PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, lợi nhuận luôn là
mục tiêu mà các doanh nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu này đòi hỏi
phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh
doanh và tiêu thụ Do vậy, việc tổ chức quá trình sản xuất tiêu thụ hợp lý, hiệu quả đã
và đang trở thành một vấn đề bao trùm toàn bộ hoạt động kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một điều
rất cần thiết, nó không những góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức kế toán
mà còn giúp các nhà quản lý nắm bắt được chính xác thông tin, phản ánh kịp thời tình
hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp. Những thông tin ấy là
cơ sở cho họ phân tích đánh giá lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả
nhất.
Tóm lại, đối với mỗi doanh nghiệp bán hàng là vấn đề đầu tiên cần giải quyết,
là khâu then chốt trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó quyết định đến sự tồn
tại của doanh nghiệp
Cũng như bao doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường, Công ty TNHH
chế biến thủy sản Thụy Hải luôn quan tâm tới việc tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm
thu lợi nhuận lớn nhất. Xuất phát từ cách nhìn như vậy, kế toán bán hàng cần phải
được tổ chức một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của công ty. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH
chế biến thủy sản Thụy Hải” cho báo cáo thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá công tác bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH chế biến thủy sản Thụy Hải
- Thông qua nghiên cứu thực tế tại công ty đề xuất các giải pháp khả thi nhằm
năng cải thiên tốt hơn quá trình bán hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: tổ chức kế toán bán hàng
- Phạm vi nghiên cứu: tại công ty TNHH chế biến thủy sản Thụy Hải.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Tiếp cận, thu thập số liệu từ phòng kế toán tại công ty cổ ABC. sau đó tổng hợp
thông tin, đối chiếu số liệu thực tế, chứng minh và làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
- Xử lý số liệu trên phần mềm excel.
5. Bố cục đề tài:
Gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
Chương2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng tại công ty TNHH chế biến thủy
sản ThụyHải.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng tại công ty
TNHH chế biến thủy sản Thụy Hải.
CHƯƠNG 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm , đặc điểm
- Khái niêm : Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hóa, tức
là chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ (là quá
trình xuất giao hàng cho người mua được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán).
- Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại
nói riêng có những đặc điểm chính sau:
Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán,
người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi về quyền sở hữu hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu, người
mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các
doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa và nhận lại của
khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh
nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
- Doanh thu bán hàng: là tổng hợp giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu thuần: là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu.
- Giá vốn hàng bán: là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá
thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc giá trị mua thực tế của hàng hoá tiêu
thụ .
- Chiết khấu thương trong kỳ kế toán phát sinh tư các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên từng lô hàng
mà khách hàng đã mua hoặc cũng có thể phát sinh trên tổng khối hàng lũy kế mà
khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất định tùy thuộc vào chính sách chiết
khấu thương mại của bên bán.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một phần
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu lỗi thời. Như vậy, giảm giá hàng
bán và chiết khấu thương mại có cùng bản chất như nhau: đều là giảm giá cho người
mua, song lại phát sinh trong hai tình huống hoàn toàn khác nhau.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết, vi phạm
hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Khi
doanh nghiệp ghi nhận hàng hóa bị trả lại đồng thời ghi giảm giá vốn hàng bán tương
ứng trong kỳ.
- Các loại thuế làm giảm doanh thu: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá
trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo quy định hiện
hành của luật thuế tùy thuộc vào từng mặt hàng khác nhau. Thuế tiêu thụ đặc biệt phát
sinh khi doanh nghiệp cung cấp các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất thuộc đối
tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cho khách hàng. Khi đó, doanh thu bán hàng được
ghi nhận trong kỳ theo giá bán trả ngay đã gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (nhưng chưa bao
gồm thuế giá trị gia tăng). Doanh nghiệp phải xác định thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
vào ngân sách nhà nước căn cứ vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh
trong kỳ.
1.2. Lý luận tổ chức kế toán bán hàng
1.2.1. Nhiệm vụ kế toán
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và giám sát tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm, tiêu thụ thành phẩm về số lượng, chất lượng và
chủng loại.
