Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

tìm hiểu thực tế công tác giao nhận hàng hóa tại xn xd hoàng diệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.91 KB, 34 trang )

Khoa KT và QTKD
LỜI MỞ ĐẦU
1) Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, cùng với sự tác động của
quá trình toàn cầu hoá, tự do hoá thương mại quốc tế việc phát triển hoạt động giao
nhận vận tải quốc tế ở mỗi nước có một ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần tích luỹ
ngoại tệ, làm đơn giản hoá chứng từ, thủ tục thương mại, hải quan và các thủ tục pháp
lý khác, tạo điều kiện làm cho sức cạnh tranh hàng hoá ở của nước đó trên thị trường
quốc tế tăng lên đáng kể, đẩy mạnh tốc độ giao lưu hàng hoá xuất nhập khẩu với các
nước khác trên thế giới, góp phần làm cho nền kinh tế đất nước phát triển nhịp nhàng,
cân đối.Thời đại toàn cầu hoá các nền kinh tế và hội nhập kinh tế khu vực, mối liên hệ
giữa các quốc gia về mọi phương diện kinh tế càng ngày càng gắn bó với nhau; đặc
biệt trong đó hoạt động ngoại thương đóng vai trò hết sức quan trọng. Để hoạt động
ngoại thương diễn bao giờ có cửa ngõ đó là các cảng biển. Thuận tiện cho việc giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Do vậy việc nghiên cứu hoạt đọng giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu là cần thiết. Nhằm hiểu rõ hơn và nâng cao hoạt động hiệu quả hoạt
động giao nhận tại cảng.
2) Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu đặt ra đối với đề tài tôi nghiên cứu “Hoạt động giao nhận hàng hóa
Xuất nhập khẩu qua xí Nghiệp Hoàng Diệu” nhằm tìm hiểu thực trạng thực tế giao
nhận hàng hóa tại Cảng từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao năng lực, hiệu quả và tiết
kiệm thời gian xếp dỡ hàng hóa phù hợp với năng lực của Cảng Hoàng Diệu đồng thời
thu hút tàu tới Cảng…
3) Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài về Hoạt động giao nhận hàng hóa tôi đã tiến hành tìm hiểu
thực tế công tác giao nhận tại XN XD Hoàng Diệu trong 3 năm gần đây và một số
cảng Container tại khu vực Hải Phòng như cảng Đình Vũ, Chùa vẽ …
Nguyễn Ngọc Thúy – Tổ Kinh tế Vận tải và dịch vụ
1
Khoa KT và QTKD
4) Nội dung nghiên cứu


Nội dung được đưa ra trong đề tài nghiên cứu là tìm hiểu hoạt động giao nhận hàng
hóa tại Cảng, các biện pháp khắc phục…
5)Phương pháp nghiên cứu
Khi tìm hiểu đề tài tôi đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để phân tích và
nghiên cứu tức là từ quá trình tìm hiểu thực tế, khách quan để đưa ra các biện
pháp khắc phục.
Nguyễn Ngọc Thúy – Tổ Kinh tế Vận tải và dịch vụ
2
Khoa KT và QTKD
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN
Khái quát về nghiệp vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu
1.1. Giao nhận
- Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định
nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc
xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan
đến các dịch vụ trên, kể các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu
thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.
- Theo luật Thương mại Việt Nam thì Giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo
đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển,
lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng
cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao
nhận khác.
- Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan
đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người
gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm các dịch
vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
1.2 Vai trò của người giao nhận
- Người giao nhận là kiến trúc sư của quá trình đưa hàng hóa từ nơi gửi đến nơi
nhận với hiệu quả kinh tế cao nhất, do vậy họ vừa có thể là người gửi hàng vừa có thể
là người chuyên chở và đồng thời lại có thể là người nhận hàng.

- Người giao nhận có thể đảm nhận một trách nhiệm duy nhất
- Các công việc mà người giao nhận có thể đảm nhận là:
a) Môi giới Hải quan (Customs Broker)
Hàng hóa trước khi được nhập hay xuất khẩu phải hoàn thiện các thủ tục Hải quan
bởi người giao nhận hoặc ủy thác cho một đơn vị bất kỳ hợp pháp.
b) Làm đại lý (Agent)
Người giao nhận có thể đảm nhận một số công việc sau:
- Lo liệu các công việc giao nhận hàng hóa để bảo vệ lợi ích của chủ hàng
- Tiến hành các công việc một cách mẫn cán hợp lý theo sự ủy thác của người khác
và không chịu trách nhiệm đối với công việc được giao.
c) Lo liệu chuyển tải và gửi tiếp hàng hóa (Transhipment and On-carriage)
Nguyễn Ngọc Thúy – Tổ Kinh tế Vận tải và dịch vụ
3
Khoa KT và QTKD
- Lo liệu việc chuyển tải hoặc quá cảnh ở nước thứ ba
d) Lưu kho hàng hóa (Warehousing)
- Nếu hàng phải lưu kho, người giao nhận phối hợp với các bộ phận lựa chọn địa
điểm và phương thức lưu kho có hiệu quả cao nhất.
e) Gom hàng (Consolidate/Groupage)
Tiến hành gom các lô hàng nhỏ tại các địa phương khác nhau tạo thành một lô hàng
lớn. Như vậy, người giao nhận đã trở thành người chuyên chở đối với các chủ hàng lẻ
và trở thành chủ hàng đối với người chuyên chở thực sự.
f) Là người chuyên chở (Carrier)
Trong vận tải liên hợp, người giao nhận có thể trở thành một người chuyên chở,
chịu trách nhiệm về việc vận chuyển hàng hóa từ nơi gửi đến nơi nhận như là một
người chuyên chở thực sự. Cơ sở pháp lý về các trách nhiệm, theo thông lệ quốc tế, là
vận đơn do người giao nhận phát hành ( FBL).
1.3 Quyền hạn, nghĩa vụ trách nhiệm của người giao nhận
A, ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI GIAO NHẬN.
Hiện chưa có bất kỳ một văn bản pháp luật quốc tế nào về lĩnh vực giao nhận.

