GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG SÀI
GÒN CÔNG THƯƠNG VÀ CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI KHÁC TẠI TỈNH
BẠC LIÊU
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN VĂN DUYỆT NGUYỄN CẨM NHUNG
MSSV: 4043452
Lớp: Tài chính – Ngân hàng
Cần Thơ - 2008
Trang
i
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
MỤC LỤC
Trang
PHỤ LỤC A: 59
PHỤ LỤC B 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
Trang
ii
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
DANH SÁCH BẢNG
DANH SÁCH HÌNH
Hình 10 Mức độ quan trọng của từng yếu tố với quyết định cho vay 38
Trang
iii
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. NH: Ngân hàng
2. KH: Khách hàng
3. CBTD: Cán bộ tín dụng
4. NHTM: Ngân hàng thương mại
Trang
iv
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết của đề tài
Ngân hàng là những tổ chức thực hiện hoạt động “Đi vay để cho vay” Nguồn
vốn đi vay, Ngân hàng vay từ các tổ chức kinh tế, dân cư, xã hội….và cho vay lại
để hưởng lợi nhuận. Đây là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng, hoạt động này
hiệu quả góp phần quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Vậy thì
câu hỏi đặt ra là cho vay và thu hồi nợ như thế nào là hiệu quả và mang lại lợi
nhuận cho Ngân hàng, liệu vấn đề này có liên quan đến quyết định khi cho một
khách hàng vay hay không? Yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định cho vay và
quyết định cho vay có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả tín dụng? Trong
Ngân hàng khi quyết định cho khách hàng vay thì phải thông qua quy trình cho
vay như: Kiểm tra, điều tra, thẩm định, phân tích……rất là kỷ lưỡng và chi tiết,
để quyết định cho một khách hàng vay thì khách hàng đó phải thoả mãn đày đủ
các điều kiện của Ngân hàng. Tuy nhiên, có những trường hợp khách hàng không
thoả mản đầy đủ các điều kiện thì yếu tố nào làm cho các cán bộ tín dụng nhận
thấy là cần thiết cho quyết định cho khách hàng này vay. Nói cán bộ tín dụng là
người quyết định cho vay thì chưa hoàn toàn chính xác vì CBTD chỉ thực hiện
việc thẩm định điều tra còn người quyết định vẫn là Giám Đốc Ngân hàng nhưng
CBTD là những người góp phần đưa ra quyết định của GĐ, kết quả làm việc
cũng như đánh giá KH của CBTD là cơ sở để GĐ đưa ra quyết định. Vấn đề ở
đây là những nhân tố nào có mức độ ảnh hưởng và ảnh hưởng như thế nào đến
quyết định cho vay của NHSGCT nói riêng và NHTM nói chung. Tôi đưa ra 5
nhân tố cơ bản: Tình hình tài chính của Khách hàng, phương án sản xuất kinh
doanh, uy tín khách hàng, năng lực sản xuất kinh doanh, tài sản đảm bảo. Đề tài
chia ra làm hai mãng, thứ nhất tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Sài Gòn Công
thương có những gì đáng quan tâm, thứ hai từ những gì đã phân tích, đánh giá đó
Tôi muốn nghiên cứu xem nhân tố nào đã tạo nên những kết quả đó. Vì thế đề tài
“Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của Ngân hàng
Trang
1
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
Sài Gòn Công Thương và các Ngân hàng thương mại khác tại Tỉnh Bạc
Liêu” Được lựa chọn cho Luận văn của Tôi.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiển
Qua quá trình tìm hiểu về quy trình cho vay và công tác thẩm định khi cho
khách hàng vay Tôi nhận thấy có nhiều điều chưa rõ, cộng với tình hình phát
triển của Ngân hàng trong thực tế như một cơn lốc nên Tôi quyết định tìm hiểu
đề tài trên. Tôi có tham khảo các nghiên cứu trước nhưng nhận thấy những
nghiên cứu đó chưa đáp ứng được nhu cầu và đề tài Tôi có sự khác biệt trong
phương pháp nghiên cứu và các nhân tố đưa vào….cũng như cách tiếp cận vấn
đề.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
+ Phân tích tình hình cho vay, thu hồi nợ của Ngân hàng Sài Gòn Công Thương
chi nhánh Bạc Liêu.
+ Tìm hiểu nhân tố nào tác động đến quyết định cho vay khách hàng của Ngân
hàng Sài Gòn Công thương và các NHTM tại tỉnh Bạc Liêu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu chung trên có các mục tiêu cụ thể như sau:
+ Phân tích tín dụng ngắn hạn trong vòng 3 năm tại Ngân hàng
+ Phân tích theo các loại hình tín dụng tại Ngân hàng để đưa ra nhận xét đánh giá
+ Đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng thông qua chỉ số phân tích
+ Tìm hiểu 5 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho KH vay tại Ngân hàng Sài
Gòn Công Thương và NHTM tại tỉnh Bạc Liêu.
