1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG1 – KHẢO SÁT HỆ THỐNG 4
1.1Nhiệm vụ cơ bản 5
1.2 Cơ cấu tổ chức 6
1.3. Quy trình xử lý 7
1.4 Quy tắc quản lý 8
1.5 Mẫu biểu 9
CHƯƠNG 2 – ĐẶC TẢ YÊU CẦU 10
2.1 Mục đích, phạm vi 10
2.1.1 Mục đích 10
2.1.2 Phạm vi 10
2.2 Yêu cầu chức năng 11
2.2.1 Yêu cầu người sử dụng 11
2.2.2 Yêu cầu chức năng 12
2.2.3 Yêu cầu phi chức năng 13
CHƯƠNG 3 – PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 14
3.1Xây dựng biểu đồ Use-case 14
3.1.1 Xác định các tác nhân của hệ thống 14
3.1.2. Xác định các ca sử dụng của hệ thống 15
3.1.3 Biểu đồ ca sử dụng 16
3.2 Mô tả kịch bản các use case 19
3.3 Mô hình hóa lĩnh vực ứng dụng 25
3.3.1 Một số khái niệm 25
3.3.2 Xác dịnh các đối tượng 26
2
3.3.3 Xác định các thuộc tính của đối tượng 26
3.3.4 Xác định các liên kết và vẽ mô hình 27
3.4 Mô hình tương tác 28
3.4.1 Biểu đồ trình tự 28
3.4.2 Biểu đồ giao tiếp 37
CHƯƠNG 4 THIẾT KẾ HỆ THỐNG 42
4.1 Xây dựng biểu đồ lớp tổng quát 42
4.1.1 Một số khái niệm 42
4.1.2 Vẽ biểu đồ lớp tổng thể 43
4.2 Thiết kế chi tiết các use case 44
4.3 Thiết kế chi tiết cơ sở dữ liệu 48
4.4 Menu và hệ thống giao diện website 51
KẾT LUẬN 54
Tài liệu tham khảo 55
LỜI MỞ ĐẦU
Nhân dân ta có câu “Phi thương bất phú”, nên buôn bán, kinh doan là một
trong những con đường để trở nên giàu có. Bên cạnh đó có rất nhiều lĩnh vực mà
con người thực hiện kinh doanh, buôn bán. Việc kinh doanh trao đổi buôn bán
3
thường diễn ra tại các chợ, cửa hàng, trung tâm giao dịch… Tại những nơi này
hàng hóa hay bất kỳ một thứ gì được trưng bày giới thiệu. Người mua có thể xem
xét, chọn mua hàng hóa. Việc quảng bá sản phẩm thường được lựa chọn là quảng
cáo trên đài phát thanh, truyền hình, các phương tiện truyền thông… Những hình
thức quảng báo cổ điển này có nhiều hạn chế, một là về không gian quảng bá. Một
nhà sản xuất muốn quảng bá hình ảnh sản phẩm, thương hiệu của công ty mình,
muốn được mọi người toàn thế giới biết đến là một việc rất khó khăn và chi phí
quảng cáo lớn. Hai là, người tiêu dùng hay khách hàng có liên quan khi muốn biết
thông tin, mua bán sản phẩm lại cần thông qua nhiều bước trung gian, môi giới do
đó mà chi phí tăng, gây khó khăn cho khách hàng.
Sự phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt là việc cho ra đời và phát
triển của mạng Internet cùng với các website quảng cáo đã tạo ra một thời kỳ mới
cho quảng cáo thương hiệu, quảng bá sản phẩm. Khách hàng có thể ngồi tại nhà
mình truy cập mạng Internet để xem thông tin, lựa chọn sản phẩm, đặt mua sản
phẩm trên khắp thế giới, một điều mà trước đây chắc chắn chúng ta không thể làm
được. . Nhà sản xuất tiết kiệm chi phí quảng cáo, người dùng cũng dễ dàng xem,
chọn lựa… tại bất kỳ đâu trên thế giới.
