Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

quản trị lực lượng bán tại Công ty TNHH sơn tison

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.26 KB, 17 trang )

1. Tổng quan về công ty:
a) Giới thiệu về công ty Sơn Tison:
Trong những năm gần đây, thị trường vật liệu xây dựng ở Việt Nam đã có
những bước phát triển không ngừng do nhu cầu xây mới, hoàn thiện các công trình
và sửa chữa nhà cửa của người dân đang tăng cao, hàng loạt các nhà máy, công ty
sản xuất sơn trong và ngoài nước dần dần mọc lên và chiếm lấy thị trường. Không
nằm ngoài sự phát triển đó, Công ty sơn Tiến Sơn đã được thành lập và đưa vào
hoạt động.
Tiền thân của Công ty là cơ sở sản xuất sơn Thuận Anh, được thành lập và đi
vào hoạt động vào tháng 04 năm 1994. Trong nhiều năm cố gắng đến tháng 12
năm 1998 công ty TNHH Tiến Sơn được thành lập, đây là Công ty có vốn đầu tư
trong nước 100%, được UBND tỉnh Bình Dương cấp giấy phép thành lập vào
ngày 20 tháng 02 năm 1998.
Ngày 25 tháng 03 năm 2004 Công ty TNHH Tiến Sơn được đổi tên thành công
ty TNHH Sơn Tison.
Tên giao dịch: TISON PAINT.,LTD
Trụ sở chính : 83K4 Bình Đáng, Bình Hòa, Thuận An, Bình Dương.
b) Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
 Chức năng
o Công ty TNHH Sơn Tison chuyên sản xuất kinh doanh các loại sơn nước c
ao
cấp nội ngoại thất, phục vụ cho các công trình xây dựng dân dụng và côn
g nghiệp.
o Ngoài ra công ty còn cung cấp cho thị trường các loại bột trét tường và sơn
trang trí
đặc biệt như: sơn gấm, sơn đá, sơn gai…Với nguyên liệu hoàn toàn ngoai nhập, s
ản phẩm Tison được sản xuất theo công nghệ Nhật bản và khẳng định chất lượng
ưu việt thông qua hệ thống
kiểm tra chất lượng.
c) Nhiệm vụ
Sảnxuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký và phù hợp với mục tiêu thành


lập của công ty.
o Thực hiện các phương án kinh doanh có hiệu quả, làm nghĩa vụ tríc
h nộp ngân
sách đầy đủ.
o Thực hiện những cam kết về uy tín, chất lượng sản phẩm cung cấp cho khá
ch hàng
với mức giá hợp lý.
o Tạo công ăn việc làm cho dân cư ở địa phương.
o Thực hiện công tác xã hội.
 Quyền hạn
o Được quyền sản xuất kinh doanh, liên kết, hợp tác đầu tư, vay vốn ở ngân
hàng và
huy động vốn theo luật định.
o Hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, được quyền tố tụng, khiếu n
ại với
các cơ quan pháp luật.
2. Khách hàng và hệ thống phân phối của công ty
 Khách hàng của công ty
Sơn nước là ngành sản xuất công nghệ cho nên khách hàng phần lớn nhiều là các
doanh nghiệp, công ty xây dựng và đại lí, cửa hàng vật liệu xây dựng.
• Các công ty nhà thầu , xây dựng
Khách hàng là các công ty nhà thầu, xây dựng chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng
doanh thu của công ty , khoảng 20 %.Có kể đến công ty Hồng Anh ( quận
Bình Tân) , Toàn Lộc ( quận Phú Nhuận) …Hiện tại trên thị trường có
nhiều công ty sản xuất sơn đang chào hàng với công ty xây dựng nên cạnh
tranh ngày càng gay gắt.Đây là trở ngại lớn cho công ty sơn Tison vì tên
tuổi công ty Tison vẫn chưa biết đến nhiều.
• Các đại lí, cửa hàng vật liệu xây dựng
Hiện tại công ty có hệ thống đại lí trải dài từ bắc tới nam nhưng tập trung
nhiều nhất ở Đông Nam Bộ và miền tây. Các đại lí này chuyên lấy hàng tại

