Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH TM Hà Dung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.91 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong xu thế đổi mới của cả nớc từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc, để có thể tồn
tại và phát triển trong môi trờng cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng, các doanh
nghiệp cần phải xác định các yếu tố đầu vào hợp lý sao cho đạt kết quả cao nhất.
Để thực hiện đợc điều đó, yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải quản
lý chặt chẽ toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các
doanh nghiệp sản xuất thì chi phí NVL là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng chi phí sản xuất kinh doanh cũng nh giá thành sản phẩm. Vì vậy các doanh
nghiệp luôn quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí NVL, giảm mức tiêu hao NVL
trong quá trình sản xuất song vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm đủ sức cạnh tranh
trên thị trờng.
Xuất phát từ nhận thức đó, trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại
Công ty Cổ phần Kỹ thuật ELCOM, em nhận thấy tầm quan trọng của NVL và
những vấn đề cha đợc hoàn thiện trong công tác kế toán NVL. Đợc sự hớng dẫn
tận tình của cô Nguyễn Thị Hoà, cùng với sự giúp đỡ và tạo điều kiện của cán bộ
nhân viên phòng kế toán Công ty CPKT ELCOM, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên
cứu về NVL với đề tài: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Cổ phần Kỹ thuật ELCOM để hiểu rõ hơn về thực tiễn công tác kế toán NVL tại
Công ty CPKT ELCOM.
Bài chuyên đề ngoài 2 phần mở bài và kết luận thì gồm 3 phần chính sau:
Chơng 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán NVL trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Tình hình thực tế tổ chức NVL ở Công ty CPKT ELCOM.
Chơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL ở Công
ty CPKT ELCOM
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 1


Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán NVL trong
các doanh nghiệp sản xuất
1.1. Nhiệm vụ của kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Đặc điểm, vai trò của NVL trong doanh nghiệp sản xuất.
Nguyên vật liệu (NVL) là đối tợng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất để cấu thành nên thực thể của 1 sản phẩm.
Do vậy mà chất lợng của sản phẩm sản xuất ra cao hay thấp còn phụ thuộc chủ
yếu vào việc sử dụng NVL thích hợp hay không thích hợp, chất lợng NVL là tốt
hay xấu để sản xuất ra sản phẩm đó.
Vì vậy ngoài việc thực hiện đúng theo quy trình công nghệ, chất lợng NVL
là một yếu tố hết sức quan trọng. Đây cũng là điều mà mỗi doanh nghiệp sản xuất
đều phải quan tâm, trên tất cả các phơng diện khác nhau NVL giữ một vị trí hết
sức quan trọng trong quá trình sản xuất.
Xét về mặt giá trị: dới tác động của sức lao động cũng nh t liệu lao động ở
một chu kỳ sản xuất NVL sẽ chuyển dịch giá trị một lần toàn bộ vào giá trị sản
phẩm mới tạo ra.
Xét về mặt hiện vật: NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định
và khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh NVL bị tiêu hao toàn bộ không
giữ đợc hình thái ban đầu
Xét về mặt chi phí: NVL chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất và giá thành của sản phẩm, hơn nữa nếu thiếu NVL thì doanh nghiệp không
thể tiến hành sản xuất đợc. Vì thế mà NVL quyết định đến giá bán cũng nh sự tồn
tại của doanh nghiệp.
Xét về mặt vốn: NVL là thành phần quan trọng của vốn lu động trong
doanh nghiệp nhất là vốn dự trữ. Vì vậy việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động
không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng NVL một cách hợp lý.
Nh vậy, NVL có vai trò đặc biệt quan trọng mà không thể phủ nhận đợc
trong quá trình sản xuất, vì thế phải tăng cờng công tác quản lý, công tác kế toán
NVL đảm bảo cho việc sử dụng NVL có hiệu quả và tiết kiệm nhằm hạ giá thành
Nguyễn Thị Hồng Hạnh

2
Chuyên đề tốt nghiệp
sản phẩm, điều này thực sự có ý nghĩa to lớn đối với mỗi doanh nghiệp nói
chung.
1.1.2. Yêu cầu quản lý NVL đối với doanh nghiệp sản xuất.
Quản lý NVL là công tác không thể thiếu đợc trong bất kỳ doanh nghiệp
sản xuất nào và nó là một tất yếu khách quan của mọi doanh nghiệp sản xuất. Tổ
chức quản lý chặt chẽ NVL sẽ hạn chế đợc những mất mát, giảm bớt đợc những
rủi ro, thiệt hại xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt NVL còn là điều kiện để
xác định hiệu quả kinh doanh và đánh giá tài sản của một đơn vị một cách đầy đủ,
xác thực, đảm bảo tính khách quan của thông tin trình bầy trên báo cáo tài chính
của doanh nghiệp. Muốn đợc nh thế thì công tác quản lý NVL phải đảm bảo các
yêu cầu ở tất cả các khâu.
NVL là tài sản dự trữ sản xuất và thờng xuyên biến động. Các doanh nghiệp
phải tiến hành mua NVL để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm và phục vụ cho nhu cầu quản lý khác của doanh nghiệp. Do vậy, ở khâu thu
mua đòi hỏi phải quản lý về khối lợng, chất lợng, quy cách, chủng loại, giá mua và
chi phí mua cũng nh kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế
hoạch vật t của doanh nghiệp.
Việc tổ chức kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ phơng tiện cân đo, thực hiện
đúng chế độ bảo quản đối với từng loại NVL tránh h hỏng, mất mát, hao hụt, đảm
bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối với NVL.
Trong khâu sử dụng đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các
định mức và dự toán chi phí, điều đó có ý nghĩa to lớn trong việc hạ thấp chi phí,
giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong
khâu này phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng
NVL trong quá trình sản xuất.
Trong khâu dự trữ, doanh nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ tối đa, tối
thiểu cho từng loại NVL để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra thờng xuyên,