Theo xu hướng chung của thời đại, mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh đều
dựa trên mạng Internet đều phát triển do đó sự giới thiệu quảng cáo mình trên mạng
có ý nghĩa to lớn đối với các đối tượng muốn được nhiều người biết đến, muốn
được quảng bá thong tin trên mạng. Việc quảng cáo làm cho hiệu quả kinh doanh
của cá nhân tập thể được nâng cao. Hiện nay trên mạng Internet việc giới thiệu
quảng cáo đang trở thành phổ biến và là điều không thể thiếu. Với những nhu cầu
to lớn và sự tiện lợi của việc quảng cáo trên mạng, các trang web quảng cáo đang
được xây dựng rất nhiều nhắm phục vụ cho nhu cầu đó. Tuy nhiên với mỗi trang
web kinh doanh quảng cáo đều có những hình thức quảng bá khác nhau nhưng luôn
4
nhằm một mục đích là giới thiệu cho người đọc một cách tốt nhất các thong tin cần
thiết.
Tại Việt Nam những hình thức quảng cáo trên website, các báo điện tử, các
quảng cáo qua email, qua tin nhắn điện thoại… hay còn gọi là quảng cáo trực tuyến
đã có mặt khoảng 7 năm trở lại đay. Đến nay, mặc dù còn chưa được được đánh giá
cao về hiệu quả quảng bá, song người ta vẫn kỳ vọng phương thức này sẽ nhanh
chóng rút ngắn khoảng cách với quảng cáo truyền thống, quảng cáo truyền hình để
trở thành một ngành kinh doanh mang lại lợi nhuận lớn tại Việt Nam.
Thời trang luôn gắn liền với cuộc sống, những mẫu thiết kế độc đáo, những
kiểu cách lạ mắt luôn được xuất hiện hàng năm, nó luôn thu hút được sự chú ý của
mọi người mỗi khi bắt đầu sang mùa thu, hè , đông, xuân… là một nhu cầu không
thể thiểu với những bạn trẻ đam mê thời trang. Từ đó em đã nảy ra ý tưởng xây
dựng 1 website bán quần áo online cho tất cả mọi người. Với những lý do trên,
cộng với những kiến thức tích lũy được trong thời gian học tập cũng như trên thực
tế, và được sự hướng dẫn của thầy giáo - … em đã lựa chọn đề tài
“XÂY DỰNG WEBSITE BÁN QUẦN ÁO”.
Em xin chân thành cảm ơn thầy!
CHƯƠNG1 – KHẢO SÁT HỆ THỐNG
5
1.1 Nhiệm vụ cơ bản
Để xây dựng một website bán hàng trực tuyến, thì Website có 2 nhiệm vụ
chính là giới thiệu sản phẩm và có chức năng đặt hàng.
Đầu tiên người quản trị sẽ đưa các sản phẩm lên website với đầy đủ các
thông tin về sản phẩm đó như: nhà cung cấp, kiểu dáng sản phẩm… Khi khách
hàng truy cập vào website của cửa hàng, khách hàng sẽ chọn lựa sản phẩm mình
cần mua và nếu khách hàng đặt mua thì sản phẩm đó sẽ được đưa vào giỏ hàng của
khách hàng.
Sau khi khách hàng chọn được các sản phẩm và số lượng cần mua, khách
hàng có thể vào giỏ hàng của mình để xem lại các mặt hàng mà khách hàng đã đặt
mua, nếu có một mặt hàng nào đó mà khách hàng không muốn mua nữa thì khách
hàng có thể thực hiện lệnh hủy bỏ và xóa sản phẩm đó khỏi giỏ hàng của mình,
đồng thời khách hàng có thể thay đổi số lượng sản phẩm cần mua. Ngoài ra, khách
hàng có thể xóa toàn bộ các sản phẩm hiện có trong giỏ hàng nếu khách hàng
không muốn mua nữa.
Sau khi khách hàng đã chọn lựa xong, khách hàng sẽ gửi yêu cầu tới cửa
hàng. Trong quá trình thực hiện các bước gửi yêu cầu, nếu khách hàng không muốn
mua hàng nữa thì khách hàng có thể hủy đơn đặt hàng đó. Sau khi thông tin được
gửi đi, ban quản trị website sẽ tiếp nhận đơn hàng của khách hàng. Tại đây, bản
quản trị sẽ kiểm tra lại các thông tin mà khách hàng đã cung cấp, nếu thông tin
đúng thì ban quản trị sẽ cập nhật thông tin khách hàng đồng thời cửa hàng sẽ trao
đổi với khách hàng thời gian và địa điểm giao hàng qua email hoặc điện thoại mà
khách hàng cung cấp.
Nếu thông tin mà khách hàng cung cấp không đúng thì người quản trị có thể
hủy đơn đặt hàng đó.