+ Tìm ra hướng đi hiệu quả cho các Ngân hàng trong thời gian tới
1.3. GIẢ THIẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Giả thiết cần kiểm định
+ Việc cho vay của Ngân hàng không có sự thay đổi trong vòng 3 năm (2005 –
2007)
+ Thu hồi nợ của Ngân hàng không có hướng chuyển biến tăng trong 3 năm.
+ Tình hình tài chính của Khách hàng, phương án sản xuất kinh doanh, uy tín, tài
sản đảm bảo, năng lực sản xuất kinh doanh không ảnh hưởng đến quyết định cho
vay của Ngân hàng.
Trang
2
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
+ Doanh số cho vay tại Ngân hàng Sài Gòn Công Thương trong 3 năm qua (2005
– 2007) có thay đổi gì?
+ Ba năm qua công tác thu hồi nợ của Ngân hàng có hiệu quả hay không?
+ Dư nợ của Ngân hàng trong 3 năm có biến động không?
+ Tình hình tài chính của khách hàng, tài sản đảm bảo có ảnh hưởng như thế nào
đến quyết định cho vay của Ngân hàng?
+ Uy tín, phương án sản xuất kinh doanh có phải là nhân tố được xem xét quan
trọng khi cho khách hàng vay không?
+ Năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng tác động như thế nào đến quyết
định cho vay của Ngân hàng ?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài chia làm 2 mãng, nên không gian nghiên cứu gồm:
+ Tại Ngân hàng Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu
+ Tại Thị xã Bạc Liêu, Huyện Vĩnh Lợi, Huyện Gía Rai, Huyện Hòa Bình.
1.4.2. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 11/02/2008 đến ngày 13/4/2008 cụ thể:
+ Ba ngày đầu tuần thực tập tại Ngân hàng Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc
Liêu
+ Ba ngày còn lại đi thu thập số liệu từ việc phỏng vấn Cán bộ tín dụng tại 4 địa
điểm trên (phỏng vấn bắt đầu 01 /03/ 2008 đến 28/03/2008)
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
+ Tại Ngân hàng Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu
+ Các Cán bộ tín dụng tại 4 địa điểm trên
Trang
3
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Tín dụng Ngân hàng là gì?
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật,
trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian
nhất định.
2.1.2. Tín dụng ngắn hạn là gì?
Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn tối đa là 12 tháng.
Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng thương mại có thể cho khách hàng vay
ngắn hạn nhằm để bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của khách hàng, hoặc
cho vay để tiêu dùng.
2.1.3. Các khái niệm cơ bản khác
Hiệu quả tín dụng là gì?
Hiệu quả tín dụng được định nghĩa là họat động kinh doanh tiền tệ của ngân
hàng đạt kết quả tốt về gia tăng doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ được
duy trì ở mức tăng trưởng và ổn định, trong đó nợ quá hạn và nợ xấu chiếm một
tỷ lệ chấp nhận được, đảm bảo thu nhập, lợi nhuận, giữ thế đứng vững vàng
trong cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng
Doanh số cho vay:
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng
vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một khoảng thời
gian nhất định.
Doanh số thu nợ:
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được khi
đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
Dư nợ:
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào
một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh giữa hai
chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Trang
4
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
Nợ quá hạn:
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả năng
trả nợ cho ngân hàng mà không có lý do chính đáng. Khi đó ngân hàng chuyển từ
tài khoản nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ quá hạn. Nợ quá hạn được
tính từ nhóm 2 đến nhóm 5.
2.1.4. Các chỉ số và ý nghĩa các chỉ số
Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, cho biết Ngân
hàng cho vay được bao nhiêu trong tổng vốn huy động. Chỉ tiêu này còn cho biết
vốn huy động có đủ đảm bảo cho hoạt động cho vay của ngân hàng không
Tỷ số này <1: Lượng vốn huy động dồi dào đảm bảo cho hoạt động cho vay,
ngoài ra có thể sử dụng cho hoạt động đầu tư khác.
Tỷ số này > 1: Vốn huy động ít không đủ cho vay, ngân hàng phải bổ sung bằng
nguồn vốn khác.
Tỷ số này = 1: Vốn huy động được đủ cho hoạt động cho vay.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tổng dư nợ
Dư nợ/ Tổng vốn huy động =
Tổng vốn huy động
Dư nợ ngắn (trung, dài) hạn trên tổng dư nợ
Chỉ số này xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Từ đó đánh giá được cơ cấu
đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có giải pháp điều chỉnh kịp thời.