không bị gián đoạn, ngừng trệ do việc cung cấp không kịp thời hoặc dẫn đến tình
trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc quản lý NVL chặt chẽ ngay từ khâu thu mua đến khâu bảo quản, sử
dụng và dự trữ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài
sản của doanh nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán NVL
Để thực hiện tốt chức năng quản lý của kế toán NVL đối với NVL nhà nớc
đã quy định nhiệm vụ của kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất nh sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất và tồn kho NVL. Tính toán chính xác trị
giá vốn thực tế của vật t, hàng hoá, kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
về thu mua vật t, hàng hoá, kế hoạch sử dụng vật t cho sản xuất nhằm cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp
số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của NVL trong quá trình
hoạt động sản xuất, cung cấp số liệu kịp thời về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
- Tham gia vào việc phân tích, kiểm tra việc chấp hành bảo quản, dự trữ, sử
dụng vật liệu. Phát hiện, ngăn ngừa và xử lý NVL thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm
chất. Đồng thời tham gia vào quá trình kiểm kê và đánh giá lại vật liệu theo chế độ
nhà nớc quy định.
Trong công tác hạch toán, doanh nghiệp có biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, tăng nhanh Ic quay vốn lu động, hạch toán NVL cung cấp những thông
tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
1.2. Tổ chức kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1. Phân loại NVL

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp do tính đặc thù
riêng nên sử dụng những loại NVL khác nhau. Phân loại NVL là việc nghiên cứu,
sắp xếp các loại NVL theo từng nội dung, công dụng, tính chất thơng phẩm của
chúng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Để thống nhất công
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
4
Chuyên đề tốt nghiệp
tác quản lý NVL giữa các bộ phận có liên quan đòi hỏi phải phân loại NVL thì
mới tổ chức tốt việc hạch toán và quản lý NVL.
Một số cách phân loại NVL trong các doanh nghiệp :
- Theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì NVL đợc chia
thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính: (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là những
đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm nh sắt thép trong
doanh nghiệp cơ khí, vải trong may mặc . NVL chính dùng vào sản xuất hình
thành nên chi phí NVL.
Vật liệu phụ: là loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ có thể làm tăng chất lợng
sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công cụ dụng cụ hoạt động
đợc bình thờng nh: thiếc hàn, nhựa thông, sơn bóng
Nhiên liệu: đợc sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho phơng tiện
vận tải, máy móc thiết bị hoạt động cung cấp nhiệt lợng cho quá trình sản xuất nh:
điện .
Phụ tùng thay thế:là các phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay thế, sửa
chữa máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải của doanh nghiệp.
Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị cần lắp, không cần lắp, các
vật kết cấu, các vật t xây dựng dùng cho công tác xây d ng cơ bản trong doanh
nghiệp
Vật liệu khác: là các loại vật liệu không đợc sắp xếp vào các loại trên bao
gồm phế liệu do quá trình sản xuất ra nh đồng hay phế liệu thu hồi từ việc thanh
lý tài sản cố định của doanh nghiệp

- Căn cứ vào nguồn hình thành có thể chia NVL thành:
NVL mua ngoài
NVL thuê ngoài gia công chế biến
NVL tự gia công chế biến
- Căn cứ vào mục đích sử dụng:
NVL trực tiếp dùng cho chế tạo sản phẩm
NVL dùng cho quản lý sản xuất
NVL dùng cho quản lý doanh nghiệp
1.2.2. Đánh giá NVL
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
5
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá NVL
Về nguyên tắc thì vật t hàng hoá hiện có của doanh nghiệp đợc phản ánh
trong sổ kế toán và báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế tức là toàn bộ số tiền
mà doanh nghiệp bỏ ra để có đợc số vật t hàng hoá đó.
Để theo dõi chặt chẽ về tình hình NVL trong đơn vị mình thì cần phải tiến
hành đánh giá chúng
Đánh giá NVL là dùng thớc đo bằng tiền để biểu hiện giá trị của NVL theo
những nguyên tắc nhất định
Khi đánh giá vật t, hàng hoá phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc giá gốc: (theo chuẩn mực 02- Hàng tồn kho) vật t, hàng hoá
phải đợc đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay đợc gọi là trị giá vốn thực tế của vật t,
hàng hoá; là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có đợc những vật t,
hàng hoá đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
* Nguyên tắc thận trọng: Vật t, hàng hoá đợc đánh giá theo giá gốc, nhng
trờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị
thuần có thể đợc thực hiện.
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc là giá bán ớc tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất, kinh doanh bình thờng trừ đi chi phí ớc tính để hoàn thành sản phẩm

và chi phí ớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng này bằng cách trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho; kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho. Do đó trên báo cáo tài chính trình bày thông qua hai chỉ tiêu:
- Trị giá vốn thực tế vật t, hàng hoá;
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (điều chỉnh giảm giá).
* Nguyên tắc nhất quán: Các phơng pháp kế toán áp dụng trong đánh giá
vật t, hàng hoá phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là khi kế toán đã chọn phơng
pháp nào thì phải áp dụng phơng pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán.
Doanh nghiệp có thể thay đổi phơng pháp đã chọn, nhng phải đảm bảo phơng
pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý
hơn, đồng thời phải giải thích đợc ảnh hởng của sự thay đổi đó.
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật t, hàng hoá đợc phân biệt ở các thời
điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua;
- Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập;
- Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất;
-Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ.
1.2.2.2. Xác định trị giá vốn vật liệu nhập kho
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL đợc nhập từ các nguồn khác nhau, vì
thế trị giá thực tế của mỗi loại trong các trờng hợp đợc xác định khác nhau, cụ thể:
Đối với NVL mua ngoài: trị giá vốn thực tế chính là giá mua ghi trên hoá
đơn (cha có thuế GTGT nếu là doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ và có thuế GTGT nếu là doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp trực
tiếp) cộng với chi phí thu mua và thuế nhập khẩu (nếu có). Chi phí thu mua có thể
là chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí thuê kho, các chi phí khác và trừ đi các
khoản giảm giá (nếu có) không có thuế GTGT đầu vào.

