cả về số lượng, cơ cấu và mục tiêu.
Đánh giá cơ sở lý giải của các khoản thu, khoản chi trong các dự toán ngân sách
Liên bang và ngân sách các quỹ Liên bang nằm ngoài ngân sách Liên bang.
Thẩm định về mặt tài chính các dự thảo Luật Liên bang, các văn bản quy phạm
pháp luật của các cơ quan quyền lực Nhà nước Liên bang khác có dự kiến các khoản
chi lấy từ ngân sách Liên bang hoặc ảnh hưởng đến việc thành lập và sử dụng ngân
sách Liên bang cũng như ngân sách của các quỹ Liên bang nằm ngoài ngân sách Liên
bang.
Phân tích việc không thực hiện đúng các chỉ tiêu đã xác định của ngân sách
Liên bang và của ngân sách các quỹ Liên bang nằm ngoài ngân sách Liên bang, cũng
như chuẩn bị các kiến nghị nhằm khắc phục các sai sót đó và hoàn thiện ngân sách

Liên bang.
Kiểm tra tính hợp pháp và tính kịp thời của việc chuyển ngân sách Liên bang và
ngân sách các quỹ Liên bang nằm ngoài ngân sách Liên bang trong Ngân hàng Trung
ương Nga, trong các Ngân hàng được uỷ nhiệm và các tổ chức tín dụng khác của
Liên bang.
Đệ trình thường xuyên các thông tin về việc thực hiện ngân sách Liên bang
cũng như kết quả các hoạt động kiểm toán lên Hội đồng Liên bang và Viện Duma
quốc gia.
c. Tổ chức bộ máy: KTNNLB bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Kiểm toán
trưởng và bộ máy giúp việc của KTNNLB.
Chủ tịch KTNNLB do Viện Duma quốc gia bổ nhiệm theo nhiệm kỳ 6 năm.
Nghị quyết về việc bổ nhiệm Chủ tịch KTNNLB được Viện Duma quốc gia thông
qua với đa số phiếu cuả tất cả đại biểu Viện Duma quốc gia. Mọi công dân Liên bang
Nga đã tốt nghiệp Đại học tổng hợp, có kinh nghiệm trong lĩnh vực hành chính Nhà
nước, kiểm tra Nhà nước, kinh tế và tài chính đều có thể được bổ nhiệm làm Chủ tịch
KTNNLB.
Chủ tịch KTNNLB không được có quan hệ họ hàng với Tổng thống Liên bang
Nga, Chủ tịch Hội đồng Liên bang, Chủ tịch Viện Duma quốc gia, Chủ tịch Chính
10

phủ Liên bang, Thủ trưởng Phủ Tổng thống Liên bang, Chánh Toà án tối cao Liên
bang và Chủ tịch Hội đồng trọng tài tối cao Liên bang.
Chủ tịch KTNNLB có quyền tham dự các phiên họp của Hội đồng Liên bang,
Viện Duma quốc gia, các Uỷ ban và tiểu ban của Nghị viện, các phiên họp của Chính
phủ Liên bang và của Đoàn Chủ tịch Chính phủ Liên bang.
Chủ tịch KTNNLB không được phép là Đại biểu của Viện Duma quốc gia, là
thành viên của Chính phủ Liên bang, không được làm bất kỳ công việc nào có tính
chất sinh lợi, trừ công tác giảng dạy khoa học nghệ thuật...
Phó Chủ tịch KTNNLB do Hội đồng Liên bang bổ nhiệm theo nhiệm kỳ 6 năm.
Nghị quyết bổ nhiệm Phó Chủ tịch KTNNLB được thông qua bởi đa số tất cả các đại