- Phản ánh và giám sát tình hình nhập xuất tồn thánh phẩm, hướng dẫn các bộ phận
liên quan thực hiên việc ghi chép ban đầu về thành phẩm.
- Xác định và phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt
động, xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham gia kiểm kê đánh giá thành phẩm, lập kết quả kinh doanh, phân tích tình
hình tiêu thụ, lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2. Chứng từ sử dụng.
Theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006, các chứng từ kế toán bao gồm:
- Hóa đơn GTGT ( mẫu 01 – GTKT – 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường ( mẫu 02 – GTTT - 3LL)
- Các chứng từ thanh toán :
- Phiếu thu tiền mặt
- Phiếu chi
- Giấy báo có của ngân hàng
- Bảng kê hàng hóa án ra
- ……………………
- Chứng từ kế toán liên quan
- Phiếu nhập kho hàng trả lại
- Phiếu xuất kho
- …………….
1.2.3. Tài khoản sử dụng
TK 157 _ Hàng gửi đi bán
TK 511 – Doanh thu bỏn hàng và cung cấp dịch
TK 512 – Doanh thu nội bộ
TK 521 – Chiết khấu thương mại
TK 531 – Hàng bỏn bị trả lại
TK 532 – Giảm giỏ hàng bỏn
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
TK 632 – Giỏ vốn hàng bán
TK 641 – Chi phí bán hàng
Và các tài khoản có liên quan khác….
1.2.4. Các phương thức bán hàng:
- Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp: là phương thức giao hàng
cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sản
phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất
quyền sở hữu về số hàng này.
- Kế toán bán hàng theo phương thức gởi hàng đi cho khách hàng: là phương thức
bên bán chuyển hàng cho bên mua đến địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển
đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được người mua thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa
hồng: do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính
thức bán hàng, bởi vậy nội dung hạch toán giống như tiêu thụ theo phương thức bán
hàng. Riêng số tiền hoa hồng trả lại cho đại lý được tính vào chi phí bán hàng. Bên đại
lý được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Trường
hợp bên đại lý được hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý chịu thuế giá trị gia
tăng tính trên phần giá trị tăng thêm.
- Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: là phương thức khi giao
hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là bán hàng, người mua sẽ
trả dần và phải chịu một tỉ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng
nhau, trong đó gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm.
- Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: là phương thức bán hàng mà
trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư hàng
hóa của người mua. Giá trao đổi là giá thỏa thuận hoặc giá bán của hàng hóa, vật tư đó
trên thị trường. Khi xuất sản phẩm, hàng hóa đem đi trao đổi với khách hàng, đơn vị
vẫn phải lập đầy đủ chứng từ gốc như các phương thức tiêu thụ khác.
1.2.5. Các phương thức thanh toán:
- Thanh toán bằng tiền mặt: là thanh toán hầu như dùng tiền mặt là chính. Trong đó
có nội tệ và ngoại tệ.
- Thanh toán không dùng tiền mặt: là thanh toán thông qua khâu trung gian là ngân
hàng bằng cách mở tài khoản, mở LC…
1.2.6. Kế toán tổng hợp
* Nguyên tắc xác định thời điểm ghi nhận doanh thu:
- Doanh thu phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu hàng hòa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
- Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không
được ghi nhận. doanh nghiệp còn phải chị rủi ro gắn với quyền sở hữu hàng hóa dưới
nhiều hình thức khác nhau:
+ Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động
bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn thì phụ thuộc vào người
mua hàng hóa đó.
+ Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị
trả lại hay không.
Tóm lại doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi và chỉ khi đảm bảo là doanh
nghiệp nhận được lợi ích từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng còn phụ thuộc vào yếu tố không chắc chắn thì ghi nhận doanh thu khi yếu tố này
đã xử lý xong.