Đối với NVL do tự sản xuất: trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho là giá
thực tế của NVL xuất kho gia công chế biến và chi phí gia công chế biến.
Đối với NVL do thuê ngoài gia công chế biến: trị giá vốn thực tế của NVL
nhập kho là giá trị thực tế của NVL xuất thuê gia công chế biến cộng chi phí vận
chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê gia công chế biến và từ nơi thuê gia công chế biến về
kho của doanh nghiệp cộng với chi phí phải trả cho doanh nghiệp nhận gia công
chế biến.
Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh: trị giá vốn thực tế của NVL nhận
góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh giá
Đối với NVL nhập do đợc biếu tặng, tài trợ: trị giá vốn thực tế nhập kho là
giá trị hợp lý cộng với các chi phí khác phát sinh
1.2.2.3. Xác định trị giá vốn vật t xuất kho
NVL của doanh nghiệp đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời
điểm khác nhau. Do đó khi xuất kho NVL thì tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động,
yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang thiết bị, phơng tiện kỹ thuật tính toán
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
7
Chuyên đề tốt nghiệp
ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phơng pháp sau để xác định trị giá
vốn thực tế của vật t xuất kho:
Phơng pháp tính theo giá đích danh: theo phơng pháp này khi xuất kho NVL
thì căn cứ vào số lợng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị
giá vốn thực tế của vật t xuất kho. Phơng pháp này đòi hỏi các doanh nghiệp phải
quản lý NVL chặt chẽ, theo dõi chi tiết NVL theo từng lô hàng.
Phơng pháp bình quân gia quyền: theo phơng pháp này trị giá vốn thực tế
của vật t xuất kho đợc tính căn cứ vào số lợng vật t xuất kho và đơn giá bình quân
gia quyền theo công thức:
Trị giá vốn thực tế
vật t xuất kho
=

Số lợng vật t
xuất kho
ì
Đơn giá bình quân
gia quyền
Đơn giá
bình quân
=
Giá vật t tồn đầu kỳ + Giá vốn vật t nhập trong kỳ
Số lợng vật t tồn đầu kỳ + Số lợng vật t nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân đợc xác định theo từng thứ vật t và có thể xác định cho cả
kỳ - đơn giá bình quân cố định, hoặc có thể xác định sau mỗi lần nhập - đơn giá
bình quân di động.
Phơng pháp này có u điểm : giá ổn định, tính toán đơn giản
Nhợc điểm: khi giá thực tế tăng thì giá bình quân nhỏ hơn giá nhập cuối kỳ
và ngợc lại khi giá thực tế giảm thì giá bình quân lại lớn hơn giá nhập cuối kỳ
Phơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp có tình hình nhập xuất NVL ít
Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc (FiFo): phơng pháp này dựa trên giả định
hàng nào nhập trớc thì sẽ xuất trớc và lấy đơn giá bằng giá nhập
Nh vậy trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng lô
hàng nhập kho sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho để tính trị giá thực tế NVL xuất
kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trớc đối với số lợng xuất kho
thuộc lần nhập trớc, số còn lại bằng tổng số NVL xuất kho trừ đi số đã xuất thuộc
lần nhập trớc đợc tính theo giá thực tế của lần nhập tiếp theo. Nh vậy giá thực tế
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
8
Chuyên đề tốt nghiệp
của NVL tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của NVL thuộc lần nhập kho sau cùng.
Phơng pháp này áp dụng đối với những NVL có quy định thời hạn bảo quản
Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO): theo phơng pháp này cũng phải

xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và giả thiết rằng hàng nào
nhập kho sau thì xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho tính ra giá thực tế
xuất kho theo nguyên tắc:
Tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng đối với số lợng xuất kho thuộc lần
nhập sau cùng, số còn lại tính theo đơn giá của các lần nhập kho trớc đó. Nh vậy
giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ là giá thực tế NVL của lần nhập đầu kỳ.
Bên cạnh các phơng pháp kể trên doanh nghiệp còn có thể sử dụng một số
phơng pháp khác nh:
Phơng pháp tính theo giá tồn đầu kỳ
Phơng pháp tính theo giá hạch toán
1.3. Kế toán chi tiết NVL
Kế toán chi tiết NVL là việc phản ánh chi tiết theo từng thứ, từng danh điểm
vật liệu cả về hiện vật và giá trị ở kho và bộ phận kế toán trên cùng các chứng từ.
1.3.1.Chứng từ kế toán sử dụng
Trong các doanh nghiệp hoạt động nhập xuất diễn ra thờng xuyên liên tục,
muốn tiến hành quản lý chặt chẽ tình hình biến động và hiện có của NVL, kế toán
phải tiến hành lập các chứng từ cần thiết kịp thời, đầy đủ theo đúng chế độ hiện
hành về kế toán NVL đợc nhà nớc ban hành. Những chứng từ hợp lệ hợp pháp này
là cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ kho, trên sổ kế toán. Để kiểm tra giám sát
tình hình biến động và số hiện có của từng loại NVL đáp ứng nhu cầu cho hoạt
động sản xuất tại doanh nghiệp.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định 15/2006
ngày 20/03/2006 của Bộ trởng Bộ tài chính các chứng từ về kế toán NVL bao
gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 01 VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 VT)
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
9
Chuyên đề tốt nghiệp

- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08 VT)

Bên cạnh các chứng từ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006 ngày
20/03/2006 của Bộ trởng Bộ tài chính.
- Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01/GTGT).
- Hoá đơn bán hàng giá trị gia tăng (Mẫu số 02/GTGT).
Ngoài các chứng từ kế toán bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của
nhà nớc các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh:
- Phiếu xuất vật t theo định mức (Mẫu số 04 VT).
- Biên bản kiểm nghiệm vật t (Mẫu số 05 VT).

