Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

99 Quy trình kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán APEC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.86 KB, 97 trang )

Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
-------------------&------------------
Em xin trân trọng cám ơn thầy giáo PGS.TS Ngô Trí Tuệ và cô giáo Trương Minh Hiền
đã hướng dẫn và giúp đỡ, chỉ bảo em tận tình trong suốt thời gian viết và hoàn thiện báo cáo
thực tập và khóa luận tốt nghiệp .
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị kiểm toán viên trong
phòng Báo cáo tài chính nói riêng và trong Công ty TNHH Kiểm toán APEC nói chung đã giúp
đỡ em hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn Khoa Quốc tế đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Công
ty TNHH Kiểm toán APEC.
Tuy thời gian thực tập không nhiều, cùng vốn kiến thức còn giới hạn nên bài viết của em
vẫn có những hạn chế nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy cô
trong Khoa và các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán APEC, để có thể hoàn thành tốt bài
khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2010
SV. Nguyễn Ngọc Linh – K3N – Khoa Quốc tế - ĐHQGHN

1
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Linh
SV. Nguyễn Ngọc Linh – K3N – Khoa Quốc tế - ĐHQGHN

2
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................................6
2. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................................................7
3. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................................8


4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................................8
5. Bố cục đề tài ..........................................................................................................................8
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KHOẢN PHẢI THU VÀ KIỂM TOÁN CÁC
KHOẢN PHẢI THU................................................................................................................9
1.1 KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI CÁC KHOẢN PHẢI THU ..........................................9
1.1.1 Khái niệm các khoản phải thu ..........................................................................................9
1.1.2 Phân loại các khoản phải thu ............................................................................................10
1.1.2.1 Phân loại khoản phải thu theo đối tượng .......................................................................10
1.1.2.2 Phân loại khoản phải thu theo thời gian ........................................................................12
SV. Nguyễn Ngọc Linh – K3N – Khoa Quốc tế - ĐHQGHN

3
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
1.2 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU ............................................................................13
1.3 VẤN ĐỀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG CÁC KHOẢN PHẢI THU ..................................15
1.4 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN APEC........................................18
A. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.....................................................18
I. Lập kế hoạch kiểm toán.......................................................................................................19
1. Tìm hiểu khách hàng, hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro......................................20
2. Xây dựng kế hoạch kiểm toán................................................................................................25
II. Thực hiện kiểm toán...........................................................................................................26
1. Thử nghiệm kiểm soát............................................................................................................27
2. Thử nghiệm cơ bản.................................................................................................................28
III. Kết thúc kiểm toán.............................................................................................................30
B.QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH.....................................................................................................................30
1. Mục tiêu chi tiết đối với kiểm toán các khoản phải thu........................................................31
SV. Nguyễn Ngọc Linh – K3N – Khoa Quốc tế - ĐHQGHN


4
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
2.Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các khoản phải thu.........................................................32
3. Đánh giá rủi ro đối với các khoản phải thu...........................................................................33
4. Tài liệu thông tin cần thu thập................................................................................................34
5. Chương trình kiểm toán khoản mục phải thu.........................................................................34
5.1 Thủ tục phân tích tổng hợp...................................................................................................34
5.2 Thủ tục kiểm tra chi tiết........................................................................................................36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI
THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN APEC.............................................................................................................................43
2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN APEC..................43
2.1.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Kiểm toán APEC ..............................................................43
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán APEC ...................................44
2.1.3 Đặc điểm hoạt động dịch vụ của Công ty TNHH Kiểm toán APEC ...............................48
2.2 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC PHẢI THU TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG..............................51
SV. Nguyễn Ngọc Linh – K3N – Khoa Quốc tế - ĐHQGHN