biểu Hội đồng Liên bang. vụ khác thì KTNNLB chuyển ngay lập tức các hồ sơ, tài
liệu cho các cơ quan bảo vệ pháp luật
II. Tổ chức bộ máy và hoạt động của kiểm toán nhà nước tại Việt Nam
2.1. Hoàn cảnh ra đời của kiểm toán nhà nước Việt Nam
Trong quá trình đổi mới, mặt trái của nền kinh tế thị trường càng bộc lộ rõ và
sâu sắc, nhức nhối nhất là nạn tham nhũng, việc lãng phí tài sản quốc gia có xu
hướng tăng lên; tình trạng trốn lậu thuế; nợ đọng chiếm dụng thuế còn phổ biến; việc
chi tiêu lãng phí sai mục đích, sai chế độ vẫn không giảm mà còn gia tăng…, đoi hỏi
phải tăng cường sự kiểm soát của Nhà nước trong việc quản lý, sử dụng Ngân sách
Nhà nước và tài sản Quốc gia.
Theo Nghị Định số 70/CP ngày 11 tháng 7 năm 1994 của Chính Phủ Việc ra
đời Kiểm toán Nhà nước ở Việt Nam là tất yếu, là sản phẩm của quá trình đổi mới,
đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
2.2. Vai trò vị trí của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam
Kiểm toán Nhà nước Việt Nam là cơ quan còn non trẻ trong công cuộc đổi mới
của đất nước và tiến trình nền hành chính quốc gia; là một cơ quan nằm trong cơ cấu
tổ chức Nhà nước Việt Nam, là một công cụ mạnh của quản lý nhà nước, cung cấp
những căn cứ thực tiễn để Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô nên kinh tế nói chung
và quản lý Ngân sách Nhà nước, công quỹ quốc gia nói riêng.
Cơ quan Kiểm toán Nhà nước ở Việt Nam không có một tổ chức tiền thân,
không có tiền lệ trong cơ cấu tổ chức nhà nước, nhưng nó vẫn có chức năng kiểm tra
tài chính công cao nhất. hoạt động của Kiểm toán Nhà nước có tác động mạnh đến
quá trình ra quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các nhà lãnh đạo, các
nhà quản lý, các chủ đầu tư, các nhà tài trợ…
Mặc dù chúng ta có cả một hệ thống thanh tra, kiểm tra, từ Trung ương đến các
địa phương và ngay cả trong nội bộ các cấp, các ngành, nhưng không có một cơ quan
nào có chức năng , tính hiệu lực hiệu quả hoạt động như Kiểm toán Nhà nước. Trên
11

một số mặt công tác nào đó thì hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và hoạt

động thanh tra có thể nói là rất gần nhau. Do vậy, thường gặp sự chồng chéo về chức
năng, nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước với Thanh tra Nhà nước, nhất là thanh tra
tài chính. Có thể nói hiện tượng này đã xảy ra nhiều. nguyên nhân chính là do có một
số cơ quan thanh tra chỉ lấy nhiệm vụ thanh tra tài chính, ngân sách là chủ yếu, xem
nhẹ và không thực hiện đày đủ thanh tra trách nhiệmcủa người quản lý, hoặc ngược
lại có những vụ việc cơ quan thanh tra đã tiến hành thanh tra các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, trong đó có cả nội dung tài chính nhưng Kiểm toán Nhà nước vẫn tiến
hành kiểm toán lại.
2.3. Cơ sở pháp lý cho việc tổ chức, hoạt động của Kiểm toán Nhà nước tại Việt
Nam.
Theo nghị định số 61/TTG ngày 24/1/1995 và theo nghị định số 93/2003/NĐ-
CP của Thủ tướng Chính phủ đã quy định về điều lệ tổ chức, hoạt động của Kiểm
toán Nhà nước, về nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức. Theo đó, Kiểm toán Nhà
nước nhà nước tuy là cơ quan còn non trẻ nhưng chỉ trong thời gian ngắn đã nhanh
chóng xây dựng cơ sở vật chất, ổn định và kiện toàn bộ máy tổ chức, thực hiện tốt kế
hoạch kiểm toán hàng năm.
Tuy nhiên, để phù hợp và phát huy hết vai trò của Kiểm toán Nhà nước trong
nền kinh tế hiện nay. Qua nghiên cứu nhiều năm, Kiểm toán Nhà nước phải thay đổi
về cơ cấu tổ chức bộ máy. Do vây, Luật Kiểm toán Nhà nước được Quốc hội thông
qua ngày 14/06/2005 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 đã quy định rõ địa vị
pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán Nhà nước.
Theo Điều 13 của luật Kiểm toán Nhà nước thì địa vị pháp lý của Kiểm toán
Nhà nước: Kiểm toán Nhà nước là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính
nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Từ đó đến nay địa vị pháp lý của Kiểm toán Nhà nước đã ngày càng được nâng
cao, hoàn thiện.
2.4. Chức năng và nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam
2.4.1. Chức năng của Kiểm toán Nhà nước
Theo điều 14 của luật Kiểm toán Nhà nước khẳng định: Kiểm toán Nhà nước có
chức năng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối

với cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước
2.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm toán Nhà nước
Nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm toán Nhà nước được quy định tại điều 15, 16
của luật Kiểm toán Nhà nước cụ thể như sau:
 Nhiệm vụ:
12