Và các chứng từ kế toán khác tuỳ thuộc đặc điểm, tình hình cụ thể của từng
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác. Đối với
những chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải đợc lập kịp thời, đầy đủ theo
đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập. Ngời lập chứng từ phải
chịu trách nhiệm về tính hợp lý hợp pháp của chứng từ của các doanh nghiệp có
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành.
1.3.2.Các phơng pháp kế toán chi tiết NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất việc quản lý NVL do nhiều bộ phận tham
gia, song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL chủ yếu do bộ phận kho
và phòng kế toán thực hiện, trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất vật liệu hàng ngày
theo từng loại NVL. Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất việc hạch toán chi
tiết NVL giữa kho và phòng kế toán có thể thực hiện theo các phơng pháp sau:
1.3.2.1.Phơng pháp ghi thẻ song song
* Nội dung phơng pháp:
ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho (mẫu số 06 VT) để ghi chép hàng ngày
tình hình nhập xuất tồn kho của từng NVL, ở kho theo chỉ tiêu số lợng.
Sau khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất NVL thủ kho phải tiến hành kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi mới tiến hành ghi chép số thực nhập,
thực xuất vào thẻ kho liên quan. Mỗi chứng từ đợc ghi một dòng trên thẻ kho, cuối

ngày thủ kho tính ra số hàng tồn kho và ghi vào cột tồn của kho, khi đã sử dụng
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
10
Chuyên đề tốt nghiệp
xong các chứng từ nhập, xuất kho thủ kho phải sắp xếp một cách cẩn thận theo
quy định rồi bàn giao lại cho kế toán.
ở phòng kế toán : kế toán sử dụng sổ (thẻ) chi tiết vật liệu cho từng danh
điểm vật t tơng ứng với thẻ kho ở từng kho để phản ánh cả về số lợng và giá cả của
vật liệu. Kế toán tiến hành kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ rồi mới căn cứ vào các
chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào sổ chi tiết vật liệu
Cuối tháng, kế toán cộng số liệu trên các sổ (thẻ ) chi tiết vật liệu và tiến
hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho, sau đó căn cứ vào số liệu dòng tổng cộng ở sổ
chi tiết để ghi vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho theo thứ tự, nhóm NVL.
* Ưu điểm của phơng pháp: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số
liệu, đảm bảo độ tin cậy cao của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin
nhanh cho quản trị hàng tồn kho
* Nhợc điểm: Khi khối lợng ghi chép lớn (đặc biệt đối với những doanh
nghiệp có nhiều chủng loại vật t, hàng hoá) ghi chép trùng lặp chỉ tiêu số lợng
giữa kế toán và thủ kho
* Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật t,
hàng hoá, khối lợng các nghiệp vụ nhập xuất ít, phát sinh không thờng xuyên
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú:
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
đối chiếu hàng ngày
đối chiếu cuối tháng
1.3.2.2. Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển

* Nội dung:
ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất,
tồn kho vật liệu giống nh phơng pháp ghi thẻ song song
ở phòng kế toán: định kỳ, sau khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất kho từ
thủ kho, kế toán kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Rồi thực hiện tập hợp các
chứng từ nhập, xuất kho theo từng loại vật t, hàng hoá cho việc theo dõi và ghi vào
sổ đối chiếu luân chuyển cuối tháng. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc kế toán mở cho
cả năm và đợc ghi vào cuối mỗi tháng, sổ đợc dùng để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng loại NVL ở từng kho. Sổ theo dõi cả chỉ tiêu số lợng và chỉ
tiêu thành tiền trong cả tháng của NVL nhập, xuất, tồn kho. Mỗi thứ NVL đợc ghi
trên một dòng của sổ, khi hoàn thành việc ghi sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán
thực hiện đối chiếu số liệu trên sổ này với số liệu trên sổ kế toán liên quan.
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
12
Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê Nhập - xuất - tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Kế toán chi tiết vật tư, hàng hoá
theo phương pháp ghi thẻ song song
Chuyên đề tốt nghiệp
* Ưu điểm: Với phơng pháp này khối lợng ghi chép có giảm bớt so với ph-
ơng pháp ghi thẻ song song
* Nhợc điểm: Vẫn có sự trùng lặp của chỉ tiêu số lợng giữa việc ghi chép
của thủ kho và kế toán. Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán
chỉ đợc tiến hành vào cuối tháng, do đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
Nếu không lập bảng kê thì khối lợng ghi chép vẫn lớn.
* Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp
vụ nhập, xuất không nhiều, không bố trí đợc nhân viên kế toán chi tiết NVL