Hệ số thu nợ
Đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu hồi nợ của ngân hàng, nó phản ánh
trong một thời kì nào đó với một đồng doanh số cho vay ngân hàng sẽ thu hồi
được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt.
Cách tính chỉ tiêu:
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay
Trang
5
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
Vòng vay vốn tín dụng
Công thức: Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Trong đó: Dư nợ bình quân = (Dư nợ đầu kì + Dư nợ cuối kì) /2.
Chỉ tiêu trên có ý nghĩa đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân
hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hoặc chậm. Nếu số vòng
quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh, đạt
hiệu quả cao.
Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu được xác định bằng công thức:
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Tổng dư nợ
2.1.5. Mô tả mô hình hồi quy
Trong một quy trình cho vay gồm nhiều bước, khách hàng muốn vay vốn nộp
hồ sơ vào Ngân hàng xin vay vốn, Ngân hàng thẩm định và quyết định cho vay,
nếu cho vay Ngân hàng kí hợp đồng với khách hàng và tiến hành giải ngân cho
khách hàng. Ở đây Tôi muốn nghiên cứu khâu thẩm định và đưa đến quyết định
cho vay của Ngân hàng. Nhân tố nào được Ngân hàng đưa vào xem xét thẩm
định, những nhân tố đó có ảnh hưởng như thế nào. Thẩm định hồ sơ vay vốn là
quá trình xem xét, phân tích các thông tin, số liệu đã thu thập trong hồ sơ của
khách hàng. Mục đích của việc thẩm định là xác định giới hạn an toàn của quan
hệ tín dụng giữa Ngân hàng và Khách hàng vay vốn. Khi thẩm định hồ sơ vay
vốn hay phương án cho vay thì Ngân hàng xem xét nhiều yếu tố: Tài chính,
phương án kinh doanh, uy tín, năng lực sản xuất kinh doanh, tài sản đảm bảo,
yếu tố môi trường, lợi nhuận Ngân hàng có được…Nhưng Tôi chỉ tập trung cho
5 yếu tố cơ bản: Tài chính, phương án kinh doanh, uy tín, năng lực sản xuất kinh
doanh, tài sản đảm bảo.
Tình hình tài chính: Được xem xét qua công nợ, kết quả kinh doanh kỳ
trước, mức tích lũy vốn, số thực có vốn lưu động tự có của khách hàng tham gia
trong phương án kinh doanh.
Trang
6
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
Phương án sản xuất kinh doanh: được xem xét thông qua số liệu kế hoạch
thu chi tài chính, chỉ tiêu tổng thu nhập ghi trong phương án sản xuất kinh doanh,
thời gian thu hồi vốn và có lãi.
Uy tín của khách hàng: Là sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng và ý muốn
kiên quyết thực hiện tất cả các giao ước trong hợp đồng tín dụng thể hiện thông
qua những lần giao dịch với Ngân hàng và được lưu giữ trong hồ sơ quá khứ tại
Ngân hàng.
Năng lực sản xuất kinh doanh: khả năng mở rộng sản xuất, quy mô kinh
doanh, điều kiện phát triển sản phẩm, ngành nghề trong tương lai.
Tài sản đảm bảo: Nếu khách hàng có tài sản đảm bảo thì Ngân hàng cần
phải đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố, tính hợp pháp, số lượng và xác định giá
trị theo đúng pháp luật.
Tại sao Tôi lại chọn 5 yếu tố trên, qua quá trình tìm hiểu thật kỷ về quy trình
thẩm định cho vay khách hàng trong học tập và thực tập tại Ngân hàng Sài Gòn
Công Thương chi nhánh Bạc Liêu đã giúp Tôi đưa ra được 5 yếu tố cơ bản trên.
Tuy nhiên, mô hình khó tránh khỏi những sai sót, mức độ sai sót cho phép là 5%.
Về chọn địa điểm phỏng vấn lấy số liệu tại 1 thị xã và 3 huyện trong tỉnh Bạc
Liêu, nguyên nhân: thứ nhất, 3 huyện này có tình hình kinh tế phát triển hơn so
với 3 huyện còn lại, 3 huyện này lại nằm giáp với nhau nên thuận tiện cho việc
thu thập số liệu. Thứ hai, số lượng Ngân hàng có giới hạn, các huyện thông
thường có khoảng 4 – 6 Ngân hàng mà mỗi Ngân hàng có khoảng 4-13 CBTD
nên số liệu mới dàn trải ra 3 huyện và một thị xã. Tuy số liệu có khoảng cách về
không gian nhưng yếu tố không gian này không đáng kể và có thể chấp nhận
được.