- Nhiều nước sử dụng tập tục luật (common law).
- Một số nước, người giao nhận được điều chỉnh theo luật dân sự. Cho đến nay pháp
luật điều chỉnh hành vi chưa được rõ ràng và thống nhất.
- Ở nhiều nước các hiệp hội giao nhận xây dựng các điều kiện kinh doanh chuẩn, quy
định quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận. Nơi chưa có điều kiện
kinh doanh chuẩn thì căn cứ vào hợp đồng giữa người giao nhận với khách hàng.
B, QUYỀN HẠN NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI GIAO NHẬN.
Người giao nhận (NGN) có đóng vai trò khi thì là người ủy thác, khi thì là người đại
lý. Song ở vị trí nào đi chăng nữa thì người giao nhận cũng phải:
- Chăm sóc chu đáo hàng hóa được ủy thác, thực hiện đúng những chỉ dẫn của khách
hàng về những vấn đề có liên quan đến hàng hóa được ủy thác
- Nếu là một đại lý, người giao nhận chịu trách nhiệm về những lỗi lầm, sai sót của
bản thân mình và của người làm công cho mình
- NGN không chịu trách nhiệm về tổn thất do lỗi lầm, sai xót do bên thứ ba gây nên
như; người chuyên chở, hợp đồng con v.v
Nguyễn Ngọc Thúy – Tổ Kinh tế Vận tải và dịch vụ
4
Khoa KT và QTKD
- Nếu NGN là bên chính (giao ủy thác) thì ngoài các trách nhiệm như một đại lý nói trên,
người giao nhận còn chịu trách nhiệm về cả những hành vi sơ xuất của bên thứ ba mà anh
ta sử dụng để thực hiện hợp đồng. ở trường hợp này, anh ta thường thương lượng với
khách hàng giá cả phục vụ trọn gói chứ không phải chỉ để nhận hoa hồng.
- Trong vận tải đa phương thức, người giao nhận thường đóng vai trò bên chính khi
thu gom hàng lẻ gửi đi, họ có thể tự vận chuyển hay bảo quản hàng hoá trong phạm vi,
quyền hạn của mình. Trong trường hợp này, quyền hạn của người giao nhận khi đóng
vai trò là đại lý hay người ủy thác, trong việc chịu trách nhiệm cũng như quyền gửi
hàng đều như nhau.
* Ở Việt Nam, nghĩa vụ trách nhiệm của người giao nhận được quy định tại điều
167 Luật thương mại - 1997 như sau:
-Được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác

-Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng
Khi thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng, vì quyền lợi của khách hàng,
có thể thực hiện khác so với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay cho
khách hàng biết
- Sau khi ký hợp đồng, nếu thấy không thực hiện được hợp đồng, phải thông
báo ngay cho khách hàng biết và xin chỉ dẫn thêm
* Người giao nhận không chịu trách nhiệm về những thiệt hại sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy nhiệm
- Đã làm theo đúng chỉ dẫn của khách hàng hoặc những chỉ dẫn hợp lệ khác
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp
- Do khách hàng/người được khách hàng ủy quyền bốc xếp hàng hóa
- Do khuyết tật của hàng hóa
- Do đình công
- Các trường hợp bất khả kháng (force majeure)
*. Người làm dịch vụ giao nhận không chịu trách nhiệm về những khoản lợi mà lẽ
ra khách hàng được hưởng về sự chậm trễ hoặc giao sai địa chỉ mà không phải do lỗi
của mình, trừ khi có quy định khác
- Trách nhiệm của người giao nhận trong mọi trường hợp không vượt quá giá trị của
hàng hóa, trừ khi có quy định khác
Nguyễn Ngọc Thúy – Tổ Kinh tế Vận tải và dịch vụ
5
Khoa KT và QTKD
- Người giao nhận không được miễn trách nhiệm nếu không chứng minh được việc
tổn thất hư hại hoặc chậm trễ không phải do lỗi của mình
- Tiền bồi thường trên cơ sở giá trị của hàng hóa ghi trên hóa đơn và các khoản tiền
khác có chứng từ hợp lệ. Nếu trong hóa đơn không ghi giá trị hàng hóa thì tiền bồi
thường được tính theo giá trị tại nơi và thời điểm xảy ra tổn thất
- Khi có sai xót, gây thiệt hại cho khách hàng, người giao nhận có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho khách hàng nhưng không phải chịu các trường hợp.
Người giao nhận không nhận được thông báo khiếu nại trong thời hạn 14 ngày làm

việc, kể từ ngày giao hàng; và/hoặc
Người giao nhận không nhận được thông báo bằng văn bản về việc bị kiện tại toà
hoặc trọng tài trong thời hạn 9 tháng, kể từ ngày giao hàng.
C, PHẠM VI CÁC HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN
a) Hành động thay mặt người xuất khẩu gửi hàng.
Theo chỉ dẫn của người gửi hàng, người giao nhận sẽ:
- Chọn tuyến, phương tiện và người chuyên chở thích hợp, lập nên lịch gửi/nhận
hàng và cung cấp cho người ủy thác;
- Lưu cước với người chuyên chở đã lựa chọn
- Nhận hàng và cấp những chứng từ thích hợp như; Giấy chứng nhận nhận hàng của
người giao nhận, giấy chứng nhận chuyên chở của người giao nhận v.v
- Nghiên cứu những điều khoản trong thư tín dụng và chuẩn bị tất cả các chứng từ
cần thiết;
- Đóng gói hàng hóa (trừ khi việc này đã được thực hiện bởi người gửi hàng) chú ý
tới đặc điểm của phương tiện vận chuyển, tính chất của hàng hóa
- Thu xếp việc lưu kho (nếu cần thiết)
- Cân đo và kẻ mác mã hàng hóa;
- Tư vấn cho người gửi hàng về việc mua bảo hiểm, nếu được yêu cầu có thể mua
bảo hiểm cho người gửi hàng
- Vận chuyển hàng hóa đến cảng, lo liệu các thủ tục Hải quan, làm các thủ tục có
liên quan và giao hàng cho người chuyên chở
- Thanh toán phí và các loại chi phí khác
- Chuẩn bị vận đơn và nhận vận đơn đã ký từ người chuyên chở
- Thu xếp việc chuyển tải trên chặng đường vận chuyển (nếu cần thiết)
Nguyễn Ngọc Thúy – Tổ Kinh tế Vận tải và dịch vụ
6
Khoa KT và QTKD
- Giám sát việc chuyên chở trên đường thông qua việc liên hệ với người chuyên chở
và đại lý của họ tại nhận hàng.
- Giúp người gửi hàng tiến hành khiếu nại đối với các bên có liên quan.