Ghi chú:
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
đối chiếu cuối tháng
1.3.2.3. Phơng pháp ghi sổ số d
* Nội dung:
ở kho: Ngoài việc sử dụng thẻ kho để ghi chép tơng tự phơng pháp ghi thẻ
song song, thủ kho còn sử dụng sổ số d để ghi chép số tồn kho cuối tháng của từng
loại NVL theo chỉ tiêu số lợng. Sổ số d do kế toán lập ở từng kho và tiến hành mở
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
13
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Kế toán chi tiết vật tư, hàng hoá theo
phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Chuyên đề tốt nghiệp
sổ theo dõi cả năm. Cuối mỗi tháng sổ số d đợc chuyển cho thủ kho để ghi số lợng
hàng tồn kho trên cơ sở số liệu của thẻ kho.
ở phòng kế toán: định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép trên
thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Khi nhận các
chứng từ về phòng kế toán thì kế toán thực hiện việc kiểm tra và hoàn chỉnh
chứng từ sau đó kế toán tiến hành tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị của NVL
nhập, xuất kho theo từng nhóm NVL để ghi vào bảng kê nhập xuất, tiếp đó ghi vào
bảng kê luỹ kế nhập, xuất kho

Các bảng này mở theo từng kho hoặc nhiều kho. Cuối tháng cộng số liệu
trên bảng luỹ kế nhập xuất NVL để ghi vào phần nhập, xuất trên bảng kê tổng hợp
nhập, xuất, tồn tính ra số tồn kho cuối tháng của bảng kê này. Đồng thời vào cuối
tháng sau khi nhận đợc sổ số d từ thủ kho chuyển lên, kế toán tính giá hạch toán
của hàng tồn kho để ghi vào sổ số d, số liệu này phải khớp với số liệu ở cột tồn
kho cuối tháng của nhóm, loại NVL tơng ứng trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
kho cuối kỳ.
* Ưu điểm: Giảm bớt đợc khối lợng ghi chép do kế toán chỉ ghi chỉ tiêu giá
trị của NVL theo từng nhóm NVL, thực hiện đợc việc kiểm tra thờng xuyên của kế
toán với việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho và kiểm tra đợc việc bảo quản hàng
trong kho của thủ kho.
* Nhợc điểm: Do phòng kế toán chỉ ghi chỉ tiêu giá trị của nhóm, loại NVL
nên khi cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại NVL nào
đó phải dựa vào sổ liệu trên thẻ kho
Khi cần lập báo cáo tuần, kỳ về NVL cũng phải căn cứ vào số liệu trên thẻ
kho. Kiểm tra đối chiếu số liệu nếu phát hiện sự không khớp đúng giữa số liệu trên
sổ số d với số liệu tơng ứng trên bảng kê nhập, xuất, tồn thì việc kiểm tra sẽ gặp
nhiều khó khăn và phức tạp.
* Điều kiện áp dụng: Nên áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều
chủng loại NVL hay kinh doanh nhiều mặt hàng, tình hình nhập, xuất NVL xảy
ra thờng xuyên.
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
14
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận
chứng từ
Bảng luỹ kế nhập
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận

chứng từ
Bảng luỹ kế xuất
Bảng kê
Nhập -xuất -Tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Sổ số dư
Kế toán chi tiết vật t, hàng hoá theo
phơng pháp ghi sổ số d
Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú:
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
đối chiếu hàng ngày
1.4. Kế toán tổng hợp NVL
NVL là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Việc
mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và việc xác định giá trị hàng tồn
kho, giá trị hàng xuất kho hoặc xuất dùng tuỳ thuộc vào việc kế toán hàng tồn kho
áp dụng theo phơng pháp nào.
1.4.1. Kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX)
Phơng pháp KKTX hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép phản ánh thờng
xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho các loại NVL trên các
tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập xuất NVL. Nh vậy việc
xác định trị giá NVL xuất dùng căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi
đã tập hợp, phân loại theo đối tợng sử dụng để ghi vào sổ tài khoản và sổ kế toán
liên quan.
1.4.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Để tiến hành hạch toán NVL theo phơng pháp KKTX kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
15

Chuyên đề tốt nghiệp
Tài khoản 152 Nguyên vật liệu: Tài khoản này phản ánh số hiện có, tình
hình tăng giảm NVL theo trị giá vốn thực tế. Tài khoản 152 có thể mở các tài
khoản cấp hai hay cấp ba để kế toán tiến hành hạch toán chi tiết theo từng loại
NVL tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tài khoản 151 Hàng mua đang đi đờng: Tài khoản này phản ánh trị giá
NVL của doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán nh-
ng cha nhập kho và hàng đang đi đờng
Tài khoản 331 Phải trả ngời bán: Tài khoản này phản ánh quan hệ thanh
toán giữa doanh nghiệp với ngời bán về các loại NVL lao vụ, dịch vụ theo hợp
đồng đã ký kết, tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng ngời bán.
Tài khoản 133 thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ: Tài khoản này dùng để
phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu trừ, còn đợc khấu
trừ.
Tài khoản 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Tài khoản này dùng để
phản ánh bộ phận giá trị dự tính bị giảm so với giá gốc của hàng tồn kho, nhằm
ghi nhận những khoản lỗ hay những phí tổn thấp phát sinh nhng cha chắc chắn và
phản ánh trị giá thực tế thuần tuý của hàng tồn kho trên báo cáo tài chính.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác nh TK111, TK112, TK141
1.4.1.2. Phơng pháp kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKTX.
Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKTX đợc biểu diễn khái quát qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp KKTX
1.4.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp kế toán không tổ chức ghi chép
một cách thờng xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của
vật t, hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn
thực tế của vật t, hàng hoá tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế của vật t, hàng hoá nhập kho xuất kho hàng ngày đợc
phản ánh theo dõi trên tài khoản "mua hàng ".