6
Lưu ý: việc xác nhận thông tin khách hàng cung cấp hoàn toàn dựa vào việc
tổ chức của công ty. Việc này được thực hiện trực tiếp giữa người và người chứ
không được xác nhận thông qua website.
1.2 Cơ cấu tổ chức
Về mặt căn bản, xây dựng 1 website giới thiệu sản phẩm có 2 nhân tố chính
tác động đó là:
- Khách mua hàng
- Bộ phận Quản lý website.
Bộ phận quản lý website có chức năng điều hành website của mình, tương
tác với cơ sở dữ liệu, tổ chức hoạt động của website sau đó đưa lên giao diện giới
thiệu cho khách hàng.
Ta có thể chia bộ phận quản lý website ra thành các bộ phận nhỏ hơn, mỗi bộ
phận đảm đương 1 nhiệm vụ, 1 khâu trong tổ chức website, đảm bảo website vận
hành tốt, đạt được hiệu quả như mong muốn, giới thiệu và đưa sản phẩm tới người
tiêu dùng một cách thuận tiện nhất.
Ta có thể chia như sau:
Bộ phận quản trị
Bộ phận kinh doanh
Bộ phận quản lý hàng
a.Bộ phận quản tri
Bộ phận này gồm có những người quản trị hệ thống, chính là những người
quản trị Website, và quản lý của công ty.
Bộ phận quản trị có quyền cao nhất trong hệ thống. Bao gồm các quyền như
cấp phát account, phân quyền cho các account, quản lý account, thay đổi cũng như
xóa thông tin và quyền của các account.
Bộ phận này cũng có quyền can thiệp vào CSDL, có thể cập nhật các thông
tin về sản phẩm, các mặt hàng được công ty kinh doanh.
Bộ phận này đặc biệt quan trọng. Họ có quyền phân quyền và yêu cầu đối
với các bộ phận khác.
7
Bộ phận này còn có chức năng tiếp nhận thống kê báo cáo, và đặt hàng đối
với nhà cung cấp.
b. Bộ phận quản lý hàng
Đây là bộ phận có quyền đăng nhập vào hệ thống, quản lý sản phẩm của
công ty.
Bộ phận này có nhiệm vụ cập nhật sản phẩm bao gồm thêm, sửa, xóa sản
phẩm trên hệ thống website khi nhập kho và xuất kho. Sản phẩm khi được cập nhật
sẽ lưu trong cơ sở dữ liệu của hệ thống, đồng thời cũng được biểu diễn lên website
phục vụ khách hàng.
c. Bộ phận kinh doanh
Bộ phận này có quyền đăng nhập vào hệ thống, quản lý kinh doanh của cửa
hàng thông qua các đơn đặt hàng và hóa đơn thanh toán của khách hàng.
Khi có khách hàng đặt hàng thông qua Website, bộ phận kinh doanh sẽ xác nhận
thông tin của khách hàng, tiến hành lưu trữ đơn đặt hàng, in hóa đơn thanh toán và
thông tin tới bộ phận giao hàng để đưa sản phẩm tới tay khách hàng. Khách hàng sẽ
thanh toán với bộ phận kinh doanh thông qua bộ phận trung gian đó là bộ phận giao
hàng. Các hóa đơn và thông tin đặt hàng đã được xác nhận sẽ được lưu lại trong hệ
thống.
Bộ phận này cũng có khả năng hủy các đơn đặt hàng của khách hàng nếu
kiểm tra thấy thông tin đặt hàng thiếu chi tiết hoặc không chính xác.
1.3. Quy trình xử lý
Khách hàng đăng kí tài khoản trực tuyến. Khách hàng lựa chọn và đặt mua
hàng, hàng được chuyển vào giỏ hàng. Khách hàng lựa chọn hình thức thanh toán.
1-2 ngày sau hàng sẽ được chuyển tận nơi.
Hàng trong kho sẽ được cập nhật lại, nếu hết hàng thì sẽ không hiện thị lên
web nữa hoặc hiển thị thêm dòng “hết hàng” để khách chọn sản phẩm khác
8
1.4 Quy tắc quản lý
Đối với các công ty, cửa hàng nói chung và website bán hàng trực tuyến nói
riêng đều phải có các quy tắc quản lý.
Sau đây là những quy tắc quản lý đặt ra nhằm đảm bảo những nhiệm vụ cơ
bản khi xây dựng một website bán quần áo:
a. Bộ phận quản trị
Cần thường xuyên tiếp nhận thông tin từ các bộ phận khác, tiến hành đối chiếu
và kiểm tra định kỳ.