nhiều nhà sản xuất khác nhau và bán lại cho các cá nhân , đơn vị ( xây dựng
dân dụng)
Các đại lí trên không gây áp lực giảm giá trực tiếp lên công ty. Thế nhưng
các đại lí đối thủ cạnh tranh tập trung nhiều ở ddoslaf một điều bất lợi cho
công ty đòi hỏi công ty làm thế nào để phát triển thương hiệu,nâng cao chất
lượng sản phẩm, giá thành hợp lí.
a) Hệ thống kênh phân phối của công ty.
Hệ thống phân phối của công ty vẫn qua các đại lí, cửa hàng vật liệu xây dựng.Các
đại lí được phân thành cấp 1 và cấp 2.Đại lí cấp 1 lấy hàng trực tiaaps tại công ty,
đại lí cấp 2 lấy hàng từ cấpđại lí cấp 1.
Hệ thống các đại lí cấp 1 của công ty phân chia theo khu vực như sau:
o Miền bắc: có 2 đại lí ở Hải Dương và 1 đại lí ở Hà Nội
o Miền trung: có 40 đại lí lớn nhỏ chủ yếu tập trung ở duyên hải Nam trung
bộ.
o Miền Nam: có tổng cộng 87 đại lí.Phần lớn tập trung ở các tỉnh Đông Nam
Bộ vì đây là nơi diên ra quá trình đô thị hóa của nước ta.
 Phân tích kết quả hoat động kinh doanh của công ty
Bảng 1. Doanh số của công ty trong 3 năm 2008-2010
Đơn vị tính ( tỷ đồng)
Năm 20010 2011 2012
Doanh số Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thựchiện
TP. HCM
Các tỉnh
67,8 65,3
137,4 138
82,5 70,1
145,7 152
102 97
160 161,5
Phân chia theo khu vực

Miền bắc
Miền trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Miền tây
10,2 9,8
25,7 26,1
20,6 19,7
42,1 42,3
43,1 44,1
12 11,6
26 27,4
22,5 23,1
45,7 46,3
39,5 45,6
15 15
28,5 29
23 22,6
47 46,8
46,5 48,1
Tổng cộng 205,2 203,3 228,2 222,1 262 258,2
Dựa vào bảng trên ta thấy doanh số của công ty tăng đều qua các năm.Thể hiện tốc
độ tăng trưởng năm 2009 là 9,25 %. Năm 2010 là 16,39%.Điều đó chứng tỏ công
ty có chính sách phát triển tốt trong bối cảnh nền kinh tế khủng hoảng.Chiếm tỉ
trọng cao là thành phố Hồ Chí Minh chiếm khoảng 32 % năm 2008, khoảng 37%
năm 2010.Tiếp theo là thị trường Đông Nam Bộ chiếm 18% năm 2010 và miền
tây khoảng 18,6% năm 2010.
 Đặc điểm của lực lượng bán:
- Lực lượng bán của công ty bao gồm: giám đốc bán hàng toàn quốc, giám sát khu
vực, nhân viên bán hàng.

- Bảng 01. Đặc diểm của lực lượng bán hàng công ty TISON.
-Chức danh Đặc điểm
Độ
tuổi
Trình độ Kinh nghiệm
ĐH Thạc sĩ Dưới 3
năm
Trên 3
năm
-Giám đốc bán
hàng toàn quốc
1 1 1
-Giám sát bán
hàng khu vực
2 2 2
-Nhân viên bán
hàng
19 11 11 8
-
-Nhìn chung, ta thấy lực lượng bán hàng của công ty rất rẻ và là những người có trình độ
đại học trở lên, điều này là một lợi thé của công ty, vì những nhân viên bán hàng trẻ họ
có sức khỏe, học hỏi nhanh chấp nhận nhều thử thách, đặc biệt là họ chấp nhận đi công
tác xa rất phù hợp với vị trí của công việc, tuy nhiên do còn trẻ nên họ có ít kinh nghiệm
và kỹ năng giao tiếp chưa thành thạo.
 Cơ cấu tổ chức và qui mô lực lượng bán hàng:
*Cơ cấu tổ chức:
- Do sản phẩm của công ty là những sản phẩm tương đối cùng dạng cho một loạt những
khách hàng khác nhau nên công ty tnhh sơn TISON chọn cơ cấu tổ chức lực lượng bán
hàng theo khu vực địa lý.
- Theo cơ cấu này công ty đã chia thị trường thành hai miền địa lý được xác định như