Nguyễn Thị Hồng Hạnh
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc xác định trị giá vốn thực tế của vật t, hàng hoá xuất kho không căn cứ vào
các chứng từ xuất kho mà đợc căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính
Theo công thức:
Số lợng hàng
xuất kho
=
Số lợng hàng
tồn đầu kỳ
+
Số lợng hàng
nhập trong kỳ
-
Số lợng hàng tồn
cuối kỳ
Sau đó căn cứ vào đơn giá xuất theo phơng pháp xác định trị giá vốn hàng
xuất đã chọn để tính ra trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
1.4.2.1.Tài khoản sử dụng
Kế toán tổng hợp tình hình nhập, xuất vật t hàng hoá theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ vẫn sử dụng các TK152, 153, 156. Các tài khoản này không phản ánh
tình hình nhập - xuất vật t hàng hoá trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá
vốn thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và hàng hoá tồn kho cuối kỳ, tồn kho
đầu kỳ:
Ngoài ra còn sử dụng thêm TK 611- mua hàng. TK611 - phản ánh trị giá vốn thực tế
của vật t, hàng hoá tăng, giảm trong kỳ. Tài khoản này không có số d, đợc mở chi tiết
theo 2 tài khoản cấp 2:
- TK6111 - mua nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ
- TK 6112 - mua hàng hoá

Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất vật t , hàng hoá kế toán
còn sử dụng các tài khoản liên quan khác giống phơng pháp kê khai thờng xuyên:
TK111, 112, 141, 128, 222, 142, 242, 621, 627, 641, 642,331,...
1.4.2.2. Phơng pháp kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp KKĐK
Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKĐK đợc biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp KKĐK



TK 111, 112, 331

Các khoản đợc giảm trừ

Nguyễn Thị Hồng Hạnh
17
TK111, 112, 331

K/c tồn đầu kì

K/c tồn cuối kì
Thuế Nhập Khẩu

Giá trị NVL xuất bán
TK133
Tổng giá thanh toán

TK151,152, 153, 156
TK 611

TK151,152, 153, 156

TK 621, 627
NVL xuất dùng cho sản xuất

Chuyên đề tốt nghiệp


TK333
TK632

TK411
TK 128, 222
Nhận góp vốn liên doanh Xuất góp vốn liên doanh
góp cổ phần

1.5. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong Kế toán Tổng hợp NVL
Sổ kế toán là những tờ sổ đợc xây dựng theo mẫu nhất định có liên quan
chặt chẽ với nhau, đợc sử dụng để ghi chép hệ thống hoá thông tin về các hoạt
động kế toán tài chính trên cơ sở số liệu của chứng từ kế toán theo đúng phơng
pháp kế toán lựa chọn, nhằm cung cấp thông tin có hệ thống phục vụ công tác lãnh
đạo và quản lý các hoạt động kế toán tài chính trong đơn vị. Sổ kế toán phải đợc
xây dựng theo nguyên tắc nhất định, phải có kết cấu khoa học và hợp lý, đảm bảo
đầy đủ các yếu tố nh ngày tháng ghi sổ số tiền phải đ ợc ghi rõ ràng đảm bảo việc
nhận biết thông tin phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý các hoạt động trong đơn
vị.
- Sổ kế toán chi tiết là loại sổ đợc sử dụng để ghi các hoạt động kinh tế tài
chính một cách chi tiết nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý chi tiết, cụ thể của đơn vị.
- Sổ kế toán tổng hợp là loại sổ đợc sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh
tế liên quan đến đối tợng kế toán ở dạng tổng quát và đợc phản ánh trên các tài
khoản tổng hợp.
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng để lựa chọn các

mẫu sổ kế toán cho phù hợp.
Hình thức kế toán tổng hợp gồm các loại sau:
- Hình thức nhật ký sổ cái
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
18
Chuyên đề tốt nghiệp
- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức nhật ký chứng từ
Với mỗi hình thức trên thì sổ kế toán tổng hợp có các loại sau dùng cho
hạch toán NVL
* Hình thức nhật ký sổ cái
Sổ kế toán tổng hợp đợc sử dụng là: Nhật ký sổ cái
* Hình thức chứng từ ghi sổ
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các tài khoản : TK 152, 153, 156, 611.
* Hình thức nhật ký chung
- Sổ nhật ký chung
- Sổ nhật ký mua hàng
- Sổ nhật ký chi tiền
- Sổ cái các tài khoản : TK 152, 153, 156, 611.
* Hình thức nhật ký chứng từ :
- Nhật ký chứng từ số 5-ghi có tài khoản 331
- Nhật ký chứng từ số 6- ghi có tài khoản 151
- Nhật ký chứng từ số 7- ghi có tài khoản 152, 153,...
- Sổ cái các tài khoản: 152, 153, 156.
Bảng kê số 3: tính giá thực tế nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, hàng hoá
- Bảng phân bổ số 2: phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Do Công ty CPKT ELCOM thực hiện kế toán theo hình thức nhật ký chứng

từ (NKCT) nên trong phạm vi chuyên đề em xin đợc trình bầy vài nét khái quát về
hình thức này nh sau:
+ Các sổ kế toán sử dụng: NKCT
Bảng kê
Sổ cái
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
19
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Nội dung: hình thức NKCT có 10 NKCT đợc đánh từ số 1 đến số 10. Căn
cứ để ghi vào NKCT là chứng từ gốc, số liệu của sổ kế toán chi tiết, của bảng kê
và bảng phân bổ. NKCT đợc mở theo từng tháng, hết mỗi tháng phải khoá sổ
NKCT cũ và mở NKCT mới cho tháng sau và không quên chuyển số d cần thiết từ
NKCT cũ sang NKCT mới.
Nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán NKCT là:
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của
các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài
khoản đối ứng nó.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế ( theo tài khoản )
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ theo hình thức NKCT
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
20
Chứng từ ghi sổ và các
bảng phân bổ
Bảng kê