5
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
2.2.1 Tìm hiểu thông tin về khách hàng ....................................................................................51
2.2.2 Tài liệu thông tin thu thập ................................................................................................52
2.2.3 Hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................................................................57
2.2.4 Thủ tục phân tích tổng hợp ...............................................................................................59
2.2.5 Thủ tục kiểm tra chi tiết ....................................................................................................60
2.2.5.1 Khoản phải thu khách hàng .........................................................................................61
2.2.5.2 Phải thu khác ................................................................................................................64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN

PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN APEC.................................................................................................................66
3.1 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN APEC.................................................................................................................66
3.1.1 Mối quan hệ của khách hàng và công ty kiểm toán ..........................................................66
3.1.2 Nâng cao đào tạo kỹ năng cho các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên....................67
SV. Nguyễn Ngọc Linh – K3N – Khoa Quốc tế - ĐHQGHN

6
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
3.1.3 Vấn đề áp dụng chương trình kiểm toán ..........................................................................67
3.2 HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
APEC........................................................................................................................................68
3.2.1 Về lập kế hoạch kiểm toán................................................................................................68
3.2.2 Về thực hiện kiểm toán .....................................................................................................69
3.2.3 Về bằng chứng kiểm toán .................................................................................................71
3.2.4 Về công tác kiểm tra soát xét chất lượng kiểm toán .........................................................72
PHẦN KẾT LUẬN
PHỤ LỤC BẢNG BIỂU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SV. Nguyễn Ngọc Linh – K3N – Khoa Quốc tế - ĐHQGHN

7
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hơn 15 năm hoạt động, ngành kiểm toán đã dần được khẳng định, và chiếm vị trí quan
trọng trong nền kinh tế xã hội. Ngành kiểm toán luôn giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc
cung cấp các thông tin tài chính giữa các doanh nghiệp và người sử dụng. Trong bối cảnh nền

kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ, vai trò của hoạt động kiểm toán lại càng trở nên quan
trọng hơn. Chính vì vậy, các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam luôn phải không ngừng nâng
cao chất lượng dịch vụ, để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Mặt khác,các công ty
kiểm toán độc lập cũng luôn phải chấp hành tuân thủ các quy định pháp luật về chất lượng kiểm
toán, và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.
Thông tin tài chính đã được kiểm toán sẽ là những thông tin đảm bảo tính trung thực và
khách quan. Các thông tin này sẽ trở thành cơ sở quan trọng cho các cấp lãnh đạo của doanh
nghiệp ra quyết định đầu tư, quản lý kinh doanh. Đặc biệt, việc quản lý các khoản nợ phải thu,
nợ khó đòi của doanh nghiệp là một bài toán không đơn giản. Khi doanh nghiệp không quản lý
được các khoản phải thu, nợ khó đòi; thì vấn đề đặt ra là: thông tin về các khoản phải thu trên
SV. Nguyễn Ngọc Linh – K3N – Khoa Quốc tế - ĐHQGHN

8
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp sẽ không đảm bảo tính trung thực và khách quan.
Người sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp sẽ không được cung cấp những thông tin
đáng tin cậy. Chính vì vậy, cần phải có công cụ là hoạt động kiểm toán. Hoạt động kiểm toán sẽ
là yếu tố quan trọng để đảm bảo thông tin trên báo cáo tài chính trung thực và hợp lý nói chung,
và đối với khoản phải thu nói riêng.
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty TNHH Kiểm toán APEC đã xây dựng quy trình kiểm
toán nói chung và chương trình kiểm toán từng phần hành nói riêng. Quy trình kiểm toán hay
chương trình kiểm toán các phần hành này được Công ty TNHH Kiểm toán APEC xây dựng dựa
trên những quy định pháp luật, chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán hiện hành. Quy trình
kiểm toán các khoản phải thu cũng được Công ty xây dựng thành một chương trình kiểm toán
cụ thể và chi tiết. Nhờ đó, khi tiến hành kiểm toán phần hành này, kiểm toán viên, các trợ lý
kiểm toán viên đều có những định hướng chính xác, tiến hành đầy đủ các thủ tục, có như vậy,
các kết luận về khoản phải thu đảm bảo tính trung thực, khách quan.
Từ những hiểu biết trên, em đã nhận thức được rõ vai trò của hoạt động kiểm toán, nhận
thức đúng đắn sự cần thiết của công tác kiểm toán đối với doanh nghiệp. Đồng thời, em cũng
SV. Nguyễn Ngọc Linh – K3N – Khoa Quốc tế - ĐHQGHN