sau: miền bắc và miền nam, mỗi miền đều có một giám sát quản lý điều hành và chịu
trách nhiệm về doanh số và lợi nhuận của mỗi miền. Mỗi giám sát miền đều có các đại
diện bán hàng phụ trách cá khu vực bán hàng khác nhau. Các đại diện bán hàng có toàn
quyền kinh daonh sản phẩm của công ty cho tất cả các đại lý trong khu vực của mình.
- Việc tổ chức bán hàng theo từng vùng lãnh thổ này triệt tiêu hoàn toàn khả năng hai hay
nhiều đại diện dán hàng của công ty đến tiếp xúc bán hàng cho cùng một khách hàng,
ngoài ra sự đơn giản trong cơ cấu tổ chức giúp công ty giảm được chi phí quản lý, các
giám sát bán hàng cũng dễ đảm nhiệm công việc hơn. Với những sản phẩm bán ra của
công ty tương đối đồng dạng thì đây là một cơ cấu tổ chức bán hàng rất hiệu quả.
Hình 02. Cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng sơn TISON Việt Nam.



- Tuy nhiên, cơ cấu bán hàng trên chưa được hoàn thiện, với một số những công
trình dự án lớn đòi hỏi mức độ cung cấp dịch vụ cao thì hầu như các đại lý ít tiếp
cận được, chính vì vậy công ty cần đưa thêm lực lượng bán hàng trực tiếp của
Giám đốc bán hàng
toàn quốc
Giám đốc bán hàng
khu vực miền bắc
Giám đốc bán hàng khu
vực miền trung
Nhân viên bán hàng
Nhân viên bán hàng
công ty vào cơ cấu tổ chức để tiếp cận với những đối tượng khách hàng mới, các
đại lý hoa hồng không tiếp cận được.
* Quy mô lực lượng bán
-Những thành phần trong lượng bán hàng và quy mô bán hàng ở bảng sau
Bảng3: Thành phần và qui mô lực lượng bán hàng công ty TISON
Chức danh Số lượng

Giám đốc bán hàng toàn quốc 1
Giám sát khu vực 2
Nhân viên bán hàng 19
Tổng 22
- Theo bảng trên, qui mô lự lượng bán hàng mà công ty sử dụng gồm 12 nhân viên của
công ty, mỗi thành phần có một chức năng nhiệm vụ khác nhau như sau:
- Giám đốc bán hàng toàn quốc: Phụ trách chung về bán hàng trên toàn quốc.
- Giám sát bán hàng khu vực: Chịu trách nhiệm về lĩnh vực kinh doanh của công ty trong
phạm vi mình được giao.
- Nhân viên bán hàng: Chịu trách nhiệm bán các sản phẩm được giao trongg khu vực
được giao, mở rộng khách hàng thu thập thông tin, chăm sóc khách hàng để đáp ứng mức
doanh số được khoán.
 Phân chia khu vực bán hàng và phân bổ lực lượng bán hàng
o Với thị trường mục tiêu và quy mô bán hàng đã xác định, công ty sơn
Tison đã chia thị trường Việt nam thành 6 khu vực và phân bổ nhân viên
vào các khu vực.Trong đó, giám sát bán hàng khu vực miền Bắc giám sát
2 khu vực miền Bắc và miền Trung.Còn giám sát khu vực miền Nam phụ
trách 4 khu vực.
o Sự phân chia khu vực của công ty sơn Tison dựa theo khu vực đại lý giúp
cho nhân viên thuận tiện trong việc di chuyển trong khu vực của mình,
giảm thời gian di chuyển, tăng thời gian hữu ích cho nhân viên.
o Mỗi nhân viên bán hàng phụ trách bán hàng mỗi khu vực riêng.Việc tổ
chức bán hàng theo từng vùng lãnh thổ này triệt tiêu hoàn toàn hai hay
nhiều nhân viên bán hàng của công ty đến tiếp xúc chào hàng cho cùng
một khách hàng.Tính chất đơn giản của cơ cấu tổ chức này đảm bảo được
chi phí quản lí, người quản lí dễ dàng đảm nhiệm công việc hơn, nhân viên
cũng thấy được nhấc thang thăng tiến của họ.
Bảng : Khu vực bán hàng
Khu vực Số nhân viên bán hàng
TP Hồ Chí Minh 4