b) Hành đông thay mặt người nhập khẩu
Theo sự chỉ dẫn của người nhập khẩu, người giao nhận sẽ đảm nhận:
- Giám sát việc vận chuyển hàng hóa
- Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ có liên quan đến việc vận chuyển
- Nhận hàng từ người chuyên chở và nếu cần thanh toán cước phí vận chuyển
- Thu xếp việc khai báo Hải quan trả thuế và các lệ phí
- Thu xếp việc lưu kho bãi (nếu cần)
- Giao hàng sau khi đã làm thủ tục hải quan cho người nhận
- Tư vấn và nếu cần thiết giúp người nhận hàng khiếu nại với người chuyên chở về
tổn thất hàng hóa nếu có
- Giúp người nhận hàng lưu kho và phân phối hàng hóa.
c) Các dịch vụ giao nhận hàng hoá đặc biệt
- Vận chuyển hàng công trình, các hàng hóa siêu trường, siêu trọng
- Dịch vụ vận chuyển các hàng hóa đặc biệt như súc vật sống, các loại thực phẩm,
quần áo
- Giúp người bán quảng cáo, triển lãm hàng hóa ở nước ngoài.
d) Các dịch vụ khác
Thông báo cho khách hàng của mình về nhu cầu tiêu dùng, tình hình cạnh tranh,
tình hình biến động về chính trị, văn hóa, các chính sách của Nhà nước về hoạt động
xuất nhập khẩu
Nguyễn Ngọc Thúy – Tổ Kinh tế Vận tải và dịch vụ
7
Khoa KT và QTKD
Chuơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI XÍ NGHIỆP XẾP DỠ HOÀNG DIỆU
2.1 Khái quát chung về xí nghiệp
2.1.1 Giới thiệu về xí nghiệp
- Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu ( sau đây gọi tắt là xí nghiệp) đuợc thành lập,
tổ chức lại và hoạt động trên cơ sở sát nhập Xí nghiệp Xếp dỡ Lê Thánh Tông vào Xí
nghiệp Xếpp dỡ Hoàng Diệutheo quyết định số 404/QĐ – HĐQT ngày 24/4/2007 của

hội đồng quản trị tổng công ty hang hải Việt Nam.
- Xí nghiệp thưc hiện chế độ hạch toán kinh tế phụ thuộc, có tư cánh pháp nhân
không đầy đủ, có các quyền, nghĩa vụ dân sự theo pháp luật quy địnhvà chịu sự rang
bộc về nghĩa vụ, quyền lợi với Cảng Hải Phòng, Cảng Hải Phònglà nguời chịu trách
nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ cam kết của Xí nghiệp.
- Xí nghiệp sử dụg con dấu riêng, biểu tuợng riêng và mở tài khảon tại ngân
hang theo điều kiện, trình tự thủ tục do pháp luật quy định.
- Tên đăng ký chính thức : XÍ NGHIỆP XẾP DỠ HOÀNG DIỆU
- Trụ sở giao dịch của xí nghiệp đặt tại : Số 4 Đuờng Hoàng Diệu, quận HỒng
Bàng, thành phố Hải Phòng.
- Điện thoại (84-8) 031.859911
- FAX : (84-8)031.821.366
2.1.2 Vị trí địa lý và quá trình hình thành, phát triển của xí nghiệp xếp dỡ Hoàng
Diệu (XNXD Hoàng Diệu)
2.1.2.1 Vị trí địa lý:
Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu: 20°52’N - 106°41’E
Vị trí hoa tiêu: 20°40’N - 106°51’E
2.1.2.2 Quá trình hình thành, phát triển của xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu:
Lịch sử hình thành và phát triển của xi xếp dỡ Hoàng Diệu được gắn liền với lịch sử
hình thành và phát triển của Cảng Hải Phòng.
Nguyễn Ngọc Thúy – Tổ Kinh tế Vận tải và dịch vụ
8
Khoa KT và QTKD
Ngày 24/11/1929 công nhân Bến Sáu Kho đoàn kết đấu tranh đòi bọn chủ Cảng phải
tăng lương và đảm bảo nước uống. Cuộc đấu tranh đã ghi mốc son chói lọi vào lịch sử
vẻ vang của đội ngũ công nhân Cảng.
Cảng Hải Phòng được hình thành từ năm 1876. Trải qua 121 năm tồn tại và phát triển,
Cảng Hải Phòng luôn luôn đóng vai trò là "Cửa khẩu" giao lưu quan trọng nhất của
phía Bắc đất nước. Hàng hoá xuất nhập khẩu của 17 tỉnh phía Bắc và hàng quá cảnh
của Bắc Lào và Nam Trung Quốc thông qua Cảng Hải Phòng đã đến với thị trường

các nước và ngược lại.
Ngày 13/05/1955, Hải Phòng được giải phóng, trước yêu cầu của công cuộc khôi phục
và phát triển kinh tế sau chiến tranh, đội ngũ công nhân Cảng phấn khởi lao động cần
cù, sáng tạo, vượt qua mọi khó khăn, đạt sản lượng thông qua cảng nhiều tấn hàng.
Cảng Hải Phòng là cảng có lưu lượng hàng thông qua lớn nhất ở phía bắc Việt Nam có
hệ thống thiết bị hiện đại và cơ sở hạ tầng đầy đủ an toàn, phù hợp với các phương
thức vận tải, thương mại quốc tế. Cảng Hải Phòng gồm ba khu vực: XNXD Hoàng
Diệu (Khu Cảng Chính), XNXD Chùa Vẽ và XNXD Tân Cảng (Cảng Đình Vũ). Vùng
nước cảng biển Hải Phòng có 33 cảng lớn nhỏ với tổng chiều dài cầu cảng hơn
8.600m. Cầu lớn nhất là Cảng Hoàng Diệu có 11 cầu bến, dài 1.720m, độ sâu trước
bến là -8,4 mét; hệ thống kho rộng 31320 mét vuông; hệ thống bãi rộng 163 nghìn mét
vuông.
Được hình thành và phát triển từ năm 1977, xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu đã trải qua
nhiều biến cố lịch sử. Với tình yêu Tổ Quốc, niềm hăng say lao động và chuyên môn
nghiệp vụ cao cũng như kinh nghiệm dày dặn cán bộ công nhân viên xí nghiệp Hoàng
Diệu đã từng bước khắc phục đi lên, bảo vệ và cố gắng hoàn thành xuất sắc mọi kế
hoạch nhiệm vụ do Đảng, Nhà nước và Nhân dân giao phó, đóng góp cho Đất nước
hàng trăm tỷ đồng mỗi năm, thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế xã hội chính trị của cả
nước.
Trước đây Khu Cảng chính của cảng Hải Phòng chia ra làm 2 xí nghiệp xếp dỡ -
XNXD Hoàng Diệu và XNXD Lê Thánh Tông. Thực hiện chủ trương đổi mới tổ chức
sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của Cảng và phù hợp với đề án chuyển Cảng
Nguyễn Ngọc Thúy – Tổ Kinh tế Vận tải và dịch vụ
9
Khoa KT và QTKD
Hải Phòng thành Công ty TNHH Một thành viên và Quyết định số 404/QĐ-HĐQT
ngày 24/4/2007 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng Hải Việt nam về
việc sáp nhập Xí nghiệp xếp dỡ Lê Thánh Tông vào Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu
thuộc Cảng Hải Phòng. Theo đó, từ ngày 1.7.2007, 2 xí nghiệp nói trên sẽ sáp nhập
với nhau thành Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu - Cảng Hải Phòng. Tổng số CBCNV là