Các nhân tố tôi định nghiên cứu là những nhân tố thiên về định tính, biến phụ
thuộc là biến định tính nhận hai giá trị 0 và 1 đây là dạng biến nhị phân để ước
lượng xác suất một sự kiện sẽ xảy ra với những thông tin thu thập từ biến độc
lập. Khi biến phụ thuộc ở dạng này chúng ta không thể dùng các phép kiểm định
hồi quy thông thường được vì nó sẽ làm mất hiệu lực thống kê nên Tôi dùng hồi
quy binary logistic. Quy ước như sau: Ngân hàng quyết định cho khách hàng vay
có giá trị là 1 và Ngân hàng không cho khách hàng vay có giá trị là 0.
Trang
7
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
Giả định mô hình: Yếu tố pháp lý là phù hợp, Ngân hàng có đủ vốn để cho khách
hàng vay, Giám Đốc Ngân hàng có quyết định khớp với quyết định của cán bộ
tín dụng.
Mô hình có dạng:
Y = a
0
+ a
1
X
1
+ a
2
X
2
+ a
3
X
3
+ a
4
X
4
+ a
5
X
5
+ e
Log
e
P(Y=1)/P(Y=0) = a
0
+ a
1
X
1
+ a
2
X
2
+ a
3
X
3
+ a
4
X
4
+ a
5
X
5
Y : quyết định cho vay của Ngân hàng
X
1
: tình hình tài chính của khách hàng
X
2
: Phương án kinh doanh
X
3
: uy tín khách hàng
X
4
: năng lực sản xuất kinh doanh
X
5
: tài sản đảm bảo
e: sai số của mô hình
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Nghiên cứu tại phòng tín dụng của Ngân hàng Sài Gòn Công Thương chi
nhánh Bạc Liêu và các NHTM trong tỉnh.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.2.1. Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp gồm:
Số liệu từ Ngân hàng Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu trong vòng 3
năm (2005 – 2007)
- Cho vay và thu nợ theo thời hạn
- Cho vay và thu nợ theo đối tượng
- Theo chất lượng các khoản vay
Số liệu thực tế đi phỏng vấn các CBTD tại các Ngân hàng thuộc: Thị xã Bạc
Liêu, Huyện Giá Rai, Huyện Vĩnh Lợi, Huyện Hòa Bình.
Phương pháp lấy mẫu: lấy mẫu ngẫu nhiên
Cở mẫu: 100 mẫu
Thị xã Bạc Liêu: 40 mẫu
Huyện Giá Rai: 20 mẫu
Vĩnh Lợi: 20 mẫu
Trang
Vẽ đồ thị tương ứng cho
từng bảng số liệu
8
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
Hòa Bình: 20 mẫu
Thời gian: Phỏng vấn vào 3 ngày cuối tuần, cả sáng và chiều trong vòng 15 ngày
Địa điểm phỏng vấn: Tại quán cà phê hoặc vào Ngân hàng
Xử lý số liệu: Phần mềm SPSS, EXCEL.
2.2.2.2. Số liệu thứ cấp
- Sách, Báo, Tạp chí Ngân hàng
- Internet
- Luật văn tốt nghiệp….vv
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Đối với từng mục tiêu sẽ có phương pháp phân tích khác nhau:
+ Dùng đồ thị để phân tích
+ Dùng biểu bảng để phân tích
+ Phân tích theo xu hướng
+ Dùng các chỉ số để đánh giá
+ Dùng hồi quy để phân tích
Trang
9
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH BẠC LIÊU
1.1.GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC NGÂN HÀNG SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH BẠC LIÊU
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Sài Gòn Công Thương
chi nhánh Bạc Liêu
Hội sở:
Địa chỉ: Số 2C Phó Đức Chính - Quận 1- Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày thành lập: 16/10/1987
Vốn điều lệ: 1.020 tỷ đồng
Chủ tịch HĐQT: Ông Nguyễn Phước Minh
Tổng giám đốc: Bà Trần Thị Việt Ánh
Là Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đầu tiên, được thành lập ngày 16
tháng 10 năm 1987, trước khi có Luật Công ty và Pháp lệnh Ngân hàng với vốn
điều lệ ban đầu là 650 triệu đồng và thời gian họat động là 50 năm .
Sau 20 năm thành lập, Ngân hàng Sài Gòn Công Thương đã tăng vốn điều lệ từ
650 triệu đồng lên 689,255 tỷ đồng theo tiến độ:
Vốn điều lệ ban đầu là 650 triệu đồng gồm 13.000 cổ phần bằng nhau với mệnh
giá là 50.000 đồng/cổ phần.