9
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
hiểu sự ảnh hưởng của việc quản lý các khoản phải thu đến tình hình tài chính của một doanh
nghiệp. Việc quản lý khoản phải thu tác động mạnh mẽ đến việc lập ra báo cáo tài chính, tác
động lớn đến người sử dụng báo cáo tài chính. Với mong muốn tìm hiểu chi tiết và cụ thể hơn
quy trình kiểm toán khoản phải thu, kết hợp với điều kiện được thực tập thực tế tại công ty
TNHH Kiểm toán APEC, em đã lựa chọn đề tài “Quy trình kiểm toán các khoản phải thu
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán APEC” làm đề tài thực tập tốt
nghiệp.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Quy trình kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Kiểm toán APEC. Quy trình kiểm toán khoản phải thu tại đơn vị khách hàng.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu về Công ty TNHH Kiểm toán APEC, tìm hiểu về quy trình kiểm toán các khoản
phải thu do Công ty tiến hành nói chung và ở thực tế tại một đơn vị khách hàng nói riêng. Từ đó
tìm hiểu cụ thể và chi tiết ưu nhược điểm của quy trình kiểm toán các khoản phải thu trong
SV. Nguyễn Ngọc Linh – K3N – Khoa Quốc tế - ĐHQGHN

10
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán APEC thực hiện. Đồng thời, xây
dựng một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình này.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Miêu tả quy trình chi tiết. Miêu tả cách áp dụng quy trình trong trường hợp cụ thể. Phân
tích ưu nhược điểm của quy trình. Nêu giải pháp hoàn thiện.
5. Bố cục đề tài:
Dựa trên các mục tiêu, phương pháp, và đối tượng đã được xác định như trên, trong
khuôn khổ của bài báo cáo này, em chia bố cục thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về khoản phải thu và kiểm toán và kiểm toán khoản phải

thu.
Chương 2: Thực trạng áp dụng quy trình kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán APEC.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán APEC.
SV. Nguyễn Ngọc Linh – K3N – Khoa Quốc tế - ĐHQGHN

11
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
VÀ KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU
1.1 KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI CÁC KHOẢN PHẢI THU:
1.1.1 Khái niệm các khoản phải thu:
Một bộ phận vốn lưu động quan trọng của các doanh nghiệp đó chính là các khoản phải
thu. Các khoản phải thu vận động không ngừng, phức tạp và có tính lưu chuyển rất cao. Vấn đề
đặt ra là quản lý các khoản phải thu. Chỉ khi quản lý chặt chẽ thì doanh nghiệp mới sử dụng vốn
lưu động một cách hiệu quả, bảo vệ chặt chẽ tài sản, ngăn ngừa được các hiện tượng lãng phí và
tham ô tài sản. Chính vì vậy, vấn đề quản lý các khoản phải thu luôn là bài toán không hề đơn
giản đối với các doanh nghiệp. Vậy trước tiên, cần phải hiểu khái niệm về các khoản phải thu.
Các khoản phải thu là khoản nợ của các cá nhân, các tổ chức đơn vị bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và các khoản dịch vụ khác chưa
thanh toán cho doanh nghiệp.(*)
(*) Trích dẫn : Mục 2.4 Tr52 Giáo trình Kế toán tài chính NXB Học viện tài chính.
SV. Nguyễn Ngọc Linh – K3N – Khoa Quốc tế - ĐHQGHN