gần 2.200 người.
Sau một năm thành lập, cán bộ công nhân viên xí nghiệp đã đoàn kết một lòng, nhanh
chóng ổn định tổ chức sản xuất, ổn định tư tưởng, quyết tâm đổi mới nên đã thúc đẩy
kinh doanh một cách ngoạn mục. Theo báo cáo của đòng chí Giám đốc - sản lượng 6
tháng đầu năm 2008 đạt 3,72 triệu tấn, tăng 28% so với cùng kỳ năm 2007 - nếu tính
sản lượng một năm sau thành lập đạt xấp xỉ 7 triệu tấn, đây là con số đáng khích lệ mà
nhiều năm qua chúng ta chưa đạt được.
Về doanh thu: 6 tháng đầu năm 2008 đạt 163 tỷ đồng, tăng 52% so với cùng kỳ 2007
và tăng 38% so với 6 tháng cuối năm 2007. Đây là những con số rất ấn tượng (từ 20 tỷ
đ/tháng lên đến 30 tỷ đồng/tháng). Tình hình an ninh trật tự được giữ vững, đời sống
cán bộ công nhân được cải thiện đáng kể (5 triệu đ/người/tháng so với năm 2006 là 3,6
triệu đồng/người/tháng) - tăng trên 35% so với năm 2006.
Công tác tổ chức, điều hành sản xuất đã được sắp xếp lại gọn nhẹ, hiệu quả cao hơn.
Các mặt công tác, quản lý về kỹ thuật, kinh doanh, tiếp thị cũng không ngừng được
đổi mới. Các phong trào thi đua, các hoạt động văn hoá, thể thao, chăm sóc đời sống
vật chất, tinh thần của CBCNV được quan tâm, duy trì.
Những kết quả mà Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu đã đạt được là minh chứng sinh động
cho tính đúng đắn của chủ trương đổi mới tổ chức sản xuất khu vực Cảng chính của
Đảng uỷ Cảng Hải Phòng.
Mô hình mới đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của cơ sở vật chất kỹ thuật, lao
động của toàn khu vực. Thông qua đó, việc điều động tàu bè, phương tiện thiết bị, điều
phối lao động thuận lợi, hiệu quả hơn; Việc giao dịch, kết phối hợp với các chủ hàng,
chủ tàu, các cơ quan quản lý nhanh chóng, dễ hàng hơn.
Nguyễn Ngọc Thúy – Tổ Kinh tế Vận tải và dịch vụ
10
Khoa KT và QTKD
Việc tổ chức lại khu Cảng Chính và Dự án cải tạo nâng cấp Cảng Giai đoạn II (bằng
vốn ODA) hoàn thành vào đầu năm 2007 đã đáp ứng việc phục vụ xếp dỡ sản lượng
hàng hoá tăng đột biến từ quý 3/2007 đến nay.
Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu đã thực hiện, áp dụng nghiêm túc hệ thống quản

lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Nhân dịp hội nghị sơ kết 5 năm áp dụng Hệ thống
QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 (24/7/2009), lãnh đạo Tổng cục Tiêu chuẩn -
Đo lường - Chất lượng trao chứng chỉ áp dựng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2008 cho Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu.
2.2 Đặc điểm, nhiệm vụ, quyền hạn, chức năng, hoạt động và các dịch vụ chính
của xí nghiệp xếp
2.2.1 Đặc điểm
+ Là một trong những đơn vị hoạch toán phụ thuộc của Cảng Hải Phòng.
+ Được Tổng Giám Đốc ủy nhiệm phân công quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh,
thực hiện nhiệm vụ của Tổng Giám Đốc giao.
+ Được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng, được chủ động và
chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Cảng Hải Phòng.
+ Có tư cách pháp nhân không đầy đủ.
2.2.2 Nhiệm vụ và chức năng
+Bốc xếp hàng hoá, giao nhận các loại hàng hoá
+ Khai thác Container và các dịch vụ đi kèm thông qua Cảng Hải Phòng.
+ Tổ chức xếp dỡ, giao nhận, vận chuyển và bảo quản hàng hóa đảm bảo chỉ tiêu kế
hoạch sản lượng thông qua cầu tàu do Cảng đề ra với chỉ tiêu được giao là tấn thông
qua .
+ Tổ chức quản lý, sửa chữa, sử dụng các phương tiện, thiết bị công cụ kho bãi,
nguyên vật liệu đúng quy cách và hiệu quả.
+ Tổ chức áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ và phương thức quản lý
mới nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Phải đảm bảo chất lượng hàng hóa, phải tôn trọng các hợp đồng kinh tế đã ký kết
+ Tổ chức quản lý sử dụng lao động theo đúng chế độ Nhà nước bảo đảm các điều
kiện làm việc và quyền lợi của người lao động
Nguyễn Ngọc Thúy – Tổ Kinh tế Vận tải và dịch vụ
11
Khoa KT và QTKD
2.2.3. Dịch vụ chủ yếu của xí nghiệp Hoàng Diệu:

 Bốc xếp, giao nhận, lưu giữ hàng hoá
 Lai dắt, hỗ trợ tàu biển
 Trung chuyển hàng hoá, container quốc tê
 Dịch vụ vận tải
 Dịch vụ logictic container chuyên tuyến Hải Phòng – Lào Cai bằng đường sắt
 Dich vụ đóng gói, vận tải hàng hải đường bộ, đường sông
2.3 Bộ máy quản lý của xí nghiệp:
Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu là một trong những xí nghiệp thành phần trực thuộc
quản lý của Cảng Hải Phòng (Haiphong Port), nằm dưới sự quản lý, điều hành và giám
sát của bộ máy quản lý của Cảng Hải Phòng, đồng thời xí nghiệp cũng có bộ máy quản
lý trực tiếp phục vụ cho quá trình quản lý lao động và tổ chức sản xuất kinh doanh.
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên: Dương Thanh Bình
2. Ban giám đốc:
 Tổng giám đốc: Nguyễn Hùng Việt
 Phó TGĐ Kinh doanh – nội chính: Bùi Chiến Thắng
 Phó TGĐ Kỹ thuật: Cao Đức Văn
 Phó TGĐ Khai thác kiêm Trưởng ban QLDA ODA
2.3.1. Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng:
Nguyễn Ngọc Thúy – Tổ Kinh tế Vận tải và dịch vụ
12
Khoa KT và QTKD
2.3.2. Sơ đồ tổ chức của xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu
Nguyễn Ngọc Thúy – Tổ Kinh tế Vận tải và dịch vụ
Giám đốc xí nghiệp
Phó GĐ- Nội
chính Kinh doanh
Phó GĐ
Kỹ thuật
Phó GĐ
Khai thác

Phó GĐ
Kho hàng
Ban
Hành
chính
Y tế
Ban
Tài
Chính
Kế
toán
Ban tổ
chức
tiền
lương
Ban
kỹ
thuật
vật tư
Ban
kinh
doanh
tiếp
thị
Ban
an
toàn
lao
động
ĐộI

hàng
rời
ĐộI
đế
ĐộI

giới
Kho
công
cụ
Ban
điều
hành
sản
xuất
Ban
hàng
hóa
Các
đội
xếp
dỡ
Các
đội
giao
nhận
Bãi
con
t
ĐộI

vệ
sinh
công
nhân
ĐộI
cân
hàng
Đội
bảo
vệ
Khố
i tàu
phụ
c vụ
Các
kho
hàng
13
Khoa KT và QTKD
2.3.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban xí nghiệp xếp dỡ
Hoàng Diệu:
a) Chức trách và nhiệm vụ của các Giám Đốc:
Là người lãnh đạo điều hành cao nhất Xí nghiệp, được Tổng Giám Đốc cảng ủy quyền
giao nhiệm vụ tổ chức điều hành và chịu trách nhiệm cá nhân trước Tổng Giám Đốc
và pháp luận về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài trách nhiệm
lãnh đạo được ghi trong quyền hạn nhiệm vụ của Giám Đốc. Giám Đốc phân công một
số lãnh vực hoạt động cho các phó Giám Đốc đảm nhiệm và chịu trách nhiệm trước
Giám Đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám Đốc phân công thưc hiện.
• Chịu sự kiểm tra giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với Tổng
Giám Đốc cảng và cơ quan quản lý cấp trên.

• Ký kết các hợp đồng kinh tế phù hợp với các quy định của cảng và pháp luật, chỉ
đạo tận thu cước trên cơ sở đánh giá cước của Ủy Ban Vật Giá Chính Phủ, nghiên cứu
để xuất một số giá cước hợp lý linh động phù hợp với cơ chế thị trường của khu vực
trong từng thời điểm.
• Xây dượng kế hoạch sản xuất, chiến lược kinh doanh, tiếp thị, tìm kiếm đối tác,
khách hàng truyền thống, quan hệ với các cơ quan, đơn vị bạn và chính quyền sở tại.
• Tổ chức bộ máy, tuyển chọn nhân viên phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Khi được Tổng Giám Đốc ủy quyền ký kế các hợp đồng tuyển dụng lao động theo
phân cấp bảo đảm việc làm và đời sống người lao động trong Xi nghiệp.
• Tổ chức khai thác tốt và có hiệu quả các phương tiện, thiết bị và cầu bến.
• Ủy quyền cho phó Giám Đốc thay thế điều hành công tác trong thời gian đi vắng
• Chủ trì giao ban sản xuất, lễ hội, hội nghị sơ tổng kết thi đua khen thưởng.
b) Chức trách và nhiệm vụ của các Phó Giám Đốc:
Được thay mặt cho giám đốc phụ trách một lĩnh vực chuyên môn của mình theo chức
năng, quyền hạn được giao. Trực tiếp điều hành, quản lý và chịu trách nhiệm báo cáo
trước giám đốc về các mặt công tác được phân công. Thay mặt giám đốc trong công
Nguyễn Ngọc Thúy – Tổ Kinh tế Vận tải và dịch vụ

14
Khoa KT và QTKD
tác quan hệ với các đơn vị phòng ban của cảng và cơ quan trong phạm vi trách nhiệm
được giao.
• Phó giám đốc nội chính:
Quản lý trực tiếp chỉ đạo các ban nghiệp vụ, tổ chức tiền lương, kế hoạch tài vụ, kế
hoạch kinh doanh, hành chính y tế và công tác bảo vệ.
• Phó giám đốc khai thác hàng hoá:
Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác khai thác xếp dỡ, quản lý và giao nhận hàng hoá
nhập khẩu thông qua cảng, trực tiếp quản lý chỉ đạo các đội bốc xếp, đội container và
kho CFS.
• Phó giám đốc kỹ thuật:

Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc quản lý, sử dụng các loại phương tiện, thiết bị,
cơ giới phục vụ xếp dỡ, vận chuyển hàng hoá. Đảm bảo ánh sáng, vật tư, vật liệu, phục
vụ cho sửa chữa và vận hành phương tiện thiết bị. Trực tiếp quản lý chỉ đạo các đội
vận chuyển, đội cơ giới, đội đế, đội xây dựng và vệ sinh công nghiệp, kho vật tư.
c) Các ban nghiệp vụ
• Ban Tổ chức lao động tiền lương:
• Công tác tổ chức: Tham mưu cho giám đốc về công tác cán bộ, tổ chức sắp xếp bộ
máy điều hành sản xuất, đảm bảo các chế độ chính sách liên quan đến quyền lợi và
nghĩa vụ của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, sắp xếp việc làm cho người lao
động.
Công tác tiền lương: Căn cứ vào kế hoạch nhiệm vụ sản xuất tham mưu cho giám đốc
về công tác lao động. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý với ngành nghề đào tạo. Áp
dụng định mức lao động vào thực tế, nghiên cứu chỉnh lý đề xuất cải tiến. Tính toán
lương cho cán bộ công nhân viên theo chế độ chính sách của Nhà nước và đơn giá quy
định của cảng.
Nguyễn Ngọc Thúy – Tổ Kinh tế Vận tải và dịch vụ