Các tài khoản sử dụng :
- Tài khoản 157 : hàng gửi đi bán tài khoản này được sử dụng để theo dõi gía trị
sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm,
hàng hóa nhờ bán đại lý , ký gửi hay giá trị lao vụ ,dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho
người đặt hàng , người mua hàng chưa được nhận thanh toán. Số hàng hóa , sản phẩm,
lao vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
Bên Nợ : Giá trị sản phẩm , hàng hóa , lao vụ, dịch vụ gửi bán
Bên Có : Giá trị sản phẩm hàng hóa ,lao vụ ,dịch vụ đã được khách hàng chấp
nhận thanh toán
Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại
Số dư bên Nợ : Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận
1.2.6.1. Kế toán doanh thu
- Tài khoản 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp trong kỳ , các khoản giảm trừ doanh thu và doanh thu thuần.
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
+ Tài khoản 5118 - Doanh thu khác
-Số thuế bán hàng đặc biệt, thuế xuất
khẩu phải nộp.
-Số thuế GTGT phải nộp của doanh
nghiệp, nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp
-Các khoản chiết khấu thương mại,
doanh thu bán hàng bị trả lại và các khoản
giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
-Số doanh thu thuần được kết chuyển
vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
Doanh thu bán hàng hóa , sản phẩm
cung cấp lao cụ của doanh nghiệp trong
kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
TK 511
TK 333
TK 111, 112, 131
TK 531
TK 532
TK 521
TK 911
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
GTGT phải nộp
Kết chuyển giảm giá hàng
bán
Kết chuyển hàng bán bị trả
lại
Chiết khấu thương mại
Kết chuyển doanh thu
thuần
Doanh thu bán hàng, dịch vụ
TK 3331
TK 152, 153, 156
Bán hàng theo phương thức
đổi hàng
TK 334
Trả lương bằng sản phẩm
TK 512
• Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản 511
- Trường hợp bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán, giao đại lý, ký gửi:
+ Bên có hàng gửi đi bán: theo phương thức này lượng hàng xuất kho cho đại lý
chưa được coi là tiêu thụ. hàng chỉ là tiêu thụ khi đại lý thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
+ Bên nhận bán đại lý: Toàn bộ số hàng bán đại lý không thuộc sở hữu của đơn vị
nên toàn bộ giá trị của số hàng này được theo dõi trên TK 003: hàng hóa nhận bán hộ,
nhận ký gửi.
- TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao
vụ tiêu thụ trong nội bộ
Bên nợ : Trị giá hàng bán trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ ) khoản giảm giá hàng
bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hóa, dịc vụ, tiêu thụ nội bộ trong
kỳ ,số thuế tiêu thụ đặc biệt , số thuế gtgt theo phương pháp trực tiêp phải nộp của số
hàng hóa tiêu thụ nội bộ.
Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào các tài khoản xác định kết quả
Bên có : Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2 :
TK 5121 : doanh thu bán hàng hóa
TK 5122 : doanh thu bán các sản phẩm
TK 5123 : doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu: Là loại thuế trực thu, tính trực tiếp trên giá các
mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu.
- TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là một loại thuế gián thu tính trên giá bán chưa
có thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một mặt hàng nhất định mà doanh nghiệp sản xuất,
hoặc thu trên giá nhập khẩu đối với một số mặt hàng mà doanh nghiệp nhập khẩu
1.2.6.2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu .
- TK 521: Chiết khấu bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu
thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng do khách
hàng mua khối lượng lớn.
TK 521: Chiếc khấu bán hàng
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5211: Chiết khấu bán hàng hóa
+ TK 5212: Chiết khấu bán thành phẩm
+ TK 5213: Chiết khấu cung cấp lao vụ, dịch vụ
Số chiết khấu thương mại đã chấp
nhận cho khách hàng được hưởng
Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại
sang TK 511 vào cuối kỳ để xác định doanh
thu thuần
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
- TK 531: hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của hàng
hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại.