Tìm ra sai sót nhanh chóng khi xảy ra vấn đề, và khắc phục một cách nhanh
nhất có thể.
Đưa ra yêu cầu hợp lý đối với các bộ phận khi cần thiết để giải quyết vấn đề
đề phát sinh.
Thường xuyên bảo trì và nâng cấp hệ thống.
b. Bộ phận kinh doanh
Yêu cầu xác nhận chính xác và nhanh nhất có thể thông tin đặt hàng của khách
hàng.
Mỗi hóa đơn và đơn đặt hàng đều phải lưu trữ lại cơ sở dữ liệu của hệ thống
c. Bộ phận quản lý hàng
Nắm được thông tin chi tiết của từng loại sản phẩm bao gồm xuất xứ, nhà
phân phối, và chi tiết sản phẩm.
Thường xuyên kiểm tra số lượng và chất lượng sản phẩm để cập nhật lên
website.
Mỗi khi cập nhật sản phẩm cần lưu lại biên bản cập nhật để dễ tiến hành
kiểm tra khi có sai sót.
d. Yêu cầu đối với khách hàng
Khách hàng khi tới với website của cửa hàng có thể xem thông tin chi tiết các
sản phẩm hiện cửa hàng đang bày bán.
Khi khách hàng muốn đặt mua, khách hàng cần đăng ký một tài khoản miễn
phí tại website.
9
Khi đã có tài khoản, khách hàng có thể tự do đặt hàng với các sản phẩm
mình cần mua. Sau khi nhập thông tin cá nhân đầy đủ, khách hàng có thể nhấn lệnh
đặt mua. Nếu thông tin chính xác, hàng sẽ được chuyển tận tay khách hàng sau 24-
36h trong thành phố và 36-72h nếu ở ngoại thành.
1.5 Mẫu biểu
10
CHƯƠNG 2 – ĐẶC TẢ YÊU CẦU
2.1 Mục đích, phạm vi
2.1.1 Mục đích
Thời trang luôn gắn liền với cuộc sống, những mẫu thiết kế độc đáo, những
kiểu cách lạ mắt luôn được xuất hiện hàng năm, nó luôn thu hút được sự chú ý của
mọi người mỗi khi bắt đầu sang mùa thu, hè , đông, xuân… là một nhu cầu không
thể thiểu với những bạn trẻ đam mê thời trang. Nên xây dựng website bán quần áo
là vô cùng cần thiết với mọi người
Với website này, người sử dụng không cần biết nhiều về chuyên môn vẫn có
thể sử dụng 1 cách hiệu quả
2.1.2 Phạm vi
Website được mở rộng cho một cửa hàng, một công ty thời trang
Linh Shop
335 Cầu Giấy
Cầu Giấy- Hà Nội
Ngày:………
Hóa đơn Số:………
Hóa đơn Bán
Khách
hàng
Mã hàng Tên Hàng Số Lượng Giỏ Thành
tiền
Thanh toán:
Ghi bằng số:
Ghi bằng chữ:
Nhân viên
11
2.2 Yêu cầu chức năng
2.2.1 Yêu cầu người sử dụng
a. Bộ phận quản trị
Cần thường xuyên tiếp nhận thông tin từ các bộ phận khác, tiến hành đối chiếu
và kiểm tra định kỳ.
Tìm ra sai sót nhanh chóng khi xảy ra vấn đề, và khắc phục một cách nhanh
nhất có thể.
Đưa ra yêu cầu hợp lý đối với các bộ phận khi cần thiết để giải quyết vấn đề
đề phát sinh.
Thường xuyên bảo trì và nâng cấp hệ thống.
b. Bộ phận kinh doanh
Yêu cầu xác nhận chính xác và nhanh nhất có thể thông tin đặt hàng của khách
hàng.
Mỗi hóa đơn và đơn đặt hàng đều phải lưu trữ lại cơ sở dữ liệu của hệ thống
c. Bộ phận quản lý hàng
Nắm được thông tin chi tiết của từng loại sản phẩm bao gồm xuất xứ, nhà
phân phối, và chi tiết sản phẩm.
Thường xuyên kiểm tra số lượng và chất lượng sản phẩm để cập nhật lên
website.
Mỗi khi cập nhật sản phẩm cần lưu lại biên bản cập nhật để dễ tiến hành
kiểm tra khi có sai sót.
d. Yêu cầu đối với khách hàng
Khách hàng khi tới với website của cửa hàng có thể xem thông tin chi tiết các
sản phẩm hiện cửa hàng đang bày bán.