Một số điểm nổi bậc gần đây nhất:
2002: Khai trương hoạt động Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản (SGBF) ,
loại hình công ty mua bán nợ đầu tiên trong hệ thống NHTMCP tại Việt nam.
Tham gia Dự án Tài chánh nông thôn II (SRFP) do Ngân Hàng thế giới
(WORLD BANK) tài trợ.
Trang
10
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
2003: Khai trương hoạt động Chi nhánh An Giang. Hội sở Ngân hàng dời
chuyển từ 18-19-20 Tôn Ðức Thắng về 02C Phó Đức Chính Quận I, TPHCM.
2004: Khai trương hoạt động thẻ ATM SAIGON BANKCARD.
2005: Khai trương Chi nhánh cấp I Quảng Ninh.
2006: Khai trương hoạt động Chi nhánh Huế, tại TP Huế. Nhận giải thưởng Sao
Vàng Đất Việt 2006. Khai trương hoạt động chi nhánh Đồng Nai, tại thành phố
Biên Hoà; Chi nhánh Bình Dương tại huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
2007: Khai trương hoạt động chi nhánh Hải Phòng. Kết nối thành công với hệ
thống thanh toán Banknetvn.
Sài Gòn Công Thương Bạc Liêu
Tính đến thời điểm năm tháng 09/2007 tổng cộng có 43 chi nhánh, phòng giao
dịch, trong đó Ngân hàng Sài Gòn công Thương chi nhánh Bạc Liêu thành lập
vào ngày 13/12/2003 là đơn vị vừa thành lập không lâu (cuối năm 2003) nhưng
Ngân hàng đã 3 năm liền đạt danh hiệu đơn vị kinh doanh xuất sắc.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Nguồn: Ngân hàng sài gòn công thương chi nhánh bạc liêu
Hình 1 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG SÀI GÒN CÔNG
THƯƠNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU
1.1.3. Các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng
Gồm có các loại sản phẩm dịch vụ sau:
Cho vay
Huy động
Thanh toán quốc tế
Trang
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG
HÀNH
CHÁNH &
QUỸ
PHÒNG
GIAO
DỊCH
11
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
Ngân hàng điện tử
Tiền gửi tiết kiệm
Các dịch dụ bảo lảnh
Dịch vụ khác
1.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG SÀI GÒN
CÔNG THƯƠNG TRONG 3 NĂM.
Trang
12
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
Bảng 1 KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SAIGONBANK BẠC LIÊU TRONG 3 NĂM (2005 – 2007)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Trang
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006
Số tiền % Số tiền %
I. Tổng thu
14.783 24.512 32.205 9.729 65,8 7.693 31,4
1. Thu lãi suất
14.585 24.012 31.318 9.427 64,6 7.306 30,4
2. Thu từ HĐDV
192 476 851 284 147,9 375 78,9
3. Thu nhập khác
6 24 36 18 297,3 12 47,8
II. Tổng chi
12.330 18.205 22.917 5.875 47,6 4.712 25,9
1. Chi phí lãi
9.764 14.416 19.277 4.652 47,6 4.861 33,7
2. Chi phí từ HĐDV
47 156 235 109 231,2 79 50,8
3. Chi phí khác
2.519 3.633 3.405 1.114 44,2 -228 -6,3
III. Lợi nhuận trước thuế
2.453 6.307 9.288 3.854 157,1 2.981 47,3
IV. Thuế TNDN
687 1.766 2.601 1.079 157,1 835 47,3
V. Lợi nhuận sau thuế
1.766 4.541 6.687 2.775 157,1 2.146 47,3
13
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
Nguồn: Ngân hàng Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu
Trang
14
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
Doanh thu:
Nhìn vào bảng 1 ta thấy doanh thu tăng qua 3 năm, năm 2005 doanh thu của
Ngân hàng đạt 14.783 triệu đồng, năm 2006 đạt 24.512 triệu đồng, năm 2007 đạt
32.205 triệu đồng, đặc biệt năm 2006 tăng khá đáng kể so với năm 2005 (9.729
triệu đồng) tăng 65,8% so với năm 2005. Tại sao năm 2006 thu nhập của Ngân
hàng lại tăng cao như vậy? Nguyên nhân là do tất cả các khoản thu nhập như: thu
từ lãi, thu từ dịch vụ, các khoản thu khác điều tăng. Trong thu nhập của Ngân
hàng thì nguồn thu chiếm tỷ lệ cao nhất là thu từ lãi suất, chiếm 98% năm 2006
và tăng 64,6% so với năm 2005. Năm 2006 số lượng khách hàng đến vay tại
Ngân hàng gia tăng, doanh số cho vay khá cao (344.514 triệu đồng) tăng 93.988
