Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Khởi sự, đăng ký, thành lập, tổ chức bộ máy và hoạt động của một DN liên doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.74 KB, 13 trang )

LỜIMỞĐẦU
Lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu của mỗi
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại phải làm
ăn “có lãi”, nhất là những doanh nghiệp đã tiến hành CPH bước vào hoạt động
với tư cách là CTCP, vận hành theo cơ chế thị trường tự chịu trách nhiệm với
công việc sản xuất kinh doanh của mình. Nâng cao hiệu quả SXKD là nhiệm vụ
chủ đạo của mỗi doanh nghiệp.
CPH đang bước vào giai đoạn mở rộng và sẽ được thực hiện mạnh mẽ và
quyết liệt trong thời gian tới nhằm đáp ứng với lộ trình hội nhập mà cụ thể là
mục tiêu ra nhập WTO của Việt Nam vào năm 2006. Nhưng để làm tốt công
vịêc đó thì vấn đề rất được quan tâm là hoạt động của những doanh nghiệp CPH
mà yếu tố được đặt lên hàng đầu là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
những doanh nghiệp đó.
Đểđẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá trong các doanh nghiệp Nhà Nước,
thực tiễn đòi hỏi phải có những giải pháp, chính sách cụ thể và thông thoáng hơn
nhằm tạo ra nhiều mô hình doanh nghiệp mới đa sở hữu hoạt động tốt trong nền
kinh tế thị trường, mở rộng khả năng thu hút vốn đầu tư; tăng cường trách nhiệm
của các chủ sở hữu cũng như người lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp, đóng góp tích cực vào tăng trưởng chung của nền kinh tế.
Sau khi học xong môn Luật kinh tế em đã chọn đề tài "Trình bày tiến
trình cổ phần hoá của Công ty Dệt vải công nghiệp ” cho bài tiểu luận của
mình.
CHƯƠNG
KHÁIQUÁTCHUNGVỀ CÔNGTY DỆTVẢICÔNGNGHIỆP.
I. TỔNGQUANVỀCỔPHẦNHOÁỞ VIỆT NAM
1. Khái niệm
Cổ phần hoá là quá trình chuyển đổi doanh nghiệp từ chỗ chỉ có một chủ
sở hữu thành công ty cổ phần là doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu. Cổ phần hoá
nói chung có thể diễn ra tại các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty liên doanh và tại các doanh nghiệp Nhà nước. Cổ phần hoá là quá
trình đa dạng hoá sở hữu tại doanh nghiệp. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước


là quá trình chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần, trong đó
Nhà nước có thể vẫn giữ tư cách là một cổđông, tức là Nhà nước vẫn có thể là
chủ sở hữu một bộ phận tài sản của doanh nghiệp. Cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nước không chỉ là quá trình chuyển đổi sở hữu Nhà nước sang sở hữu của
các cổđông, mà còn có cả hình thức doanh nghiệp Nhà nước thu hút thêm vốn
thông qua hình thức bán cổ phiếu để trở thành công ty cổ phần.
2. Phân loại doanh nghiệp để tiến hành cổ phần hoá
Nghịđịnh 44/1998/NĐ-CP, ngày 29-6-1998 của Chính phủ phân chia
doanh nghiệp Nhà nước trong tiến trình cổ phần hoá thành 3 loại như sau:
+ Loại doanh nghiệp Nhà nước hiện có, chưa tiến hành cổ phần hoá: bao
gồm các doanh nghiệp hoạt động công ích, quy định tại Điều 1 Nghịđịnh 56/CP
ngày 2 tháng 10 năm 1996. Đó là các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá và dịch
vụ mà Nhà nước độc quyền kinh doanh, như vật liệu nổ, hoá chất độc, chất
phóng xạ, in bạc và các chứng chỉ có giá, mạng trục thông tin quốc gia và quốc
tế…
+ Loại doanh nghiệp Nhà nước cần nắm cổ phần chi phối, cổ phần đặc
biệt khi tiến hành cổ phần hoá: bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động
công ích có vốn trên 10 tỷđồng; các doanh nghiệp khai thác quặng quí hiếm,
khai thác khoáng sản quy mô lớn, hoạt động dịch vụ kỹ thuật về khai thác dầu
khí, sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc chữa bệnh và hoá dược, sản xuất
kim loại màu và kim loại quý hiếm quy mô lớn, sản xuất điện quy mô lớn,
truyền thông, vận tải đường sắt, hàng không, viễn thông, viễn dương, in, xuất
bản, sản xuất rượu bia, thuốc lá có quy mô lớn, ngân hàng đầu tư, ngân hàng cho
người nghèo, kinh doanh xăng dầu có quy mô lớn.
+ Loại doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hoá vàáp dụng các hình thức
chuyển đổi sở hữu khác, trong đó Nhà nước không giữ cổ phần chi phối, cổ
phần đặc biệt: bao gồm toàn bộ các doanh nghiệp còn lại (không nằm trong 2
loại doanh nghiệp trên)
II. GIỚITHIỆUVỀ CÔNGTY DỆTVẢI CÔNGNGHIỆP
Công ty Dệt vải Công Nghiệp được thành lập theo Quyết định số 112/QD/