1. Quyết định kế hoạch kiểm toán hàng năm và báo cáo với Quốc hội, Chính
phủ trước khi thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hàng năm và thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán theo yêu cầu của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
3. Xem xét, quyết định việc kiểm toán khi Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có yêu cầu.
4. Trình ý kiến của Kiểm toán Nhà nước để Quốc hội xem xét, quyết định dự
toán ngân sách nhà nước, quyết định phân bổ ngân sách trung ương, quyết định dự
án, công trình quan trọng quốc gia, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
5. Tham gia với Uỷ ban kinh tế và ngân sách của Quốc hội và các cơ quan khác
của Quốc hội, Chính phủ trong việc xem xét, thẩm tra báo cáo về dự toán ngân sách
nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, phương án điều chỉnh dự toán
ngân sách nhà nước, phương án bố trí ngân sách cho dự án, công trình quan trọng
quốc gia do Quốc hội quyết định và quyết toán ngân sách nhà nước.
6. Tham gia với Uỷ ban kinh tế và ngân sách của Quốc hội khi có yêu cầu trong
hoạt động giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực tài chính - ngân sách, giám sát việc
thực hiện ngân sách nhà nước và chính sách tài chính.
7. Tham gia với các cơ quan của Chính phủ, của Quốc hội khi có yêu cầu trong
việc xây dựng và thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh.
8. Báo cáo kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán với
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; gửi báo cáo kiểm toán cho Hội đồng dân tộc,

các Uỷ ban của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; cung cấp
kết quả kiểm toán cho Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân nơi kiểm toán và các cơ
quan khác theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức công bố công khai báo cáo kiểm toán theo quy định tại Điều 58,
Điều 59 của Luật này và các quy định khác của pháp luật.
10. Chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra và các cơ quan khác của Nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra, xử lý những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật của tổ chức,
cá nhân được phát hiện thông qua hoạt động kiểm toán.
11. Quản lý hồ sơ kiểm toán; giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về
hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.
13. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực của Kiểm toán Nhà nước.
14. Tổ chức thi và cấp chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.
13

15. Chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nội bộ; sử dụng
kết quả kiểm toán nội bộ của cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 6 của Luật
này.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
 Quyền hạn.
1. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp
đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán; đề nghị cơ
quan hữu quan phối hợp công tác để thực hiện nhiệm vụ được giao; đề nghị cơ quan
nhà nước, đoàn thể quần chúng, tổ chức hội và công dân giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi để thực hiện nhiệm vụ.
2. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm
toán Nhà nước đối với các sai phạm trong báo cáo tài chính và các sai phạm trong
việc tuân thủ pháp luật; kiến nghị thực hiện các biện pháp khắc phục yếu kém trong
hoạt động của đơn vị do Kiểm toán Nhà nước phát hiện và kiến nghị.

3. Kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong việc thực hiện kết luận và kiến nghị
của Kiểm toán Nhà nước.
4. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu các đơn vị được kiểm
toán thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán đối với các trường hợp sai phạm
trong báo cáo tài chính và các sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật; đề nghị xử lý
theo pháp luật những trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp
thời các kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
5. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật
của tổ chức, cá nhân được làm rõ thông qua hoạt động kiểm toán.
6. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật đối với tổ chức, cá nhân
có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước hoặc cung cấp thông
tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước.
7. Trưng cầu giám định chuyên môn khi cần thiết.
8. Được uỷ thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cơ
quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; Kiểm toán Nhà
nước chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu, tài liệu và kết luận kiểm toán do
doanh nghiệp kiểm toán thực hiện.
9. Kiến nghị Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và các cơ quan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách
và pháp luật cho phù hợp.
14

×