TK 531: Hàng bán bị trả lại
- TK 532: Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm
trừ được chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận vì lý do kém phẩm chất
hay không đúng quy cách theo hợp đồng
* Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.6.3. Hạch toán giá vốn hàng bán:
* Phương pháp tính giá vốn hàng bán
Để có số liệu hạch toán ,doanh nghiệp cần phải xác định phương pháp tính trị giá
mua thực tế của hàng hoá bán ra trong kì của doanh nghiệp để từ đó xác định giá vốn
hàng bán. Ta có
Giá vốn hàng giá mua hàng hóa chi phí mua
bán = được xác định là + phân bổ
tiêu thụ
Trị giá của hàng bán bị khách hàng
trả lại, đã trả tiền cho khách hàng
hoặc tính trừ vào số tiền khách hàng
còn nợ
Kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán
bị trả lại sang TK 511 vào cuối kỳ để
xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
TK 111, 112, 131 TK 511
TK 521, 531, 532
k/c giá vốn tiêu
thụ trong kỳ
Giá vốn
nhận lại
Số tiền KH
được hưởng
TK 632
p/á các
khoản
giảm trừ
K/c các khoản ghi
giảm doanh thu
TK 911
TK 641
Thuế GTGT phải
nộp
TK 3331
TK 154, 155
K/c doanh thu để xác định kết quả
kinh doanh
Chi phí BH liên quan
Số tiền trả
cho KH
TK 133
Thuế GTGT được
khấu trừ
TK 635
Chiết khấu thanh toán cho KH
Tuỳ theo điều kiện của mình mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá mua
hàng hoá xác định là được bán cho phù hợp trên cơ sở tôn trọng ngguyên tắc nhất
quám trong kế toán, tức là sử dụng phương pháp nào thì phải thống nhất trong niên độ
kế toán. Thông thướng, có những phương pháp tính giá mua hàng hoá như sau:
* Các phương pháp tính giá hàng xuất kho:
- Tính theo giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này, trị giá mua của hàng hoá xuất kho bán thuộc lô hàng
nhập nào thì tính theo đơn giá của chính lô đó.
Phương pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất bán nhưng công
việc rất phức tạp phương pháp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết rừng lô hàng,
phương pháp này được áp pháp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao, được bảo
quản riêng theo từng lô của, mỗi lần nhập. Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng trong
kì
Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bố chi phí thu mua của hàng còn lại đầu kỳ và chi
phí thu mua phát sinh trong kỳ này cho hán xuất kho và hàn còn lại cuối kỳ theo công
thức:
Như vậy giá vốn của hàng bán ra được tính theo công thức sau:
- Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
trong kì
Chi phí mua
hàng phát sinh
trong kì
Chi phí thu mua
phân bổ của hàng
bán ra trong kì
=
+
Trị giá mua của
hàng tồn đầu kì
+
Trị giá mua
hàng của hàng
nhập trong kì
x
Trị giá mua
của hàng bán
ra trong kì
Trị giá vốn của hàng bán
ra trong kì
=
Trị giá mua của
hàng bán ra trong kì
+
Chi phí thu mua phân
bổ của hàng bán ra
trong kì
Giá mua của hàng hoá
mua trong kì
=
Số lượng hàng hoá xuất
kho trong kì
X
Đơn giá mua bình
quân gia quyền
Trong đó:
Theo phương pháp này, giá vốn của hàng hoá xuất kho để bán tính được tương đối
hợp lý nhưng không linh hoạt vì cuối tháng cuối tháng mới tính được đơn giá bình
quân.
- Tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước
Theo phương pháp này hàng hoá xuất được tính giá mua trên cơ sở giả định lô hàng
nào nhập kho trước thì tính gía mua vào của cho hàng hoá xuất trước, nhập sau thì tính
sau.
Kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng loại hàng về số lượng, đơn giá và thành tiền về
từng lần nhập xuất hàng hoá.
- Tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trước
Phương pháp này tính giá mua hàng hoá bán ra trên cơ sở giả định lô hàng nào nhập
kho sau thì được xuất trước, vì vậy việc tính giá mua sẽ ngược lại với phương pháp
nhập trước xuất trước.