TCLD ngày 26/07/1992 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ ( nay là Bộ Công
nghiệp ) với tên gọi Nhà máy Dệt vải Công Nghiệp. Sau đó, ngày 15/03/1993
theo Quyết định thành lập lại Doanh nghiệp nhà nước trong Nghị định
386/HDBT ( nay là Thủ Tướng Chính Phủ ) và Quyết định số 397/CNN-TCLD
của Bộ Công nghiệp nhẹ , nhà máy Nhà máy Dệt vải Công Nghiệpđược đổi tên
thành Công ty Dệt vải Công nghiệp.
Tên giao dịch chính của công ty : Công ty Dệt vải Công nghiệp.
Trụ sở chính : số15-Mai Động-Hà Nội
Công ty có tổng diện tích 9067m2, trong đó 3600m2 là xây dựng nhà
xưởng sản xuất, phần còn lại là nhà kho, phòng làm việc, nhà để xe và đường
giao thông nội bộ.
Công ty Dệt vải Công Nghiệp có quá trình hình thành và phát triển chưa
dài, nhưng công ty đã không ngừng phấn đấu để phát triển và đứng vững trên thị
trường. Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể qua các giai đoạn phát
triển của mình
1. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty
Ngành nghề kinh doanh của công ty: Căn cứ vào giấy phép đăng ký kinh
doanh và quyết định thành lập doanh nghiệp của công ty, công ty có chức năng
chủ yếu sau :
Chức năng sản xuất : Công ty sản xuất các loại vải và các sản phẩm khác
từ vải
* Mục tiêu của Công ty:
Công ty Dệt vải Công Nghiệp đặt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận lên hàng
đầu bằng các chiến thuật để tăng doanh thu từng bộ phận SXKD. Phương châm
lớn của công ty là hoạt động SXKD an toàn, phục vụ hành khách chu đáo, dùng
chiến thuật về giá tốt nhất
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước khi Cổ
phần hoá
Bảng: Kết quả tài chính của Công ty
Đơn vị: triệu đồng

Năm 2002 2003 2004
So sánh tăng
giảm
03/02 04/03
1.Doanh thu 103 582 107 694 127 883 103.96 118.75
2. Chi phí 102 680 106 384.4 126 445 104 119
3. Lợi nhuận 902 1309.6 1438 145.19 109.8
4. Nộp ngân sách
1 597 2 380 2 633.52 149.04 110.64
Qua bảng ta thấy doanh thu Công ty đều tăng qua các năm. Điều này
chứng tỏ khả năng tiêu thụđược của công ty năm sau đều cao hơn năm trước.
Doanh thu năm 2003 tăng 3.96% so với năm 2002 nhưng năm 2004 công
ty đã phấn đấu tăng 18.75% so với năm 2003. Mức tăng này đạt được là nhờ
sựáp dụng kinh doanh phương thức sản xuất kinh doanh hợp lý và mua nguyên
liệu bán thành phẩm nên đã thu hút thêm các khách hàng xuất khẩu và nội địa.
Song chi phí quản lí kinh doanh lại tăng lên theo thời gian. Nguyên nhân của
tình trạng này chủ yếu do một số khó khăn nảy sinh dẫn tới tổng chi phí không
ngừng tăng lên, cộng với đơn giá hợp đồng sản xuất gia công thấp.
Trong những năm tới công ty cần phải chọn cho mình một hướng đi phù
hợp với điều kiện khó khăn nói chung. Đểđảm bảo mức doanh thu và lợi nhuận
cần thiết và không ngừng tăng lên, đủ năng lực cạnh tranh, đạt tới một mục tiêu
tồn tại phát triển lâu dài.
CHƯƠNGII
ĐÁNHGIÁTHỰCTRẠNGVỀQUÁTRÌNHCỔPHẦNHÓA
CỦA CÔNGTY DỆTVẢICÔNGNGHIỆP.
1.Thủ tục tiến hành cổ phần hoá của Công ty -.Phương thức bán cổ phần
của công ty.
Vốn điều lệ của CTCP: 5.000.000.000đ
Giá trị một cổ phần: 100.000đ
Tổng số cổ phần: 50.000

Tỷ lệ cổ phần của các cổđông:
Cổ phần Nhà nước 51% tức là: 2.550.000.000
Cổ phần của cán bộ công nhân viên trong công ty: 1.950.000.000đ chiếm 39%
Cổ phần của người sản xuất và cung cấp nguyên liệu cho công ty:
500.000.000đ chiếm 10%.
Giá trị doanh nghiệp để CPH
Tại thời điểm ngày 31/12/2003 theo Quyết định số 2337/QĐ-BCN-TCKT
của Bộ công nghiệp ngày 16/7/2003 giá trị doanh nghiệp được xác định là:
22.290.299.610đ trong đó vốn Nhà nước tại doanh nghiệp là: 8.944.231.937đ
Cổ phần được mua ưu đãi:
Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty: 240 người (có 20 lao động
mới hợp đồng).
Tổng số cán bộ công nhân viên được mua ưu đãi 220 người
Tổng số năm công tác: 1950 năm
Tổng số cổ phần được mua ưu đãi: 1950*10=19.500 cổ phần trong đó lao
động nghèo có 390 năm công tác, được mua cổ phần ưu đãi trả chậm 3900 cổ
phần chiếm 20 % tổng số cổ phần được mua ưu đãi.

×