Nhật ký
chứng từ
Thẻ, sổ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú:
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
đối chiếu kiểm tra
1.6. Tổ chức kế toán NVL trong điều kiện áp dụng máy vi tính
Ngày nay khi KHCN phát triển với tốc độ chóng mặt, nhu cầu về thu thập
và xử lý thông tin đòi hỏi rất cao. Cần xử lý thông tin một cách đầy đủ, kịp thời,
đảm bảo độ tin cậy để đa ra đợc các quyết định quản lý nhanh chóng và hiệu quả.
Muốn vậy các doanh nghiệp đã từng bớc đa máy vi tính vào công tác quản lý
chung cũng nh vào trong công tác kế toán của đơn vị mình.
Thực tế cho thấy việc ứng dụng máy vi tính đã đem lại nhiều lợi ích cho các
doanh nghiệp trong công tác quản lý nh giúp họ nắm bắt đợc thông tin một cách
khách quan hơn theo dõi tình hình đơn vị mình thờng xuyên hơn Trong đó phải
nói đến lợi ích của việc ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán NVL
Vật t hàng hoá trong doanh nghiệp có rất nhiều chủng loại phong phú, biến
động thờng xuyên. Do đó yêu cầu đặt ra là phải quản lý tới từng loại, từng nhóm
và từng thứ, từng danh điểm. Với yêu cầu này, đòi hỏi phải mã hoá đối tợng kế
toán là vật t, hàng hoá đến từng danh điểm. Vì vậy danh mục vật t hàng hoá đợc
xây dựng chi tiết từng danh điểm và khi kết hợp với tài khoản hàng tồn kho
( TK152,153,156 ) sẽ tạo ra đợc hệ thống sổ chi tiết từng vật t, hàng hoá. Khi nhập

dữ liệu nhất thiết phải chỉ ra danh điểm vật t, hàng hoá và để tăng cờng tính tự
động hoá có thể đặt sẵn mức thuế suất thuế GTGT của từng vật t hàng hoá ở phần
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
21
Chuyên đề tốt nghiệp
danh mục. Vật t hàng hoá có điểm đặc thù là quản lý tại kho riêng và có thể chia
phần hành vật t, hàng hoá thành 2 phần là kế toán các nghiệp vụ nhập vật t, hàng
hoá và các nghiệp vụ về xuất. Với vật t, hàng hoá khi nhập kho và khi xuất kho
phải chỉ rõ tên kho bảo quản, lu trữ và đó là cơ sở kiểm tra số lợng tồn kho của
từng loại vật t, hàng hoá. Đặc biệt là trong điều kiện ứng dụng máy vi tính thì việc
kế toán chi tiết vật t, hàng hoá tại kho và phòng kế toán rất thuận tiện, nhất là theo
phơng pháp ghi thẻ song song khi phòng kế toán và ở kho có máy vi tính nối
mạng.
Với các nghiệp vụ nhập vật t, hàng hoá cần thiết phải nhập dữ liệu về giá
mua, các chi phí mua đợc tính vào giá vốn hàng nhập kho. Trờng hợp nhập cùng
một phiếu nhiều loại vật t, hàng hoá thì chơng trình cũng cho phép nhập cùng nh-
ng phải cùng kho. Nếu phát sinh chi phí thu mua cần phân bổ chi phí cho từng thứ
vật t, hàng hoá để làm căn cứ tính giá vốn xuất kho. Để tạo điều kiện thuận lợi cho
việc nhập các nghiệp vụ nhập vật t, hàng hoá cần thiết phải xây dựng danh mục
chi tiết các chứng từ nhập vật t, hàng hoá nh phiếu nhập vật t, phiếu nhập vật liệu
nhập khẩu....Yêu cầu đối với chơng trình là không chỉ quản lý đợc vật t hàng hoá
nhập kho mà còn phải tổng hợp các nghiệp vụ nhập để trình bầy trên tờ khai thuế
GTGT đầu vào đợc khấu trừ. Bên cạnh đó để tăng cờng tính tự động hoá khi nhập
dữ liệu, chơng trình phải tự động tính TGTGT khi nhập giá mua, mức thuế xuất
thuế GTGT và điền vào bút toán.
Đối với các nghiệp vụ xuất vật t, hàng hoá thì chơng trình phải tự động tính
đợc giá vốn xuất kho. Theo quy định giá vốn xuất kho của vật t, hàng hoá xuất kho
có thể đợc tính bằng một trong các phơng pháp: thực tế đích danh, bình quân gia
quyền, nhập trớc xuất trớc, nhập sau xuất trớc...Vật t xuất kho có thể xuất cho
quản lý, hoặc cho các mục đích khác nhng thông thờng là xuất cho sản xuất và giá