- Phương pháp ghi sổ theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp đặt ra, có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá cuối kì
trước và được qui định thống nhất trong một kì hạch toán. Theo phương pháp này, để
tính được trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra trong kì, kế toán phải mở sổ kế toán
chi tiết, phản ánh sự biến động của hàng hoá nhập, xuất trong kì theo giá hạch toán.
Hàng ngày, kế toán ghi sổ về các nghiệp vụ xuất hàng hoá theo giá hạch toán:
Cuối kỳ, kế toán tiến hành xác định hệ số chênh lệch giá của từng loại hàng hoá
theo công thức:
Đơn giá bình quân gia
quyền
=
Giá mua thực tế
hang tồn đầu kỳ
Giá mua thực tế hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ Số lượng hàng nhập
trong kỳ
+
+
Trị giá hạch toán
của hàng xuất kho
=
Số lượng hàng
hóa xuất kho
x
Đơn giá
hạch toán
Trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra được xác định theo công thức:
Trị giá mua thực
tế hàng bán ra
= Giá hạch toán của
hàng bán ra trong kì
x Hệ số chênh lệch
giá
* Tài khoản sử dụng:
- TK 632: Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn thành
phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá
thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hany thành thực tế của lao vụ, dịch
vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ. TK 632 được áp dụng cho
các doanh nghiệp sử dụng phương pháp KKTX và các doanh nghiệp sử dụng phương
pháp KKĐK để xác định giá vốn của sản phẩm.
+ Đối với doang nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
- Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa,
lao vụ, dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK 911 để xác
định kết quả kinh doanh
- Trị giá vốn của thành phẩm,
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã bán
trong kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
TK 632: Giá vốn hàng bán
Trị giá mua thực tế
của hàng nhập trong
kì
Hệ số chênh
lệch giá
=
Trị giá mua thực tế
của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán của
hàng nhập trong kỳ
* Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán kế toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường
xuyên
+ Đối với doang nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
TK 632
TK 3381
Xuất thành phẩm đi
góp vốn liên doanh
Nhập kho thành phẩm do sản xuất hoàn thành
TK 154
TK 157
TK 632
Nhập kho thành phẩm do sản xuất hoàn thành
Nhập kho thành phẩm do sản xuất hoàn thành
TK 3381
TK 155
TK 632
TK 711
Xuất thành phẩm bán
TK 811
TK 128, 222
TK 1381
TK 154
Xuất gửi đi bán
Thành phẩm phát hiện
thiếu khi kiểm kê
Xuất gia công chế biến
Thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm tra
TK 157
- Kết chuyển trị giá của thành phẩm tồn
kho đầu kỳ.
-Giá vốn của thành phẩm sản xuất xong
nhập kho và lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
- Kết chuyển trị giá của thành phẩm tồn kho
cuối kỳ vào TK Nợ 155
-Giá vốn của thành phẩm,lao vụ dịch vụ đã
tiêu thụ kết chuyển vào TK 911 để xác định
kết quả kinh doanh
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Tk 632: Giá vốn hàng bán
Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán kế toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.2.6.4 Kế toán chi phí bán hàng
Nguyên tắc hạch toán.
Chỉ hạch toán vào chi phí bán hàng các chi phí sau:
_ Chi phí nhân viên bán hàng: là các khoản phải trả nhân viên bán hàng, nhân viên
đóng gói, vận chuyển, bảo quản hàng hoá và các khoản tiền công bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm Y tế và các khoản phụ cấp khác.
_Chi phí vật liệu bao bì: là giá trị bằng tiền của các loại bao bì, vật đóng gói dùng
cho việc bảo quản và bán hàng hoa như chi phí vật bao gói, chi phí sửa cữa tài sản
cố định ở bộ phận bán hàng.
_Chi phí khấu hao tài sản cố định : là biểu hiện bằng tiền của phần hao mòn tài
sản cố định, kể cả tài sản hữu hình và tài sản cố định vô hình trong quá trình bảo
quản hàng hoá và quá trình bán hàng hoá như khấu hao của nhà kho, cửa hàng, các
phương tiện bốc xếp, phương tiện tính toán kiểm nghiệm
_Chi phí dụng cụ đồ dùng : là giá trị bằng tiền của các công cụ dụng cụ, đồ dùng
phục vụ cho quá trình chuẩn bị bán hàng và quá trình và quá trình bán hàng như
phương tiện tính toán, dụng cụ đo lường, các phương tiện làm việc ở khâu bán
hàng.