Khi khách hàng muốn đặt mua, khách hàng cần đăng ký một tài khoản miễn
phí tại website.
Khi đã có tài khoản, khách hàng có thể tự do đặt hàng với các sản phẩm mình
cần mua. Sau khi nhập thông tin cá nhân đầy đủ, khách hàng có thể nhấn lệnh đặt
12
mua. Nếu thông tin chính xác, hàng sẽ được chuyển tận tay khách hàng sau 24-36h
trong thành phố và 36-72h nếu ở ngoại thành.
2.2.2 Yêu cầu chức năng
Xác định các chức năng cụ thể của các đối tượng tham gia hệ thống:
Người dùng
_ Đăng ký tài khoản
+ Khi một người muốn mua sản phẩm trên web thì phải đăng ký tài
khoản để trở thành 1 thành viên
+ Sau khi khi kiểm tra tính hợp lệ thì thông tin đăng ký sẽ được đưa
vào cơ sở dữ liệu
_ Xem và đặt mua sản phẩm
+ Chọn chức năng này để có thể xem thông tin sản phẩm, và có thể đặt
mua nếu bạn thích
+ Nếu bạn đã đặt mua sản phẩm thì hãy chọn phương thức thanh toán,
chúng tôi sẽ chuyển hàng cho bạn trong thời gian sớm nhất
Quản trị viên
_ Đăng nhập
+ Quản trị viên chọn chức năng đăng nhập vào hệ thống để xác định
quyền quản trị
+ Sau khi nhập id, password hệ thống sẽ kiểm tra và thông báo
+ Nếu đăng nhập thành công hệ thống sẽ ngay lập tức chuyển sang
trang quản trị
_ Quản lý sản phẩm
13
+ Danh sách các sản phẩm
+ Có thể thêm, sửa , xóa các sản phẩm, thông tin của sản phẩm
_ Quản lý tin tức
+ Danh sách các tin tức
+ Có thể thêm, sửa xóa các tin tức
_ Quản lý hóa đơn và bảng báo giá
+ Có thể xem các hóa đơn đã và chưa thanh toán
+ Xác nhận các hóa đơn chưa thanh toán
+ In hóa đơn
2.2.3 Yêu cầu phi chức năng
_ Giao diện phải được thiết kế thân thiện, dễ sử dụng, màu sắc hợp lý, có
tính thẩm mỹ, tiện lợi cao, có các cấu trúc treeview và listview… để người
dùng có thể nắm bắt được cách sử dụng chương trình một cách nhanh chóng
_ Số lựợng lưu trữ được trong CSDL
_ Web có dung lượng vừa đủ, xử lý nhanh và xử lý được đồng thời nhiều kết
nối
_ Chương trình chạy trên môi trường window, tương thích tốt với cấu hình
máy, với cơ sở dữ liệu, kiểu dữ liệu hay font chữ hiển thị nhất quán
14
CHƯƠNG 3 – PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
3.1Xây dựng biểu đồ Use-case
3.1.1 Xác định các tác nhân của hệ thống
St
t
Tên
người sử
dụng
Vai trò ý nghĩa
1 Admin
QuanLywebsite
Người quản lý website là
người quản trị hệ thống , là
người được cung cấp quyền
Quản lý hệ thống
2
Quản lý
sản phẩm
QuanLySanPham
Là nhân viên quản lí sản
phẩm của website , cập nhật
chi tiết các sản phẩm về số
lượng , phân loại theo chất
liệu sản phẩm .