15
Khoa KT và QTKD
• Ban Kinh doanh và tiếp thị:
Triển khai kế hoạch của cảng Hải Phòng cho xí nghiệp trên cơ sở phân bổ kế hoạch
từng tháng, quý cho từng đơn vị thực hiện. Viết hoá đơn thu cước xếp dỡ đôn đốc thu
nợ các khoản nợ của chủ hàng với xí nghiệp. Theo dõi tình hình thực hiện các nhiệm
vụ, các chỉ tiêu kinh tế như sản lượng, doanh thu, giá thành, tiền lương Tập hợp số
liệu thống kê, thực hiện làm cơ sở để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp. Tìm kiếm mở rộng thị trường, khách hàng.
• Ban tài chính kế toán
Theo dõi hoạt động tài chính. Tập hợp phản ánh các khoản thu chi trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhận tiền mặt từ phòng tài vụ của cảng về thanh toán lương
và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên theo từng tháng. Theo dõi việc sử

dụng xuất nhập nhiên liệu, vật chất, vật tư.
• Ban Khai thác:
Tiếp nhận các thông tin trực tiếp từ chủ tàu hoặc đại lý về tàu (mớn nước, các thông số
về kích thước), loại hàng tàu vận chuyển, ngày giờ tàu đến đi để tính toán, lập kế
hoạch điều phối tàu ra vào các cầu cảng, phao neo làm hàng, lập kế hoạch, phương án
xếp dỡ cụ thể, giải phóng tàu nhanh, an toàn người, phương tiện, hàng hóa bảo đảm tốt
số lượng và chất lượng hàng hóa XNK qua Cảng
• Ban hàng hoá:
Theo dõi, làm các thủ tục giấy tờ và lưu trữ dự liệu trong quá trinh cho tàu vào cảng,
làm hàng, nhập kho, xuất kho tại cảng, và lập các bản biểu có liên quan xác nhận tác
nghiệp tại Cảng để tính cước…
• Ban Điều độ sản xuất:
Tiếp nhận thông tin trực tiếp từ chủ tàu về loại hàng, số lượng, chất lượng hàng để tính
toán lập các phương án làm hàng, điều phối công nhân bốc xếp, trang thiết bị cần thiết
phục vụ hiệu qủa cho quá trình làm hàng.Chịu trách nhiệm các tổ sản xuất, số lượng và
Nguyễn Ngọc Thúy – Tổ Kinh tế Vận tải và dịch vụ

16
Khoa KT và QTKD
thành phần phù hợp với nhiệm vụ.Là lực lượng khá đông đảo đảm nhận công tác bốc
xếp hàng hoá đáp ứng yêu cầu năng suất, chất lượng và giải phóng tàu nhanh.
• Ban Kỹ thuật:
Quản lý trực tiếp các phương tiện, thiết bị được xí nghiệp trang bị phục vụ sản xuất.Tổ
chức triển khai xếp dỡ, vận chuyển hàng hoá trong cảng theo các phương án xếp dỡ.
Đảm bảo trạng thái kỹ thuật của các thiết bị, tham gia duy trì bảo dưỡng, bảo quản,
nghiên cứu các biện pháp tiết kiệm, nhiên liệu, vật tư, khai thác thiết bị có hiệu quả,
kéo dài tuổi thọ.bảo đảm vệ sinh công nghiệp tốt phục vụ khai thác, xếp dỡ hàng hoá.
♦ Dưới các phòng ban là các đội, chịu sự giám sát, quản lý, điều hành của các đội là
các tổ, đây là các đơn vị nhỏ trong các đội với nhiệm vụ được giao cho đội sản xuất thì
các tổ triển khai cụ thể các bước công việc theo nội dung, đảm bảo thực hiện hoàn

thành công việc với năng suất, chất lượng và an toàn lao động.
2.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật:
2.4.1 Hệ thống cầu tàu
Xí nghiệp hiện có 11 cầu tàu với chiều dài 1.717 m dạng bến cọc thép và bê tông cốt
thép được thiết kế theo tiêu chuẩn bến cảng cấp I, độ sâu cầu cảng: -8.4 m, hệ thống
kho rộng 31320 mét vuông; hệ thống bãi rộng 163 nghìn mét vuông. Với điều kiện cơ
sở vật chất như vậy Xí nghiệp Hoàng Diệu có khả năng phục vụ bốc xếp, vận chuyển,
lưu kho tất cả các loại hàng. Đặc biệt trong đó hàng rời, hàng bao, hàng bách hoá
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng khối lượng hàng hoá thông qua Cảng, hàng Container
chỉ chiếm 20%.
 Khu vực xếp dỡ hàng Container: 1,2,3
 Khu vực hàng bách hoá tổng hợp: từ cầu 4 đến cầu 11
 Bốc xếp đồng thời được 11 tàu với năng lực thông qua 6.000.000 tấn/năm
2.4.2. Hệ thống Kho Bãi:
a. Kho CFS
Nguyễn Ngọc Thúy – Tổ Kinh tế Vận tải và dịch vụ

17
Khoa KT và QTKD
Tên Diện tích (m
2
) Loại hàng
Kho 3 – CFS 3.198 Các loại hàng hoá
b. Kho bách hoá:
Tên Diện tích (m
2
) Loại hàng
Kho 3 3.320 Các loại hàng hoá
Kho 4 4.028 -
Kho 6 5.120 -

Kho 10 6.120 -
Kho 11 3.024 -
Kho 12 3.912 -
Kho 13 6.048 -
c. Bãi Container:
Tên Diện tích (m
2
) Loại hàng
Bãi container 141.455 Hàng Container
d. Bãi hàng bách hoá:
Tên Diện tích (m
2
) Loại hàng
Bãi 11 3.600 Các loại hàng hoá
Bãi 10 4.000 -
Bãi 10 (HP) 2.600 -
Bãi 9 2.500 -
Bãi 8 5.500 -
Bãi 7 8.300 -
Bãi 7 (HP) 3.500 -
Bãi 6 10.000 -
Bãi 5 10.000 -
Bãi 5 (HP) 15.000 -
Bãi 4 6.000 -
Bãi 3 9.000 -
Bãi 2 7.500 -
Bãi 1 7.000 -
Ô 1 11.000 -
Ô 2 19.000 -
Ô 3 15.000 -