TK 111,112,331
TK 156
TK 155,157
TK 631
TK 155,157
TK 159
K/c thành phẩm hàng bán đầu kỳ
K/c thành phẩm gửi đi bán
cuối kỳ
TK 911
TK 632
TK 611
K/c giá trị hàng hóa tồn
kho đầu kỳ
Mua hàng hóa
K/c thành phẩm hàng gửi
đi bán cuối kỳ
Trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
Hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho
Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho, dịch
vụ hoàn thành của các đơn vị cung cấp dịch
vụ
Trị giá vốn hàng hóa xuất
bán trong kỳ
K/c giá vốn hàng hóa tiêu
thụ trong kỳ
_Chi phí dịch vụ mua ngoài : là số tiền dùng để trả cho các đơn vị và cá nhân bên
ngoài do cung cấp các dịch vụ, lao vụ cho doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình bán
hàng như tiền thuê kho, vận chuyển, tiền sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài, tiền
hoa hồng cho các đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác
_Chi phí bằng tiền khác : là những khoản chi phí chưa ghi vào các khoản đã trình
bày ở trên như chi phí quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, bảo hành sản phẩm,
chi tiếp khách ở bộ phận bán hàng.
_Ngoài ra khoản chi cho bán hàng đã nêu trên, doanh nghiệp còn phải ghi vào chi
phí bán hàng khoản chi phí liên quan tới việc tiếp nhận lại số hàng bị từ chối sau
khi bán.
Theo quy định các khoản chi sau đây không được hạch toán vào chi phí bán hàng.
- Chi phí thực hiện quá trình mua hàng
- Chi từ sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
- Các khoản chi quản lý chung ngoài quá trình bán hàng
- Các thiệt hại hàng hoá, phương tiện, phí tổn thiệt hại khác do sự cố thiên tai,
tai nạn giao thông, hoả hoạn, khách hàng huỷ bỏ hợp đồng không được hạch toán
nếu không có quyết định xử lý đưa vào chi phí bán hàng.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản- 641 “ Chi phí bán hàng” dùng để phản ánh
các cơ phát sinh trong quá trính bán hàng hóa, thành phẩm. Nội dung kết cấu của
TK này như sau:
TK 641- “ Chi phí bán hàng”
-Chi phí bán hàng thực tế phát sinh -Các khoản ghi giảm chi phí
trong quá kỳ. bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng
vào TK 911 để xác định kết
quả trong kỳ.
TK 641 không có số dư cuối kỳ được mở chi tiết theo các yếu tố chi phí sau:
+ TK6411 : Chi phí nhân viên.
+ TK6412 : Chi phí vật liệu bao bì.
+ TK6413 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
+ TK 6414 : Chi phí khấu hao tài sản cố đình.
+ TK 6415 : Chi phí bảo hành.
+ TK 6415 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác.
1.2.7. Tổ chức sổ kế toán.
1.2.7.1. Hình thức nhật ký – sổ cái
- Đặc điểm
+ Nhật ký – sổ cái lầ sổ kế toán tổng hợp duy nhất phản ánh toàn bộ nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hóa theo tài khoản kế toán ( nội
dung kinh tế ). Căn cứ để ghi sổ Nhật ký – sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
+ Kế toán không phải mở sổ cái vì các tài khoản đều nằm toàn bộ trong Nhật ký –
sổ cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chủ yếu
+ Sổ Nhật ký – sổ cái
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết .
Trình tự luân chuyển chứng từ
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra.