triệu đồng (doanh số cho vay năm 2005 đạt 250.526 triệu đồng và vượt 37,5% so
với năm 2005. Khách hàng của Ngân hàng là những khách hàng có uy tín, quen
biết tại địa phương là chủ yếu, tỷ lệ nợ xấu thuộc nhóm 3,4,5 tại Ngân hàng điều
không có, khách hàng trả lãi đầy đủ, khoản thu từ tiền gửi của Ngân hàng tại các
tổ chức khác cũng tăng do năm 2006 Ngân hàng tăng lượng tiền gửi tại các tổ
chức này. Mặt khác, các khoản thu từ hoạt động dịch vụ của Ngân hàng cũng
tăng không kém tăng gấp 147,9% so với năm 2005. Nguyên nhân khoản thu này
tăng là do các khoản thu từ dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo lãnh tăng, tăng cường
các dịch vụ chăm sóc khách hàng, Ngân hàng mở rộng mạng lưới thanh toán,
thanh toán cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau và thu phí, thị trường ngày
càng mở rộng tạo tiền đề cho Ngân hàng không ngừng phát triển. Ngoài ra, các
khoản thu khác của Ngân hàng cũng tăng, năm 2005 thu được 6,07 triệu đồng
đến năm 2006 thu được 24,12 triệu đồng tăng 297,3% so với năm 2005, các hoạt
động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng phát triển và các khoản đầu tư cho dự
án nông nghiệp phát triển nông thôn (dự án tài chính nông thôn II (WB)) với
tổng vốn đầu tư 20.614 triệu đồng với các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản, chế biến thực phẩm…mang về thu nhập cho Ngân hàng. Năm
2007, Doanh thu có tăng nhưng tốc độ tăng không cao so với tốc độ tăng từ năm
2005 đến 2006, năm 2007 do tình hình lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng liên tục
biến động theo chiều hướng tăng, đồng đôla rớt giá, kinh tế Mỹ gặp nhiều khó
khăn làm ảnh hưởng đến thị trường tài chính tiền tệ các nước nói chung và trong
đó có Việt Nam. Khách hàng không có xu hướng gửi tiền vào Ngân hàng mà họ
Trang
15
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
thích đầu tư hơn nên nguồn vốn huy động của Ngân hàng có phần hạn chế dẫn
đến hoạt động cho vay của Ngân hàng có phần không vượt trội.
Chi phí:
Doanh thu tăng qua các năm thì kèm theo các khoản chi phí cũng tăng, nhưng
tốc độ tăng chi phí vẫn thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu. Chi phí tăng là do
Saigonbank Bạc Liêu mở rộng thị trường, gia tăng các dịch vụ nên ngân hàng
phải chi nhiều hơn cho việc quảng cáo cho hoạt động của đơn vị, tiền quà tặng
cho khách hàng trúng thưởng, tiền đầu tư thêm các thiết bị hiện đại, mua sắm
tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên chức trong tỉnh (11.576 triệu đồng)…
Trong các khoản chi phí tăng lên thì chi phí về dịch vụ tăng 231,2% trong tổng
chi phí, các khoản chi phí cho trả lãi cũng tăng nhưng không đáng kể.
Lợi nhuận:
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà Saigonbank Bạc Liêu luôn hướng tới, điều
này thể hiện: qua ba năm lợi nhuận sau thuế của Saigonbank đều tăng tuy nhiên
tốc độ tăng khác nhau, năm 2006 lợi nhuận sau thuế tăng 157,1% so với năm
2005 đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và đạt 129,74% chỉ tiêu kế hoạch (lợi nhuận
kế hoạch năm 2006 là 3.500 triệu đồng. Năm 2007, lợi nhuận sau thuế tăng
47,3% so với năm 2006, với kết quả trên đã khẳng định rằng Saigonbank Bạc
Liêu đủ khả năng hội nhập vào thương trường thế giới với nhiều tiềm năng về
mở rộng thị phần cũng như việc mở rộng địa bàn hoạt động.
1.3. HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂM 2008
Điều chỉnh tiếp tục mở rộng mạng luới
Củng cố và phát triển các sản phẩm hiện có, nghiên cứu để phát triển các
dịch vụ Ngân hàng điện tử, phát triển các dịch vụ hổ trợ xuất khẩu trong địa bàn
tỉnh.
Nâng cao chất lượng hoạt động, nhất là chất lượng tín dụng.
Củng cố và nâng cao khả năng thanh khoản để đảm bảo an toàn hoạt động
Ngân hàng.
Đổi mới phong cách phục vụ khách hàng phù hợp với công nghệ mới và
việc quản trị Ngân hàng theo mô hình tiên tiến.