Nguyễn Ngọc Thúy – Tổ Kinh tế Vận tải và dịch vụ

18
Khoa KT và QTKD
2.4.3. Công nghệ thiết bị:
Phương tiện Sức nâng/công suất Tổng số lượng (chiếc)
Cần trục chân đế + bánh
lốp
45 tấn 2
Cần trục chân đế 5 – 40 tấn
26
Cần trục bánh lốp 25 – 70 tấn
6
Xe nâng hàng 3 – 45 tấn
36
Cân điện tử 80 tấn
3
Xe ô tô vận tải 8,5 – 13,5 tấn
23
Xe đầu kéo 40 feet
20
Ngoài ra xí nghiệp còn có 4 khu nhà văn phòng điều hành và các cơ sở hạ tầng khác
phục vụ sinh hoạt, sản xuất cho cán bộ công nhân viên chức.
2.5 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của XN xếp dỡ Hoàng Diệu
trong 3 năm gần đây
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG HẢI PHÒNG
XÍ NGHIỆP XẾP DỠ HOÀNG DIỆU
Số 4 Hoàng Diệu, quận Hồng Bàng, TP Hải Phòng
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2012

MẪU B
02-DN
Đơn vị:
VND
TT Chỉ tiêu Mã Năm nay Năm trước
Nguyễn Ngọc Thúy – Tổ Kinh tế Vận tải và dịch vụ

19
Khoa KT và QTKD
(1) (2) (4) (5)
1 DT bán hàng và cung cấp các dịch vụ 01 332,945,120,385 291,580,861,690
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3 DT thuần về bán hàng và cung cÊp các
dịch vụ
10
4 Giá vốn hàng bán 11 327,812,236,572 311,140,764,541
5 LN gộp về bán hàng và cung cấp các dịch
vụ (20=10
-11)
20
5,132,883,813 (19,559,902,851)
6 DT hoạt động tài chính 21
7 CP tài chính
Trong đó :Chi phí lãi vay
22
23
8 CP bán hàng 24
9 CP quản lí doanh nghiệp 25
10 LN thuần từ hoạt động KD
{30=20+(21-22)-(24+25)}

30 5,132,883,813 (19,559,902,851)
11 Thu nhập khác (40=30
-32)
31
12 CP khác 32
13 LN khác 40
14 Tổng LN kế toán trước thuế
(50=30+40)
50 5,132,883,813 (19,559,902,851)
15 CP thuế TNDN hiện hành 51
16 CP thuế TNDN hoãn lại 52
17 LN sau thuế thu nhập DN
(50 – 51 -
52)
60 5,132,883,813 (19,559,902,851)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trưởng ban TCKT TM.
(Ký, ghi rõ họ tên)
Hải Phòng, ngày 30 tháng 1 năm 2013
Bùi Thị Minh Anh
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG HẢI PHÒNG
XÍ NGHIỆP XẾP DỠ HOÀNG DIỆU
Số 4 Hoàng Diệu, quận Hồng Bàng, TP Hải Phòng
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2012
MẪU B
02-DN
Đơn vị:
VND

TT Chỉ tiêu M
ã
Năm nay Năm trước
(1) (2 (4) (5)
Nguyễn Ngọc Thúy – Tổ Kinh tế Vận tải và dịch vụ

20
Khoa KT và QTKD
)
1 DT bán hàng và cung cấp các dịch vụ 01 291,580,861,690 287,440,361,502
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3 DT thuần về bán hàng và cung cấp các dịch vụ 10
4 Giá vốn hàng bán 11 311,140,764,541 282,002,890,481
5 LN gộp về bán hàng và cung cấp các dịch vụ
(20=10
-11)
20
(19,559,902,851)
5,437,471,021
6 DT hoạt động tài chính 21
7 CP tài chính
Trong đó :Chi phí lãi vay
22
23
8 CP bán hang 24
9 CP quản lí doanh nghiệp 25
10 LN thuần từ hoạt động KD
{30=20+(21-22)-(24+25)}
30 (19,559,902,851) 5,437,471,021
11 Thu nhập khác (40=30

-32)
31
12 CP khác 32
13 LN khác 40
14 Tổng LN kế toán trước thuế
(50=30+40)
50 (19,559,902,851) 5,437,471,021
15 CP thuế TNDN hiện hành 51
16 CP thuế TNDN hoãn lại 52
17 LN sau thuế thu nhập DN
(50 – 51 -
52)
60
(19,559,902,851)
5,437,471,021
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trưởng ban TCKT TM.
(Ký, ghi rõ họ tên)
Hải Phòng, ngày 20 tháng 2 năm 2013
Nguyễn Ngọc Thúy – Tổ Kinh tế Vận tải và dịch vụ

21
Khoa KT và QTKD
2.6 Báo cáo sản lượng hàng Container thông qua XN xếp dỡ Hoàng Diệu trong 3 năm gần đây
Chỉ tiêu
sản lượng
Đơn
vị
Năm

2011
Năm2012
Năm 2013 So sánh
Kế hoạch Thực hiện
TH 2013
/KH 2013
2012/2011(%) 2013/2011(%) 2013/2012(%)
Tổng sản
lượng Tấn 1,379,049 1,375,481 1,300,000 1,428,834
111,1
99,7 103,6 103.9
Teu 176,376 169,428 160,000 176,000 110.0 96.1 99.8 103.9
Xuất khẩu Tấn 2758.098 2750.962 2600 2857.668 109.9 99.7 103.6 103.9
Teu 352.752 338.856 320 352 110.0 96.1 99.8 103.9
Nhập khẩu Tấn 6895.245 6877.405 6500 7144.17 109.9 99.7 103.6 103.9
Teu 88188 84714 80000 88000 110.0 96.1 99.8 103.9
Nội địa Tấn 413714.7 412644.3 390000 428650.2 109.9 99.7 103.6 103.9
Teu 52912.8 50828.4 48000 52800 110.0 96.1 99.8 103.9
Nguyễn Ngọc Thúy – Tổ Kinh tế Vận tải và dịch vụ
22
Khoa KT và QTKD
2.7 Quy trình thực hiện giao nhận hàng hóa tại xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu
2.7.1 Đối với hàng nhập
2.7.1.1 Đối với hàng không phải lưu kho, lưu bãi tại xí nghiệp
Bước 1:
- Khi chủ hàng đến ban kinh doanh ký kết hợp đồng giao nhận của xí nghiệp
với hàng tàu về trách nhiệm của các bên thời gian tùa cập bến.
- Ban kinh doanh tiếp thị chuyển thông tin về lịch trình cũng như thông tin về
hàng hóa cho ban sản xuất kinh doanh.
- Ban sản xuất kinh doanh và ban kỹ thuật sẽ sắp xếp lịch trình xếp dỡ hàng