Miền Bắc 3
Miền Trung 6
Tây Nguyên 2
Đông Nam Bộ 2
Miền tây 2
3. Chính sách và phương pháp thù lao của công ty đối với lực lượng bán hàng:
 Chế độ lương thưởng đối với nhân viên của công ty.
Trong suốt thời gian qua, công ty sơn Tison đã đạt được những thành tựu đáng kể
về xây dựng, quản lý,đánh giá và phát triển lực lượng bán hàng. Hoạt động quản trị lực
lượng bán hàng góp phần quan trọng trong việc quảng bá và phát triển thương hiệu,
Thông qua việc tìm hiểu nhu cầu khách hàng và chào hàng của nhân viên bán hàng.
Đồng thời doanh số bán hàng trong những năm qua luôn có sự tăng trưởng tốt, góp phần
đưa công ty ngày càng phát triển.
Đối với lực lượng bán hàng là nhân viên công ty. Hiện tại công ty đang áp dụng
chế độ lương trực tiếp và thưởng thành tích năm.
Việc áp dụng chế độ lương trực tiếp này giúp công ty có thể đoán trước được chi
phí của nó và người nhân viên biết được thu nhập của họ sẽ ra sao, khuyến khích làm
việc theo đội nhờ giảm thấp nhất các xung đột giữa các khoản thưởng và đơn giản kiểm
soát chi phí và các hoạt động của nhân viên. Mức lương cơ bản của lực lượng bán hàng
thuộc công ty như bảng sau:
Bảng 01 : Lương cơ bản của lực lượng bán hàng của công ty TNHH sơn
TISON ĐVT: Triệu VND/ tháng
Chức
danh
Tiền lương
1. Giám đốc bán hàng toàn
quốc
37
2. Giám sát bán hàng khu vực 17
3. Nhân viên bán hàng 4.5

Từ bản trên ta thấy mức lương bình quân của lực lượng bán hàng của công ty
tương đối cao. Nếu nhìn vào mức lương bình quân thì ta có thể đánh giá đâu là một lợi
thế trong việc tuyển dụng và giữ chân nhân tài của công ty. Ngoài khoản lương trực tiếp
trên, Công ty còn có chính sách thưởng cho nhân viên bán hàng mỗi năm một lần.Vào
cuối năm tài chính dựa vào kết quả thực hiện của nhân viên bán hàng và đánh giá của
giám đốc bán hàng phòng nhân sự tiến hành so sánh với những chi tiêu đã đề ra để tính
thưởng. Mức thưởng của các nhân viên bán hàng được thong báo và trả thưởng vào
tháng 3 năm tới.
Như vậy chính sách thưởng của công ty đang áp dụng chưa phù hợp với chiến
lược xây dựng mà công ty đang theo đuổi. Lực lượng bán hàng là một bộ phận nòng cốt
của công ty, là lực lượng tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Họ là bộ phận tạo ra
sản phẩm trực tiếp là doanh số và lợi nhuận, vì vậy có thể đánh giá được cụ thể mỗi một
cá nhân tạo ra khoản doanh thu lợi nhuận nào một cách rõ ràng. Do vậy, nếu như áp dụng
cách tính lương như trên sẽ tạo ra mức lương bằng nhau giữa các nhân viên, giữa nhân
viên có thâm niên với nhân viên mới vào. Hoặc là giữa nhân viên của khu vực này với
khu vực khác là giống nhau, giữa vùng miền này với vùng miền khác cũng giống nhau.
Công ty chưa tính đến chi phí sinh hoạt hay mức sống ở các vùng miền là khác nhau. Do
vậy việc tính lương cơ bản như trên là chưa hợp lý, chưa khuyến khích được nhân viên.
Ngoài ra, Công ty cần có các khoản hoa hồng bán hàng hàng tháng cho nhân viên
bán hàng, bởi vì ở giai đoạn hiện nay thì việc bán hàng của công ty phụ thuộc phần lớn
vào các nhân viên bán hàng. Việc thi hành các khoản thưởng vào thời điểm trên có thể là
chưa kịp thời và đúng lúc làm giảm đi giá trị của nó, bởi vì việc công ty áp dụng chính
sách thưởng mỗi năm một lần đã làm cho nhân viên bán hàng rất kì vọng vào khoản
thưởng duy nhất ở trong năm này, do vậy mà sự chậm trễ trong việc thực thi các khoản
thưởng có thể chưa đáp ứng được kỳ vọng và làm giảm động lực của nhân viên bán
hàng. Đồng thời, việc áp dụng tiêu chuẩn tính thưởng còn chưa hợp lý, chưa tính đến
yếu tố khu vực, bởi vì với mỗi khu vực bán hàng có mức độ tiềm năng hay khả năng
cạnh tranh khác nhau, không thể quy định chung một tiêu chuẩn đánh giá cho mọi khu
vực bán hàng như hiện nay. Điều đó làm cho nhân viên cảm thấy sự bất bình đẳng khi
họ phải quản lý ở những khu vực địa lý có ít tiểm năng.