Thực hiện đúng chỉ tiêu cũng như định hướng chung của Ngân hàng hội
sở để đảm bảo sự thống nhất và đưa thương hiệu Saigonbank ngày càng đi lên.
Trang
16
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
Một số chỉ tiêu cơ bản:
Dư nợ: 350 tỷ đồng tăng 27,8% so với năm 2007
Huy động: 200 tỷ tăng 35,3% so với năm 2007
Lợi nhuận: 12 tỷ tăng 79,4%
Phát hành thẻ: 1000 thẻ
Tỷ lệ nợ xấu duy trì ở mức hiện có không có nợ xấu phát sinh
Trang
17
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN VÀ HIỆU QUẢ
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH BẠC LIÊU
2.1. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
2.1.1. Phân tích tổng quan về tình hình tín dụng tại Saigonbank chi nhánh
Bạc Liêu.
2.1.1.1. Phân tích cơ cấu cho vay
Bảng 2 TÌNH HÌNH CHO VAY THEO THỜI HẠN TẠI SAIGONBANK
2005- 2007
Đơn vị tính: Triệu đồng
Khoản mục
2005 2006 2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn 210.166 83,9 315.423 91,6 473.525 93,5
Trung và dài hạn 40.360 16,1 29.091 8,4 33.147 6,5
Tổng 250.526 100 344.514 100 506.672 100
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu Ngân hàng sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu
Hình 2 CƠ CẤU CHO VAY THEO THỜI HẠN TẠI NGÂN HÀNG
SAIGONBANK BẠC LIÊU (2005- 2007)
Trang
2005
16,1%
2006
8,4%
Cho vay ngắn hạn
Cho vay trung và dài hạn
2007
6,5%
93,5%
91,6%
83,9%
18
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
Nhìn vào biểu đồ cơ cấu cho vay cho ta thấy cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ khá
cao và cơ cấu này có xu hướng ngày càng tăng lên qua từng năm. Năm 2005
chiếm 83,9% trong tổng số vốn cho vay của Ngân hàng, năm 2006 chiếm 91,6%,
năm 2007 chiếm 93,5%. Trong khi đó cho vay trung và dài hạn lại chiếm một tỷ
lệ khá thấp, năm 2006 là 8,4%, năm 2007 là 6,5%. Nguyên nhân vì đâu Ngân
hàng lại cho vay ngắn hạn là chủ yếu, do ngồn vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn
mới cho vay ngắn hạn nhiều phải không? Hay khách hàng vay là những đối
tượng như thế nào mà chủ yếu là ngắn hạn và liệu việc Ngân hàng cho vay ngắn
hạn chiếm tỷ lệ cao như thế có ảnh hưởng gì đến lợi nhuận cũng như sự cân đối
trong hoạt động kinh doanh không? Công tác cho vay và thu nợ như thế nào có
gặp khó khăn, cho vay rồi nhưng liệu công tác thu nợ có tốt không? Để trả lời
những câu hỏi trên ta đi vào phân tích sự biến động trong cho vay, thu nợ, dư nợ
ngắn hạn tại Ngân hàng sài gòn công thương chi nhánh Bạc Liêu trong 3 năm.
2.1.1.2. Phân tích sự biến động trong hoạt động tín dụng Ngắn hạn tại Ngân
hàng
Bảng 3 TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
SAIGONBANK BẠC LIÊU 2005-2007
Đơn vị tính: Triệu đồng
Khoản mục
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
Số tiền số tiền số tiền Số tiền % Số tiền %
Cho vay
210.166 315.423 473.525
105.257 50,1 158.102 50,1
Thu nợ
167.853 277.663 393.988
109.810 65,4 116.325 41,9
Dư nợ
106.366 144.126 223.663
37.760 35,5 79.537 55,2
Nguồn: Phòng tín dụng Saigonbank Bạc Liêu
Trang
Triệu đồng
210.166
167.853
106.366
315.423
277.663
144.126
393.988
223.663
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
400.000
450.000
500.000
2005 2006 2007
Thu nợ
Dư nợ
473.525
Cho vay
Triệu đồng
19
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
Hình 3 TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
2005-2007
Nhìn một cách tổng quát tình hình cho vay, thu nợ và dư nợ ngắn hạn tại
Saigonbank có xu hướng tăng qua 3 năm. Năm 2006, tình hình cho vay tăng
50,1% so với năm 2005, nguyên nhân là do năm 2006 Ngân hàng không ngừng
củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, mở rộng mạng lưới khách
hàng không chỉ là khách hàng tại Tỉnh Bạc Liêu mà còn ở các tỉnh khác như Sóc
Trăng, Cà Mau, đối tượng khách hàng rất đa dạng: khách hàng là tổ chức, doanh
nghiệp tư nhân, công ty cổ phần,… thì Ngân hàng cho vay đầu tư sản xuất kinh
doanh, cho vay thanh toán, cho vay thấu chi,…còn đối với khách hàng cá thể thì
Ngân hàng cho vay với nhiều hình thức, cho vay mua nhà, cho vay sản xuất kinh
doanh gia đình, cho học tập, cho vay mua xe…Uy tín Ngân hàng ngày càng được
nâng lên, từng bước khẳng định vị trí, vai trò của Saigonbank trên thương trường
trong tỉnh và ngoài tỉnh, Ngân hàng 3 năm liền đạt danh hiệu đơn vị kinh doanh
xuất sắc nhất. Mặt khác, tỉnh Bạc Liêu có xu hướng ngày càng phát triển, số
doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn ngày càng tăng lên,
năm 2004 có 548 doanh nghiệp, năm 2005 có 621 doanh nghiệp và năm 2006 có
722 doanh nghiệp, chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp theo giá đạt 114,9%
năm 2006 cao hơn tỉnh Kiên Giang, Cà Mau, Hậu Giang, Trà Vinh. Số lượng
doanh nghiệp tăng, chỉ số sản xuất tăng vì vậy nguồn vốn cần cho tỉnh cũng tăng,
Trang
20
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
SVTH: Nguyễn Cẩm Nhung
thị trường đang cần một lượng vốn khá lớn nên đây là cơ hội để Ngân hàng có
khả năng tăng doanh số cho vay.
Tính đến cuối năm 2007, doanh số cho vay ngắn hạn của Ngân hàng đạt
473.525 triệu đồng và tăng 50,1% so với năm 2006, nguyên nhân ngoài việc tiếp
tục duy trì mối quan hệ với những khách hàng cũ thì Ngân hàng còn tìm kiếm
thêm các khách hàng mới và Ngân hàng đẩy mạnh việc tăng cường năng lực tài
chính để đảm bảo khả năng và tăng quy mô phát triển, tăng thêm các kênh huy
động vốn, mở rộng quan hệ khách hàng và tìm kiếm nguồn vốn nước ngoài để có
đủ nguồn vốn cho hoạt động cho vay tại địa bàn cũng như mở rộng sang địa bàn
khác, hiện tại tiền gửi bằng ngoại tệ tại Ngân hàng còn hạn chế, chủ yếu là nhận
chuyển tiền kiều hối từ nước ngoài về cho người thân, trên địa bàn tỉnh các
doanh nghiệp xuất khẩu cũng không nhiều, mà việc đầu tư cơ sở vật chất cho chi
nhánh còn nhiều hạn chế. Năm 2007, do tình hình kinh tế có nhiều biến động,
lĩnh vực hoạt tài chính cũng gặp khá nhiều khó khăn, do nhà nước ta đang dần
thực hiện những thỏa thuận theo tổ chức thương mại thế giới (WTO), các Ngân
hàng nước ngoài vào thị trường Việt Nam khá nhiều, có những Ngân hàng thành
lập 100% bằng vốn nước ngoài như HSBC, SCB….và tuyên bố mở nhiều chi
nhánh tại Việt Nam, đây là một trong những khó khăn mà các Ngân hàng trong
nước phải đương đầu, chỉ có một giải pháp để Ngân hàng trong nước tồn tại là
phải ra sức tăng vốn điều lệ và mở rộng huy mô hoạt động để chiếm lĩnh thị
trường trước trong khi các Ngân hàng nước ngoài đang chuẩn bị thực hiện chiến
lược, để chiếm lĩnh thị trường các Ngân hàng đang từng bước hoàn thiện từ trong
ra ngoài, từ cơ cấu tổ chức đến các bộ phận hoạt động kinh doanh dịch vụ khác
để thu hút khách hàng về phía mình, trước khi bước vào cuộc cạnh tranh với
những Ngân hàng nước ngoài thì bản thân các Ngân hàng trong nước đã cạnh
tranh với nhau. Ngân hàng muốn cho vay tăng thì phải huy động vốn nhiều, và
trong năm 2007 thì bản thân Ngân hàng Sài Gòn Công thương chi nhánh Bạc
Liêu cũng phải cạnh tranh quyết liệt với các Ngân hàng trong tỉnh để tăng khả
năng huy động vốn, cạnh tranh bằng chính sách chăm sóc khách hàng và các
dịch vụ tiện ích gia tăng, cạnh tranh lãi suất và các chương trình khuyến mãi giá
trị lớn.
Về công tác thu nợ thì cũng có tiến bộ hơn so với năm 2005, doanh số thu
Trang
21