12
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
Theo khái niệm này, cần thiết phải quan tâm đến yếu tố sau khi nhắc đến khoản phải thu:
- Đối tượng của khoản phải thu : Cá nhân, tổ chức đơn vị bên trong đơn vị, bên ngoài doanh

nghiệp. Cá nhân, tổ chức đơn vị bên trong đơn vị là nhân viên, cán bộ thuộc đơn vị trực thuộc,
công ty con, chi nhánh. Cá nhân, tổ chức bên ngoài đơn vị là người bán hàng, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ, bán vật tư hàng hóa.
- Nội dung của khoản phải thu: Số tiền còn phải thu do mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và dịch
vụ.
1.1.2 Phân loại các khoản phải thu:
Việc phân loại các khoản phải thu là một yêu cầu trong kế toán các khoản phải thu. Đồng
thời, việc phân loại này rất quan trọng đối với việc hạch toán kế toán, và cả đối với kế toán
quản trị: Lãnh đạo của doanh nghiệp có thể sử dụng kết quả việc phân loại, để nắm được tình
hình các loại đối tượng nợ, khoản nợ, ngắn hạn hay dài hạn, từ đó lãnh đạo của doanh nghiệp
mới có thể đưa ra những quyết định kinh doanh phù hợp. Đối với hoạt động kiểm toán, việc
phân loại khoản phải thu là một thủ tục mà kiểm toán viên cần phải kiểm tra và xem xét. Như
SV. Nguyễn Ngọc Linh – K3N – Khoa Quốc tế - ĐHQGHN

13
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
vậy, các khoản phải thu cần thiết phải được phân loại. Thông thường, có hai cách phân loại sau:
Phân loại theo đối tượng và phân loại theo thời gian.
1.1.2.1 Phân loại khoản phải thu theo đối tượng: Các khoản phải thu theo tiêu chí này được
chia thành các loại như sau:
Phải thu của khách hàng:
- Là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, bất
động sản đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ.
- Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm,
hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư.
Phải thu nội bộ:
- Là các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với đơn vị cấp trên, giữa các đơn vị trực thuộc,
hoặc các đơn vị phụ thuộc trong một doanh nghiệp độc lập, các doanh nghiệp độc lập trong
Tổng công ty về các khoản vay mượn, chi hộ, trả hộ, thu hộ, hoặc các khoản mà doanh nghiệp
cấp dưới có nghĩa vụ nộp lên đơn vị cấp trên hoặc cấp trên phải cấp cho cấp dưới.

- Đối tượng phải thu là đơn vị cấp trên, hoặc đơn vị cấp dưới trong quan hệ thanh toán nội bộ.
SV. Nguyễn Ngọc Linh – K3N – Khoa Quốc tế - ĐHQGHN

14
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
Phải thu khác:
- Là khoản phải thu ngoài phạm vi các khoản phải thu khách hàng, thu nội bộ. Các khoản thu
khác bao gồm:
• Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý;
• Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) gây ra
như mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hóa, tiền vốn,... đã được xử lý bắt bồi thường;
• Khoản cho vay, cho mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời không lấy lãi;
• Các khoản đã chi cho hoạt động sự nghiệp, chi dự án, chi đầu tư XDCB, chi phí sản xuất, kinh
doanh nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi;
• Các khoản đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu chi hộ cho đơn vị uỷ thác xuất khẩu về phí ngân
hàng, phí giám định hải quan, phí vận chuyển, bốc vác,
• Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính;
• Các khoản phải thu phát sinh khi cổ phần hóa công ty nhà nước, như: Chi phí cổ phần hoá, trợ
cấp cho lao động thôi việc, mất việc, hỗ trợ đào tạo lại lao động trong doanh nghiệp cổ phần
hoá,...
SV. Nguyễn Ngọc Linh – K3N – Khoa Quốc tế - ĐHQGHN