 Chính sách đối với đại lý:
 Chính sách chiết khấu:
Trong công tác quản trị lực lượng bán của mình, công ty luôn tìm hiểu nhu cầu và
mong muốn của các thành viên trong kênh vì công ty xác định các trung gian thương
mại là những doanh nghiệp kinh doanh độc lập, là một thị trường độc lập, có sức mạnh
riêng, có chiến lược kinh doanh riêng…Công ty Tison đã có những nỗ lực đáp ứng và
giúp đỡ các đại lý hoạt động tích cưc, năng động và có hiệu quả hơn góp phần không
nhỏ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty. Quyền lợi của các đại lý là được công nhận
là đại lý tiêu thụ sản phẩm do công ty cung cấp bằng hợp đồng và giấy chứng nhận đại
lý Tison, được hỗ trợ và hướng dẫn các thủ tục pháp lý cần thiết trong việc đăng ký kinh
doanh sản phẩm do Tison cung cấp, được tạo mọi điều kiện nhằm hỗ trợ, giúp đỡ nhiều
mặt trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh thông qua chính sách hỗ trợ và chiết khấu
của công ty bao gồm:
Chiết khấu thanh toán đúng hạn: khoản thanh toán cho những hóa đơn phát sinh
trong tháng vào trước ngày làm việc cuối cùng của tháng tiếp theo.
- Thanh toán trước hoặc ngay khi nhận hàng : Mức chiết khấu 4,5 %
- Thanh toán đúng hạn 30 ngày ( kể từ ngày đầu tháng): Mức chiết khấu 3.0 %
- Thanh toán vượt thời hạn nêu trên: Mức chiết khấu 0.0%
- Trong vòng 15 ngày đầu của tháng sau,Bên A sẽ thông báo cho bên B tình hình
thanh toán thực tế của tháng trước, trị giá các khoản chiết khấu thanh toán như
trên( nếu có), trị giá chiết khấu sẽ được trừ vào giá trị của hóa đơn xuất hàng của
tháng sau hoặc trừ vào công nợ của bên B.
- Chuyển khoản: Hỗ trợ phí chuyển khoản 0.3 % ( được giảm trừu vào cuối năm).
Tên tài khoản: CÔNG TY TNHH SƠN TISON
Số tài khoản: 102010000166155
Tại: ngân hàng công thương CN 10 – TP HCM
Ngoài chiết khấu thanh toán trực tiếp trên, công ty còn áp dụng một số chính sách
khác dành cho đại lý đang hoạt động như:
Chính sách chiết khấu năm cho đại lý. Vào đầu năm tài chính công ty sẽ thông báo
chính sách chiết khấu năm đến cho các đại lý.Tỷ lệ tính doanh số chiết khấu được quy

định ở bảng dưới
Bảng chiết khấu năm của công ty sơn Tison năm 2010
Mức Doanh số (VNĐ)
Tỷ lệ chiết khấu
năm(%)
Số đại lý đạt được
1 Từ 650 triệu đến dưới 1 tỷ đồng 2.5% 45
2 Từ 1 tỷ đồng đến dưới 2 tỷ đồng 4.5% 14
3 Từ 2 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng 5.5% 12
4 Trên 5 tỷ đồng 6% 1
Tổng 72
(Nguồn : phòng kinh doanh công ty sơn Tison)
Qua bảng trên ta thấy trong số 83 đại lý trong năm 2010 thì có 72 đại lý đạt được
các mức thưởng năm ( 86,7% số đại lý đạt được chỉ tiêu thưởng).
Chính sách chiết khấu quý cho đại lý : Đầu mỗi quý công ty sẽ thông báo chính
sách chiết khấu cho các đại lý với các mức doanh số và tỷ lệ chiết khấu tương ứng cho
mỗi mức. Chẳng hạn chính sách chiết khấu của quý 1 năm 2008 cho các công ty tương
ứng với bảng dưới đây
Bảng chiết khấu quý của công ty sơn Tison năm 2010
ĐVT : Triệu đồng
Mức Doanh số (VNĐ) Mức thưởng Số đại lý đạt được
1 150 – 230 3.5% 45
2 230 – 440 4.5% 18
3 440 – 1050 5.5% 7
4 Trên 1050 6% 5
Tổng 75
( Nguồn : phòng bán hàng công ty sơn Tison)
Mức chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu trên được thay đổi theo từng quý khác nhau tùy
vào từng đặc điểm kinh doanh của từng quý.
Như vậy trong số ít nhất 83 đại lý trong quý 1 năm 2008 thì có 75 (90%) đại lý đạt