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký -sổ cái
Hằng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra để làm căn cứ ghi sổ
1.2.7.2. Hình thức chứng từ ghi sổ
- Đặc điểm
+ Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là các chứng từ ghi sổ. Việc phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán bao gồm :
- Trình bày theo trình tự không gian và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Trình bày theo nội dung kinh tế trên sổ cái
+ Các chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục cho cả tháng hoặc cả năm trên sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ. Chứng ghi sổ chỉ có giá trị ghi sổ khi đính kèm chứng từ kế toán
gốc và được kế toán ký duyệt trước khi ghi sổ.
- Các sổ, thẻ kế toán chủ yếu
+ Chứng từ ghi sổ
. Sổ quỹ
Chứng từ kế toán
Bảng tổng
hợp chứng
từ kế toán
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Nhật ký sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài
chính
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Sổ thẻ kế toán chi tiết
Trình tự luân chuyển chứng từ
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.6 : Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
1.2.7.3.Hình thức nhật ký chứng từ
- Đặc điểm
Chứng từ kế
toán
Bảng tổng hợp
ctkt cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài
chính
+ Hình thức nhật ký – chứng từ tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo bên có của tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh
tế đó theo các tài khoản dư nợ
+ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế
+ Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng 1 sổ kế
toán và trong cùng một quá trình ghi chép
+ Sử dụng các mẫu sổ in sẵn, các quan hệ đối ứng tài khoản và cấc chỉ tiêu kinh tế
chi tiết
- Các loại sổ, thẻ kế toán chủ yếu
+ Nhật ký chứng từ. Mở cho bên có của tài khoản
+ Bảng kê
+ Sổ cái
- Trình tự luân chuyển chứng từ
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi nhận định kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.7 : Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
1.2.7.4.Hình thức nhật ký chung
- Đặc điểm
+ Tất cả các nghiệp vụ kinh tế đều được phản ánh vào sổ nhật ký mà trọng tâm là
sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó.
Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
+ Các loại sổ chủ yếu :
+) Sổ nhật ký chung, nhật ký đặc biệt
+) Sổ cái
+) Sổ thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký đặc biệt : - Nhật ký đặc biệt thu tiền (111, 112 )
- Nhật ký đặc biệt chi tiền (111, 112 )
Chứng từ các tài
khoản và các bảng
phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng kê
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
- Nhật ký đặc biệt bán hàng : Mua chịu, trả trước tiền cho
người bán
- Nhật ký đặc biệt bán hàng : Bán chịu
Trình tự luân chuyển chứng từ
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.8 : Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Nhật ký đặc biệt
Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
1.2.7.5.Hình thức kế toán trên máy
- Đặc điểm
Là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo một chương trình phần mềm kế toán
trên máy vi tính . Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn
hình thức kế toán , hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế
toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được đầy đủ số kế
toán và báo cáo tài chính theo quy định
- Trình tự luân chuyển chứng từ
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, so sánh
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ theo hình thức trên máy
Phần mềm kế toánChứng từ kế
toán
Bảng tổng hợp
chứng từ
Bảng tổng hợp
chứng từ
- Báo cáo
tài chính
- Báo cáo
kế toán
Quản trị
- Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP 3
1.1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 3
1.1.1. Khái niệm ,đặc điểm 3
1.2. Lý luận tổ chức bán hàng 4
1.2.1. Nhiệm vụ kế toán 4
1.2.2. Chứng từ sử dụng 5
1.2.3 . Tài khoản sử dụng 5
1.2.4. Các phương thức bán hàng 5
1.2.5. Các phương thức thanh toán 6
1.2.6. Kế toán tổng hợp 6
1.2.6.1. Kế toán doanh thu 8
1.2.6.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 10
1.2.6.3. Hạch toán giá vốn hàng bán 11
1.2.6.4. Kế toán chi phí bán hàng 14
1.2.7. Tổ chức kế toán 18
1.2.7.1. Hình thức nhật ký -sổ cái 18
1.2.7.2. Hình thức chứng từ ghi sổ 19
1.2.7.3. Hình thức nhật ký chứng từ 21
1.2.7.4. Hình thức nhật ký chung 22
1.2.7.5. Hình thức kế toán trên máy 24