trị vật t xuất kho để sản xuất cấu thành nên chi phí vật liệu. Do đó khi xuất kho vật
t cần thiết chọn chứng từ cho phù hợp, thờng thiết kế chứng từ là phiếu xuất cho
sản xuất. Khi đó, chứng từ này đã đặt sẵn giá trị là ghi Nợ TK 621, Có TK 152, kế
toán chỉ cần nhập số chứng từ phiếu xuất, tên vật t, số lợng, tên kho, chơng trình sẽ
thông báo số lợng tồn kho ở mỗi kho có đủ xuất hay không và tính ra giá vốn để
điền vào bút toán. Tuy nhiên cũng có thể chơng trình sẽ tính và điền ngay trị giá
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
22
Chuyên đề tốt nghiệp
vốn vật t xuất kho nhng có thể cha tính ngay mà phải tính lại giá vốn. Cần lu ý chi
phí vật liệu là khoản chi phí trực tiếp tính cho đối tợng để tập hợp chi phí sản xuất
theo khoản mục tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành
Đối với vật t hàng hoá xuất bán, ngoài việc phản ánh doanh thu còn phải
phản ánh giá vốn hàng xuất bán. Do đó cần thiết kế chứng từ phù hợp với hoạt
động này. Có thể cho phép chứng từ hoá đơn bán hàng đặt sẵn bút toán phán ánh
giá vốn đi kèm để khi phản ánh doanh thu thì chơng trình đồng thời lu thông tin về
giá vốn hàng bán. Nhng bút toán phản ánh giá vốn có thể tính và phản ánh ngay,
có thể cha tính ngay vào giá vốn mà cuối tháng tính lại, mặc dù số lợng đã giảm.
Các chứng từ thờng đợc thiết kế để phản ánh nghiệp vụ xuất vật t nh: phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất vật t cho sản xuất...Nếu ở danh mục vật t,
hàng hoá đã nhập giá bán, mức thuế suất thuế GTGT thì chơng trình sẽ tự động
điền giá bán vào bút toán phản ánh doanh thu, tính thuế GTGT đầu ra để phản ánh
và đa lên bảng kê chứng từ hàng hoá bán ra
Nh vậy, đối với phần hành kế toán vật t hàng hoá chơng trình kế toán phải
cho phép theo dõi từng lần nhập, chi phí thu mua phân bổ cho hàng nhập, đồng
thời cho biết số lợng hàng tồn kho khi xuất và tính giá vốn của hàng xuất để phản
ánh bút toán giá vốn cùng với các bút toán khác. Các sổ sách báo cáo có thể xem
nh: sổ chi tiết, thẻ kho, bảng kê nhập, báo cáo nhập xuất tồn...Với việc áp dụng
phần mềm kế toán, cho phép kế toán có thể biết số lợng tồn kho của từng vật t,
hàng hoá theo từng kho tại bất kỳ thời điểm, giúp cho việc quản lý và dự trữ phù

hợp với kế hoạch xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 2
Tình hình thực tế tổ chức kế toán NVL
tại Công ty cổ phần kỹ thuật ELCOM
2.1. Đặc điểm và tình hình chung của Công ty CPKT
ELCOM
Tên gọi: Công ty Cổ phần Kỹ thuật ELCOM
Địa điểm: Số 18 Nguyễn Chí Thanh - Quận Ba đình - Hà Nội.
Điện thoại: 84.4 8 359 359 - Fax: 84.4 8 355 884
Tài khoản: 311.115.251348.630.0
Tại Ngân hàng: Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Quân đội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Kỹ thuật ELCOM thuộc Công ty Cổ phần Đầu t phát
triển Công nghệ Điện tử - Viễn Thông đợc thành lập theo quyết định số:
0103009821 ngày 04/11/2005 của Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và
đầu t Thành phố Hà Nội. Là doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực điện tử, viễn
thông và công nghệ thông tin tại Việt Nam. ELCOM mang tới cho khách hàng các
sản phẩm độc đáo, giải pháp toàn diện và dịch vụ hoàn hảo.
Công ty Cổ phần Kỹ thuật ELCOM nghiên cứu các công nghệ, sản xuất
các sản phẩm phần mềm và tích hợp với các dòng sản phẩm Mobile Value Added
Service, CTI Computer and Telephone Integration. Bên cạnh đó ELCOM phát
triển mạnh công nghệ và sản phẩm Điện tử điều khiển, giám sát và đo lờng, điều
khiển trong công nghiệp, cảm biến Sensor cùng với sản phẩm truyền thống chuyên
sản xuất các loại sản phẩm Đèn giao thông.
Với bề dầy nhiều năm sản xuất gia công các loại Đèn giao thông, sản phẩm
của Công ty phong phú về chủng loại, đa dạng về kiểu dáng và chất lợng ngày
càng đợc nâng cao nhằm đáp ứng yêu cầu của ngời sử dụng.

Hiện nay nớc ta đang bớc chân dần vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế
giới, các chính sách quản lý kinh tế xã hội của nhà nớc đang dần đợc hoàn thiện,
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty nói riêng và toàn bộ các doanh nghiệp nói chung đang gặp rất nhiều khó
khăn. Công ty hiểu và nắm bắt đợc một số lợi thế trớc mắt, vì thế để phát huy sản
xuất trong năm 2006 Công ty đã xây dựng thêm một Phân xởng với dây truyền
công nghệ mới sản xuất sản phẩm Cột Composite và đã đa vào hoạt động và sản
xuất cuối năm 2006. Nhờ vậy mà Công ty cũng đã nâng cao mức sống của
CBCNV trong toàn Công ty . Mặc dù là ngay sau khi dây truyền công nghệ mới đa
vào hoạt động Công ty đã gặp phải khó khăn trong chính sách quản lý của nhà n-
ớc nhng Công ty đã rẽ hớng tìm kiếm thị trờng riêng của mình, không chỉ sản
xuất những sản phẩm phục vụ cho thi công các công trình mà còn sản xuất những
sản phẩm để bán ra ngoài thị trờng Với mục tiêu nâng cao doanh thu của toàn
Công ty và góp phần vào sự phát triển chung của đất nớc.
Một số chỉ tiêu thực hiện đợc qua những năm gần đây:
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007
1 Doanh thu Ng.đ 12844365 13412675
2 Tổng chi phí Ng.đ 11290250 12030213
3 Lợi nhuận trớc thuế Ng.đ 1554115 1382462
4 Thuế thu nhập DN Ng.đ 435152 387089
5 Lợi nhuận sau thuế Ng.đ 1118963 995373
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý ở Công ty Cổ phần Kỹ thuật
ELCOM
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận nh sau:
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp, quản lý cán bộ công
nhân viên, phổ biến hớng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách chế độ của
Đảng và nhà nớc đối với CBCNV.

* Tham mu nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý Công ty .
* Theo dõi việc thực hiện các nội quy, chế độ của Công ty .
* Lập kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng bậc tuyển dụng lao động.
* Giải quyết chế độ nghỉ đối với ngời lao động: nghỉ hu, nghỉ mất sức, ốm
đau, thai sản
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
25

×