được các mức thưởng quý. Điều này cho biết chính sách chiết khấu của công ty đang áp
dụng tương đối hiệu quả
Chính sách chiết khấu của công ty hiện nay khá phù hợp, nó đã chứng tỏ hiệu quả
trong quá trình quản lý của công ty, các đại lý tỏ ra mặn mà hơn với công ty, điều đó thể
hiện qua lượng đặt hàng thường xuyên của các đại lý với công ty. Mỗi hóa đơn của mỗi
lần đặt hàng của các đại lý với công ty thường đạt giá trị trên 10 triệu đồng. Không
những công ty có chinh sách chiết khấu chung cho các sản phẩm cùng loại mà công ty
còn có chính sách chiến khấu từng thời kỳ, hình thức thanh toán của đại lý.
Đối với những đại lý mới kí hợp đồng trong năm thì doanh số tính dựa trên doanh
số quy đổi.Doanh số quy đổi được tính dựa trên thời điểm đại lý phát sinh hóa đơn đầu
tiên chia theo tỉ lệ được tính theo bảng sau:
Thời điểm phát sinh hóa đơn đầu tiên Quý 1 Quý 2 Quý3 Quý 4
Tỷ lệ chia 100% 78% 54% 34%
( Nguồn : phòng kinh doanh công ty sơn Tison)
Ví dụ : hóa đơn đầu tiên của đại lý phát sinh 15/4/2008 và doanh số phát sinh trên
800 triệu thì doanh số quy đổi cảu đại lý là 800 chia cho 78% là 1 tỷ và 25 triệu đồng
tương ứng với tỷ lệ chiết khấu là 4 %.
 Chính sách khuyến mãi của công ty:
Bên cạnh chính sách chiết khấu, công ty còn thực hiện các chính sách khuyến mãi
để kích cầu cụ thể bằng việc thưởng sản phẩm trên lượng hàng mua nhiều của công ty,
cùng với đó là việc trang bị các phương tiện khuyếch trương, giảm giá hàng bán.
(Nguồn: phòng kinh doanh công ty sơn Tison)
Tất cả các đại lý đểu được công ty, chi nhánh cung cấp pano, áp phích quảng cáo,
các chi nhánh được quyền xem xét cấp mới, thay đổi hoặc thu hổi bảng hiệu pano, áp
phích tùy theo tình hình kinh doanh của đại lý và chính sách quảng bá thương hiệu của
công ty.
 Chính sách thưởng phạt của công ty:
Chính sách thưởng: Định lỳ hàng năm, phòng kinh doanh sẽ tính thưởng cho đại
lý.
Điều kiện tính thưởng là dựa trên mức hoàn thành khoán doanh thu. Cách tính như sau:

Ngoài
ra, định kỳ
cuối năm công
ty mở hội nghị khách hàng để đánh giá hoạt động của các đại lý tổng hợp trong cả năm.
Trong dịp này phòng kinh doanh dựa trên kết quả hoạt động của các đại lý để phân loại
như: đại lý có doanh số cao nhất, đại lý có doanh thu ổn định, đại lý khuyến khích tiêu
thụ… mức thưởng thay đổi theo tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong từng
năm.
Chính sách phạt: Các đại lý cam kết chịu hình thức phạt trong trường hợp vi phạm
các quy định sau: Trưng bày sản phẩm hàng nhái, hàng giả các sản phẩm của công
ty, vi phạm đặt hàng hợp đồng, đại lý không thực hiện đúng thỏa thuận trong quy
định đặt hàng, chậm trễ trong thanh toán tiền hàng.

×