4
Quản lý
thành
viên
QuanLyThanhVien
Quản lý thông tin các thành
viên
5
Quản lý
bán hàng
QuanLyBanHang
QuanLyHoaDon
6
Quản lý
tin tức
QuanLyTinTuc
Tuvan
Cập nhật các thông tin mới
nhất của cửa hàng
7
Khách
Hàng
Đặt Hàng
15
3.1.2. Xác định các ca sử dụng của hệ thống
Stt Tên
tác
nhân
Tên chức năng ý nghĩa
QuanliSanPham
1 Quản
lí sản
phẩm
Thêm sản phẩm Nhập thêm khi có sản
phẩm mới
2 Quản
lí sản
phẩm
Cập nhật , thay đổi thông tin
sản phẩm
Cập nhật lại số lượng
khi nhập thêm hàng
hoặc có người mua ,
thay đổi thông tin sản
phẩm khi cần thiết
QuanLyThanhVien
1. Quảnlí
thành
viên
Lưu trữ thông tin thành viên
QuanLyBanHang
1. Quản
lí bán
hàng
Lập hóa đơn đặt hàng Khi có khách hàng đặt
mua sản phẩm , theo
dõi thông tin giỏ hàng
của khách mà lập hóa
đơn đặt hàng
2. Quản
lí bán
hàng
Xử lí hóa đơn Khi đã đưa hàng thì
chuyển trạng thái hóa
đơn về đã xử lí
3. Quản
lí bán
hàng
Lưu hóa đơn Lưu trữ các hóa đơn
của khách hàng
QuanLyTinTuc
1 Quản
lí tin
tức
Quản lí thông tin Quản lý bán hàng, lập
hóa đơn, tra cứu hóa
đơn bán hàng
2 Quản
lí tin
tức
Tư vấn trực tuyến Tư vấn cho khách
hàng có như cầu
Đăng nhập hệ thống
16
1 Thành
viên
Đăng nhập hệ thống Thực hiện đăng nhập
hệ thống cho một
người sử dụng
2 Thành
viên
Thay đổi lại thông tin thành
viên
3.1.3 Biểu đồ ca sử dụng
a. Ca sử dụng chính :
System
Quan li san pham
Quan li thanh vien
Quan li tin tuc
Quan li ban hang
Them san pham
Cap nhat san pham
Quan li thong tin
Tu van truc tuyen
Lap hoa don
Xu li hoa don
Luu hoa don
Luu tru thong tin thanh vien
Dang nhap he thong
17
b. Ca sử dụng phụ
Quan li tin tuc
Quan li thong tin
Them thong tin
Sua thong tin
Xoa thong tin
18
Quan li san pham
Quan ly san pham
Them san pham
Sua san pham
Xoa san pham
Quan li ban hang
Quan ly hoa don
Lap hoa don
Xu li hoa don
Luu tru hoa don
19
Thanh vien
Dang nhap he thong
Dang nhap
Thay doi thong tin
3.2 Mô tả kịch bản các use case
Các bước mô tả ca sử dụng :
Mô tả tóm tắt
Tên ca sử dụng:
Mục đích:
Tóm lược:
Tác nhân:
Mô tả kịch bản:
Điều kiện đầu vào:
Kịch bản chính:
Kịch bản con:
Kịch bản phụ:
- Áp dụng
a. Đặc tả Use Case đăng nhập
20
Mô tả tóm tắt :
Tên ca sử dụng: DangNhapHeThong
Mục đích: thực hiện đăng nhập vào hệ thống
Tóm lược:Được bắt đầu khi một tác nhân muốn đăng nhập vào hệ
thống.
Hệ thống yêu cầu actor nhập tên và mật khẩu
Actor nhập tên và mật khẩu
Hệ thống kiểm tra tên và mật khẩu đã nhập nếu đúng thì sẽ cho phép actor thực
hiện đăng nhập vào hệ thống.
Tác nhân:
- Admin
- Quản lí sản phẩm
- Quản lí bán hàng
- Quản lí thành viên
- Quản lí thông tin
- Khách hàng
Mô tả kịch bản:
Điều kiện đầu vào: Tên Đăng nhập, Mật khẩu
Kịch bản chính:
- Tác nhân lựa chọn chức năng đăng nhập hệ thống
- Hệ thống hiển thị giao diện đăng nhập hệ thống
- Tác nhân nhập tên đăng nhập và mật khẩu
- Nến tên đăng nhập đúng hiện thị thông báo đăng nhập thành công
- Lưu lại mật khẩu, và tên đăng nhập tác nhân
Kịch bản con: khi tác nhân đánh sai tên đăng nhập và mật khẩu cửa hàng thông
báo sai tên đăng nhập hoặc mật khẩu.