15
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
• Các khoản phải thu khác ngoài các khoản trên.
1.1.2.2 Phân loại khoản phải thu theo thời gian: Các khoản phải thu theo tiêu chí này được
chia thành các loại như sau:
Các khoản phải thu ngắn hạn:
- Là các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu
theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo có

thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi
dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi).
Các khoản phải thu dài hạn:
- Là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn, các khoản phải thu dài
hạn khác và số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc, tại thời điểm báo cáo có thời
hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi dự
phòng phải thu dài hạn khó đòi).
Thông thường, cả hai cách phân loại khoản phải thu trên cùng được áp dụng một lúc.
Doanh nghiệp phân loại chi tiết thành : Các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn, các khoản
SV. Nguyễn Ngọc Linh – K3N – Khoa Quốc tế - ĐHQGHN

16
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
phải thu dài hạn; các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn, phải thu nội bộ dài hạn; phải thu khác
ngắn hạn, phải thu khác dài hạn.
Sơ đồ 1: Phân loại các khoản phải thu
Có thể nói, dù phân loại như thế nào, và doanh nghiệp áp dụng ra sao, thì việc phân loại
cụ thể các khoản phải thu vẫn có ý nghĩa to lớn đối với nhà quản lý trong việc kiểm tra, soát
xét, thu hồi vốn lưu động, và đưa ra quyết định phù hợp.
1.2 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU:
Các quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp được Nhà nước ban hành cụ thể và chi
tiết. Nhiệm vụ của kế toán viên là nắm chắc những quy định này để khi tiến hành làm kế toán
hạch toán không vi phạm các quy định trên. Riêng đối với kiểm toán viên, hiểu và nắm chắc các
quy định chế độ kế toán cũng là một yêu cầu bắt buộc. Có như vậy, kiểm toán viên mới có thể
SV. Nguyễn Ngọc Linh – K3N – Khoa Quốc tế - ĐHQGHN

17
Khoản mục
phải thu
Khoản mục

phải thu
Phân loại theo
đối tượng
Phân loại theo
đối tượng
Phân loại theo
thời gian
Phân loại theo
thời gian
Phải thu của kháchhàng
Phải thu của kháchhàng
Phải thu nội bộ
Phải thu nội bộ
Phải thu khác
Phải thu khác
Phải thu ngắn hạn
Phải thu ngắn hạn
Phải thu dài hạn
Phải thu dài hạn
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
tiến hành soát xét, kiểm tra một cách kỹ lưỡng, và đưa ra những ý kiến trung thực khách quan. Ở
nước ta, về chế độ kế toán, có hai quyết định được áp dụng, và trong hai quyết định đó, cũng có
những quy định chi tiết về các khoản phải thu.
Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC
Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC – chế
độ kế toán doanh nghiệp, ban hành ngày
20/03/2006 có quy định rõ về tài khoản các
khoản phải thu như sau:
Tài khoàn 131 – Phải thu của khách hàng;
Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ;

Tài khoản 138 – Phải thu khác;
Tài khoản 139 – Dự phòng phải thu khó đòi.
Trong trường hợp doanh nghiệp thuộc diện
doanh nghiệp nhỏ và vừa, thì doanh nghiệp
cần áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày
14/09/2006. Tài khoản sử dụng theo quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC như sau:
Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng
Tài khoản 138: Phải thu khác
Tài khoản 1592: Dự phòng phải thu khó đòi
Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, doanh nghiệp không sử dụng tài khoản phải thu
nội bộ, và có sự thay đổi trong sử dụng tài khoản dự phòng phải thu khó đòi. Đồng thời, từ sự
SV. Nguyễn Ngọc Linh – K3N – Khoa Quốc tế - ĐHQGHN