hóa, chuẩn bị về máy móc, thiết bị, bố trí ca làm việc khi hàng về.
Bước 2:
- Khi hàng về đến cảng chủ tàu giao cho cán bộ giao nhận của xí nghiệp đã
được phân công làm việc với tùa Bản kê khai hàng hóa trên tàu.
- Cán bộ giao nhận và đại diện tùa tiến hành kiểm tra tình trạng hầm tàu.
- Nếu phát hiện thấy hầm tùa bị ẩm ướt, hàng hóa ở trong tình trạng lộn xộn
hay bị hư hỏng, mất mát thì phải lập biên bản để 2 bên cùng ký.
- Nếu tàu không chịu ký vào biên bản thì mời cơ quan giám định lập biên bản
mới tiến hành dỡ hàng.
Bước 3:
- Sauk hi kiểm tra xong cho dỡ hàng bằng cần cẩu của tàu hoặc của Cảng và
xếp lên phương tiện vận tải.
- Trong quá trình dỡ hàng, đại diện của tàu cùng cán bộ giao nhận cảng kiểm
đếm, phân loại hàng hóa như kiểm tra về tình trạng hàng hóa ghi vào Tallsheet.
Bước 4:
- Cán bộ giao nhận Lập bản kết toán nhận hàng với tàu ( ROROC) trên cơ sở
Tally Sheet. Cán bộ tàu đều ký vào bản kết toán này, xác nhận số lượng hàng
thực giao so với Bản lược khai hàng hóa ( Cargo Manifest) và B/L.
Nguyễn Ngọc Thúy – Tổ Kinh tế Vận tải và dịch vụ

23
Khoa KT và QTKD
- Cán bộ lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận như Giấy chứng
nhận hàng hư hỏng ( COR) nếu hàng bị hư hỏng hay yêu cầu tàu cấp Phiếu thiếu
hàng ( CSC) nếu tàu giao thiếu.
Bước 5:
Sau khi nhận hàng, chủ hàng và giao nhận cảng cùng ký vào phiếu nhận giao
hàng kiêm xuất kho
2.7.1.2 Đối với hàng phải lưu kho, lưu bãi Xí nghiệp
Xí nghiệp nhận hàng từ tàu

Bước 1:
- Khi chủ hàng đến ban kinh doanh ký kết hợp đồng giao nhận của xí nghiệp
với hang tàu về trách nhiệm của các bên thời gian tùa cập bến.
- Ban kinh doanh tiếp thị chuyển thông tin về lịch trình cũng như thông tin về
hàng hóa cho ban sản xuất kinh doanh.
- Ban sản xuất kinh doanh và ban kỹ thuật sẽ sắp xếp lịch trình xếp dỡ hàng
hóa, chuẩn bị về máy móc, thiết bị, bố trí ca làm việc khi hàng về.
Bước 2:
- Khi hàng về đến cảng chủ tàu giao cho cán bộ giao nhận của xí nghiệp đã
được phân công làm việc với tùa Bản kê khai hàng hóa trên tàu.
- Cán bộ giao nhận và đại diện tùa tiến hành kiểm tra tình trạng hầm tàu.
- Nếu phát hiện thấy hầm tùa bị ẩm ướt, hàng hóa ở trong tình trạng lộn xộn
hay bị hư hỏng, mất mát thì phải lập biên bản để 2 bên cùng ký.
- Nếu tàu không chịu ký vào biên bản thì mời cơ quan giám định lập biên bản
mới tiến hành dỡ hàng.
Bước 3:
- Sau khi kiểm tra xong cho dỡ hàng bằng cần cẩu của tàu hoặc của Cảng và
xếp lên phương tiện vận tải.
- Trong quá trình dỡ hàng, đại diện của tàu cùng cán bộ giao nhận cảng kiểm
đếm, phân loại hàng hóa như kiểm tra về tình trạng hàng hóa ghi vào Tallsheet.
Nguyễn Ngọc Thúy – Tổ Kinh tế Vận tải và dịch vụ

24
Khoa KT và QTKD
Bước 4:
- Cán bộ giao nhận Lập bản kết toán nhận hàng với tàu ( ROROC) trên cơ sở
Tally Sheet. Cán bộ tàu đều ký vào bản kết toán này, xác nhận số lượng hàng
thực giao so với Bản lược khai hàng hóa ( Cargo Manifest) và B/L.
- Cán bộ lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận như Giấy chứng
nhận hàng hư hỏng ( COR) nếu hàng bị hư hỏng hay yêu cầu tàu cấp Phiếu thiếu

hàng ( CSC) nếu tàu giao thiếu.
Bước 5:
- Cán bộ giao nhận hàng cho cán bộ vận tải. Hàng sẽ được xếp lên ô tô để vận
chuyển về kho theo phiếu vận chuyển hàng trong nội bộ cảng ghi rõ số lượng,
loại hàng, số B/L
Bước 6:
- Cán bộ giao nhận giao cho nhân viên kho. Hàng được chất xếp trong kho và có
phiếu nhập kho.
- Cuối mỗi ca và sau khi xếp xong hàng, cảng và đại diện của tàu phải đối chiếu
số lượng hàng hóa giao nhận và ký vào Tally sheep.
Xí nghiệp giao hàng cho chủ hàng
Bước 1:
- Chủ hàng mang xác nhận D/O cho ban hàng hóa, ban hàng hóa giao cho bảng
kê hàng thực nhập khi chủ hàng đóng chi phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên
bản và chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng Invoice và Packing List
đến văn phòng kinh doanh và tiếp thị.
Bước 2:
- Chủ hàng mang bản kê khai hàng thực nhập đến bộ phận kho vận để làm phiếu
giao hàng kiêm xuất kho cho chủ hàng lấy phiếu ra ngoài cổng cảng kèm theo
phiếu ra cổng.
2.7.2 Đối với hàng xuất
2.7.2.1 Đối với hàng hóa không lưu kho bãi tại cảng
Nguyễn Ngọc Thúy – Tổ Kinh tế Vận tải và dịch vụ

25

×