b. Đặc tả Use case ThayDoiThongTin
Mô tả tóm tắt:
Tên ca sử dụng: ThayDoiThongTinDangNhap
Mục đích: thay đổi thông tin của thành viên
Tóm lược:
- Sau khi đăng nhập hệ thống thì tác nhân có thể thay đổi thông tin của mình
bằng cách vào mục thông tin của tôi
21
- Tác nhân thực hiện nhập lại tên đăng nhập và mật khẩu
Tác nhân:
- Admin
- Quản lí sản phẩm
- Quản lí bán hàng
- Quản lí thành viên
- Quản lí thông tin
- Khách hàng
Mô tả kịch bản:
Điều kiện đầu vào: tên đăng nhập , mật khẩu
Kịch bản chính:
- Sau khi đăng nhập hệ thống, tác nhân lựa chọn thông tin của tôi
- Hệ thống hiển thị giao diện thay đổi thông tin, có chứa thông tin về người
dùng khi chưa thay đổi
- Tác nhân thực hiện thay đổi thông tin .Hiển thị thông báo thành công sau khi
thay đổi thông tin đăng nhập nhành công
- Tác nhân thoát khỏi chức năng thay đổi thông tin use case kết thúc
c. Đặc tả Use Case QuanLyThanhVien
Mô tả tóm tắt:
Tên ca sử dụng: QuanLyThanhVien
Mục địch: lưu các thành viên của website
Tóm lược:
Use case này bắt đầu khi người quản lý muốn thêm mới, hiệu chỉnh thông tin,
hay tra cứu, xóa thành viên trong hệ thống.
Hệ thống hiển thị danh sách thành viên viên của cửa hàng, hệ thống yêu cầu
người quản lý chọn chức năng muốn thực hiện, sau khi chọn chức năng :
- Hiệu chỉnh thông tin nhân viên cửa hàng: cho phép tác nhân hiểu chỉnh thông
tin thành viên trong hệ thống,.
- Xóa thành viên: cho phép tác nhân xóa nhân viên trong hệ thống.
Tác nhân:
- Admin
- Quản lí thành viên
Mô tả kịch bản:
Điều kiện vào: thông tin thành viên
22
Kịch bản chính:
- Tác nhân chọn chức năng quản lý thành viên
- Hệ thống thực hiện hiển thị thông tin thành viên trên giao diện
- Tác nhân lựa chọn chức năng:
- Sửa thông tin thành viên: người dùng sửa thông tin thành viên thông qua
phẩn hiển thị của thành viên trên giao diện và chọn chức năng sửa thông tin. Hệ
thống kiểm tra thông tin cần sửa nếu đúng thông tin thành viên sẽ được cập nhật
vào csdl
- Xóa thông tin thành viên: tác nhân lựa chọn thông tin thành viên cần xóa và
chọn chức năng xóa nhân viên. Hệ thống đưa ra xác nhận yêu cầu của tác nhân
nếu đúng thực hiện xóa thông tin nhân viên khỏi csdl.
d. Đặc tả Use Case QuanLyBanHang
Mô tả tóm tắt
Tên ca sử dụng: QuanLyBanHang
Mục đích: cho phép nhân viên bán hàng lập hóa đơn bán hàng, xử lí hóa đơn và
lưu trữ hóa đơn
Tóm tắt:
Use case này bắt đầu khi có thành viên đặt mua hàng , nhân viên sẽ căn cứ vào
các mặt hàng trong giỏ hàng của khách mà lập hóa đơn đặt hàng
* Lập hóa đơn: chức năng lập hóa đơn bán hàng cho khách hàng bằng cách nhập
mã hàng và số lượng và giá tiền sản phẩm
* Khi hàng đã được chuyển cho khách và khách hàng đã thanh toán tiền , hóa
đơn sẽ được chuyển sang trạng thái đã xử lí và ko hiển thị ra .
Tác nhân: Quản lí bán hàng
Mô tả kịch bản
Điều kiện đầu vào: thông tin mặt hàng
Kịch bản chính:
Lập hóa đơn bán hàng:
- Khách hàng đặt mua sản phẩm , hệ thống sẽ tự đưa ra hóa đơn đặt hàng , thông
tin bao gồm : tên sản phẩm , số lượng , giá từng sản phẩm và tổng tiền
23
e. Đặc tả Use Case ThemSanPham
Mô tả tóm tắt
Tên ca sử dụng: ThemSanPham
Mục đích: cho phép thêm sản phẩm mới vào website khi có hàng mới về .