18
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
khác biệt trên dẫn đến cách lập Bảng cân đối kế toán đối với các khoản phải thu, theo từng
quyết định cũng có những điểm khác biệt. Đây cũng là những điều mà kiểm toán viên cần chú ý
khi kiểm toán các khoản phải thu đối với từng doanh nghiệp khác nhau, áp dụng từng chế độ kế
toán doanh nghiệp khác nhau.
1.3 VẤN ĐỀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG CÁC KHOẢN PHẢI THU:
Kinh tế suy thoái không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh mà còn làm gia tăng nợ
khó đòi trong doanh nghiệp. Thống kê mới nhất từ Ngân hàng Nhà nước cho thấy, chỉ riêng nợ
khó đòi trong hệ thống ngân hàng năm 2008 đã vào khoảng 43.500 tỷ đồng. Nếu tính cả số nợ
giữa các doanh nghiệp với nhau thì con số nợ khó đòi còn lớn hơn nhiều lần. Vì thế, dự báo tình
hình về kinh tế sẽ tiếp tục khó khăn thì nợ khó đòi sẽ trở thành mối lo hàng đầu đối với doanh
nghiệp. Nợ khó đòi có thể đẩy doanh nghiệp đến chỗ phá sản, ngân hàng mất tài sản và quan
trọng hơn là nợ khó đòi gây ra xáo trộn trong nền kinh tế. Vậy, xử lý nợ khó đòi như thế nào là
bài toán không dễ, nhất là trong bối cảnh kinh tế khó khăn và có nhiều biến động. Tuy nhiên,

theo các chuyên gia, doanh nghiệp có thể khắc phục tình trạng nợ khó đòi nếu thực hiện trích lập
SV. Nguyễn Ngọc Linh – K3N – Khoa Quốc tế - ĐHQGHN

19
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
dự phòng. Đây là phương cách đầu tiên doanh nghiệp cần nghĩ tới khi có phát sinh những khoản
nợ xấu, nợ khó đòi.
Khi phát sinh các khoản phải thu khó đòi, công ty phải tiến hành trích lập dự phòng. Về
cơ bản, trích lập dự phòng sẽ giúp doanh nghiệp bù đắp khoản lỗ do không thu được nợ, ngăn
chặn nợ xấu có thể xuất hiện. Nguyên tắc để trích lập dự phòng khoản phải thu khó đòi đã được
quy định cụ thể trong thông tư số 13/2006/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 27/02/2006.
Thế nhưng, cho đến nay, rất ít doanh nghiệp tiến hành trích lập dự phòng các khoản phải thu, vì
điều này sẽ làm tăng chi phí, ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận. Tuy nhiên, trích lập dự phòng các
khoản phải thu vẫn luôn là việc đầu tiên doanh nghiệp cần làm để quản lý nợ xấu.
Thông tư số 13/2006/TT-BTC: “Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản
phẩm, hàng hoá , công trình xây lắp tại doanh nghiệp.” Thông tư có quy định những vấn đề liên
quan đến cách hạch toán, tính toán trích lập khoản dự phòng nợ khó đòi như sau:
Đối tượng và điều kiện:
Nợ khó đòi là các khoản nợ phải thu đảm bảo điều kiện sau:
SV. Nguyễn Ngọc Linh – K3N – Khoa Quốc tế - ĐHQGHN

20
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
- Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay, cam kết nợ
khác.
- Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng đối tượng phải thu đã lâm vào tình trạng phá
sản, hoặc giải thể, hoặc mất tích, bị truy tố...
- Nợ quá hạn từ 3 năm trở lên coi là nợ không có khả năng thu hồi.
Phương pháp lập dự phòng:

- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
Bảng 1: Phương pháp trích lập khoản nợ phải thu quá hạn
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá
sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật
truy tố thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
SV. Nguyễn Ngọc Linh – K3N – Khoa Quốc tế - ĐHQGHN

21
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ
khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý
của doanh nghiệp.
Cách xử lý khoản dự phòng: Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh
nghiệp phải trích lập dự phòng theo các quy định.
- Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó, thì doanh nghiệp
không phải trích lập;
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh
nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch;
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh
nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào thu nhập khác.
Cách xử lý các khoản nợ không có khả năng thu hồi: Tổn thất thực tế của từng khoản nợ
không thu hồi được là khoản chênh lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu
hồi được. Khoản tiền đã thu hồi được là do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của
đơn vị nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có
thẩm quyền khác.
SV. Nguyễn Ngọc Linh – K3N – Khoa Quốc tế - ĐHQGHN

22
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
- Doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính (nếu có)

để bù đắp giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi.
- Phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
- Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ,
doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác.
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp phải theo dõi riêng
trên sổ kế toán và ngoại bảng cân đối kế toán trong thời hạn tối thiểu là 5 năm và tiếp tục có các
biện pháp để thu hồi nợ.
Trên đây là những điều cơ bản nhất đối với kiểm toán viên cần phải nắm bắt về kế toán
khoản phải thu khi tiến hành kiểm toán các khoản phải thu: khái niệm khoản phải thu, tài khoản,
phân loại, cách trích lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi, cũng như cách xử lý chúng. Dựa
trên những kiến thức đó, kết hợp các thủ tục chương trình cụ thể, kiểm toán viên sẽ tiến hành
kiểm toán các khoản phải thu một cách thuận tiện nhất, đầy đủ thủ tục, và có thể đưa ra các kết
luận trung thực khách quan.
SV. Nguyễn Ngọc Linh – K3N – Khoa Quốc tế - ĐHQGHN

23
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
1.4 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN APEC
A. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH:
Thông thường, trình tự cơ bản của một cuộc kiểm toán được thực hiện như sau:
Sơ đồ 2: Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
I. Lập kế hoạch kiểm toán :
Chuẩn mực số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán” được xây dựng dựa trên các chuẩn mục
kiểm toán quốc tế, có quy định các yêu cầu thống nhất về việc lập kế hoạch kiểm toán báo cáo
tài chính. Lập kế hoạch kiểm toán là việc soạn thảo chiến lược chung, cách tiếp cận chi tiết cụ
thể tới đặc điểm , lịch trình, và phạm vi cuộc kiểm toán như đã dự kiến. Công ty kiểm toán và
các kiểm toán viên nhất thiết phải tiến hành lập kế hoạch kiểm toán, để việc kiểm tra soát xét
được tiến hành một cách hiệu quả.
SV. Nguyễn Ngọc Linh – K3N – Khoa Quốc tế - ĐHQGHN


24
Lập kế hoạch
kiểm toán
Lập kế hoạch
kiểm toán
Thực hiện
kiểm toán
Thực hiện
kiểm toán
Kết thúc kiểm
toán
Kết thúc kiểm
toán
Lập kế
hoạch
kiểm
toán
Lập kế
hoạch
kiểm
toán
Tìm hiểu khách hàng và đánh
giá rủi ro
Tìm hiểu khách hàng và đánh
giá rủi ro
Xây dựng kế hoạch kiểm toán
Xây dựng kế hoạch kiểm toán
Thông tin về
khách hàng

Thông tin về
khách hàng
Hợp đồng
kiểm toán
Hợp đồng
kiểm toán
KH chiến lược,
KH tổng thể,
Chương trình
kiểm toán.
KH chiến lược,
KH tổng thể,
Chương trình
kiểm toán.
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
P

Sơ đồ 3: Lập kế hoạch kiểm toán
1. Tìm hiểu khách hàng, hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro:
I.1 Thu thập thông tin về khách hàng:
Mục đích của công việc trước khi kiểm toán là thực hiện các thủ tục nhằm đạt được sự
hiểu biết khái quát về hoạt động kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán của
khách hàng. Trên cơ sở đó, kiểm toán viên đánh giá sơ bộ các rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát gắn liền với hoạt động kinh doanh và Báo cáo tài chính của khách hàng. Từ đó, sẽ tiến hành
lập hợp đồng kiểm toán đối với khách hàng.
SV. Nguyễn Ngọc Linh – K3N – Khoa Quốc tế - ĐHQGHN

25

×