Tóm tắt:
Người quản lý chọn chức năng Thêm mới, hệ thống hiển thị giao diện quản lý
loại hàng và thực hiện các chức năng:
- Thêm mới gian hàng
- Thêm mới sản phẩm
Tác nhân: Quản lí sản phẩm
Mô tả kịch bản
Điều kiện đầu vào:thông tin về sản phẩm mới
Kịch bản chính:
- Tác nhân chọn chức năng thêm mới , có thể thêm mới loại hàng hoặc thêm
mới sản phẩm . Tác nhân đưa thông tin mặt hàng mới hoặc sản phẩm mới vào ,
hệ thống sẽ tự động cập nhật vào cở sở dữ liệu .
f. Đặc tả Use Case CapNhat,XoaSanPham
Mô tả tóm tắt:
Tên ca sử dụng: CapNhat,XoaSanPham
Mục đích: thay đổi thông tin về sản phẩm hoặc mặt hàng , xóa sản phẩm hoặc
danh mục mặt hàng
Tóm tắt:
- Usecase bắt đầu khi tác nhân lựa chọn chức năng Sưa,xóa:
o Sửa xóa mặt hàng
o Sửa xóa sản phẩm
Tác nhân:
- Admin
- Quản lí sản phẩm
Mô tả kịch bản:
Điều kiện đầu vào: thông tin sản phẩm , mặt hàng
Kịch bản chính:
- Tác nhân lựa chọn chức năng Sửa, xóa
24
- Hệ thống hiển thị giao diện thông tin mặt hàng và các sản phẩm
- Tác nhân thực hiên:
o Cập nhật sản phẩm: thay đổi lại thông tin mặt hàng hoặc sản phẩm đang có
trong website , hệ thống sẽ tự động cập nhật vào cơ sở dữ liệu
o Xóa sản phẩm: tác nhân chọn sản phẩm hoặc danh mục sản phẩm cần xóa, hệ
thống xác nhận lại yêu cầu sau đó hệ thống sẽ thực hiên yêu cầu xóa sản phẩm và
danh mục sản phẩm ra khỏi cơ sở dữ liệu và hiển thị lại danh sách sản phẩm hoặc
danh mục sản phẩm ra màn hình
g. Đặc tả use case QuanLyThongTin
Mô tả tóm tắt:
Tên ca sử dụng: QuanLyThongTin
Mục đích: thêm , sửa , xóa các thông tin của cửa hàng trên website
Tóm tắt:
- Use case bắt đầu khi tác nhân lựa chọn chức năng Liên hệ , tin tức hoặc dịch
vụ
- Tác nhân lựa chọn chức năng:
o Thêm mới: thêm mới thông tin vào trong hệ thống
o Sửa: cập nhật thông tin vào trong hệ thống
o Xóa thông tin trong hệ thống.
Tác nhân:
- Admin
- Quản lí thông tin
Mô tả kịch bản:
Điều kiện đầu vào: thông tin của cửa hàng
Kịch bản chính:
- Tác nhân lựa chọn chức năng Liên hệ , tin tức hoặc dịch vụ
- Hệ thống hiển thị giao diện quản lí các thông tin của cửa hàng.
- Tác nhân thực hiên:
- Thêm mới thông tin: tác nhân đưa thông tin lựa chọn chức năng thêm. Hệ
thống sẽ đưa vào cơ sở dữ liệu và hiển thị ra màn hình
- Cập nhật hàng hóa: chọn thông tin cần phải cập nhật, cập nhật lại thông tin
thực hiện chức năng sửa. Hệ thống thống cập nhật lại thông tin rồi hiển thị ra
màn hình.
25
- Xóa : tác nhân chọn thông tin cần xóa, hệ thống xác nhậnlại yêu cầu sau đó
hệ thống xóa thông tin khỏi cơ sở dữ liệu và hiển thị lại danh sách thông tin ra
màn hình.
3.3 Mô hình hóa lĩnh vực ứng dụng
3.3.1 Một số khái niệm
- Đối tượng( khái niệm): là biểu diễn trừu tượng của một thực thể cho phép
thâu tóm cả hành vi và trạng thái của các thưc thể đó, nhằm mô phỏng hay điều
khiển thực thể đó
- Thuộc tính: là tính chất có đặt tên của một lớp và nó nhận một giá trị cho
mỗi đối tượng thuộc tính lớp tại mỗi thời điểm.
Ví dụ biểu diễn đối tượng và thuộc tính:
- Các liên kết
Biểu diễn bởi đường thẳng hay gấp khúc có măng theo tên liên kết
Cơ số: mỗi đầu liên kết có chứa cơ số cho biết số cá thể của đầu đó tham gia liên
kết với đầu kia
- 1 một và chỉ một
- 0 1 không hay một
- M n từ m tới n
- 0 * từ 0 tới nhiều
- 1 * từ 1 tới nhiều
Ví dụ: