Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Báo cáo Mối quan hệ các quy luật di truyền môn sinh năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.35 KB, 25 trang )

PHẦN I : MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Kiến thức về mối quan hệ là nội dung cốt lõi của chương các
quy luật di truyền trong chương trình trung học phổ thông. Nếu học
sinh nắm vững và vận dụng được các mối quan hệ sẽ góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học chương này.
2. Kiến thức mối quan hệ mang nặng tính chất lý thuyết và nó
có quan hệ đa chiều, vì thế nếu hình thành được kiến thức này sẽ
góp phần phát triển tư duy cho học sinh.
3. Sử dụng bài tập để hình thành kiến thức cũng nhằm cải tiến
phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn
sinh học.
4. Việc phát triển giáo dục ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc là một trong những chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước ta, song chất lượng giáo dục nhìn chung còn rất thấp, nhất
là các tỉnh Tây nguyên.
5. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm
trung tâm là một xu hướng tất yếu trong dạy học hiện nay.
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học sinh học nói chung
và phần các quy luật di truyền nói riêng, chúng tôi chọn : Sử dụng
bài tập để hình thành kiến thức về mối quan hệ trong dạy học Các
quy luật di truyền ở một số trường trung học phổ thông dân tộc nội
trú thuộc các tỉnh Tây nguyên làm đề tài nghiên cứu của mình.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xác định những biện pháp sử dụng bài tập phù hợp với năng lực
nhận thức và tư duy của học sinh dân tộc ở các trường phổ thông
dân tộc nội trú trên địa bàn các tỉnh Tây nguyên để hình thành kiến
thức về “mối quan hệ” trong chương Các quy luật di truyền .
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu : Các biện pháp sử dụng bài tập để
hình thành kiến thức về mối quan hệ trong dạy học Các quy luật di


truyền lớp 11-THPT ở các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa
bàn các tỉnh Tây nguyên.
2. Khách thể nghiên cứu : là học sinh lớp 11 ở các trường phổ
thông dân tộc nội trú tỉnh trên địa bàn các tỉnh Tây nguyên.
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Sử dụng hợp lý bài tập để hình thành các mối quan hệ sẽ giúp
học sinh nắm vững kiến thức và nâng cao chất lượng dạy học Các
quy luật di truyền lớp 11-THPT ở các trường phổ thông dân tộc nội
trú tỉnh trên địa bàn các tỉnh Tây nguyên.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Xác định cơ sở lý thuyết của việc sử dụng bài tập như là
phương tiện để hình thành kiến thức về những mối quan hệ giữa
kiểu gen và kiểu hình trong một thế hệ; kiểu gen và kiểu hình giữa
các thế hệ khi phân ly độc lập.
2. Xác định thực trạng năng lực nhận thức của học sinh ở các
trường phổ thông dân tộc nội trú về kiến thức mối quan hệ trong
chương các quy luật di truyền, cũng như thực trạng dạy sinh học nói
chung và sử dụng bài tập trong dạy học chương Các quy luật di
truyền lớp 11-THPT nói riêng của giáo viên.
3. Xác định hệ thống kiến thức về mối quan hệ trong chương
Các quy luật di truyền .
4. Xác định các biện pháp sử dụng bài tập nhằm hình thành kiến
thức trong dạy học Các quy luật di truyền.
5. Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra hiệu quả sử dụng bài
tập để hình thành kiến thức về mối quan hệ trong chương các quy
luật di truyền .
VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi các mối quan hệ giữa kiểu
gen - kiểu hình, kiểu gen và tỷ lệ giao tử của cơ thể, kiểu gen của P
và tỷ lệ kiểu gen của F

1
trong trường hợp các gen nằm trên NST
thường và hiệu quả của việc sử dụng bài tập trong dạy học các quy
luật di truyền lớp 11-THPT ở các trường phổ thông dân tộc nội trú
trên địa bàn các tỉnh Tây nguyên.
VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu lý thuyết :
* Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
* Nghiên cứu nội dung kiến thức các quy luật di truyền .
* Nghiên cứu các biện pháp sử dụng bài tập để hình thành kiến
thức về mối quan hệ trong các quy luật di truyền .
2. Điều tra :
* Lập phiếu điều tra (giáo viên, học sinh) để tìm hiểu thực trạng
về dạy và học môn sinh học nói chung và chương các quy luật di
truyền nói riêng.
* Dự giờ, trao đổi với giáo viên để tìm hiểu thêm về phương
pháp giảng dạy bộ môn sinh học trung học phổ thông.
* Phân tích các bài kiểm tra của học sinh để tìm hiểu năng lực
nhận thức và khả năng tư duy trong quá trình tiếp thu kiến thức các
quy luật di truyền.
3. Thực nghiệm sư phạm
• Mục đích thực nghiệm : kiểm tra hiệu quả các biện pháp
đã đề xuất.
• Nội dung thực nghiệm : xác định khả năng nắm vững
kiến thức về mối quan hệ qua sử dụng bài tập.
• Phương pháp thực nghiệm :
- Đối tượng thực nghiệm : là học sinh lớp 11 của các
trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn các tỉnh Tây nguyên.
- Công thức thực nghiệm : bố trí thực nghiệm kiểu song
song.

- Xử lý số liệu :
Số liệu thu được sẽ tiến hành phân tích định lượng và định tính
bằng phương pháp thống kê toán học và phân tích qua bài làm của
học sinh.
VIII. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
1. Xác định bảng hệ thống kiến thức về mối quan hệ là một tài
liệu tốt để giáo viên tham khảo, là những định hướng cho việc dạy
học các quy luật di truyền.
2. Xác định được thực trạng về sử dụng bài tập trong dạy học
các quy luật di truyền, năng lực học tập kiến thức về mối quan hệ
của học sinh, làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng những tài
liệu hướng dẫn dạy học sau này.
3. Xây dựng những biện pháp sử dụng bài tập dạy học phù hợp
với năng lực học tập của học sinh, góp phần trong việc cải tiến nâng
cao chất lượng dạy học bộ môn sinh học.
4. Giáo án thực nghiệm có sử dụng hệ thống bài tập về mối
quan hệ trong dạy học các quy luật di truyền là những ví dụ và kinh
nghiệm để các giáo viên tham khảo và vận dụng.
5. Kết quả thực nghiệm sư phạm là cơ sở quan trọng, gợi ý cho
việc nghiên cứu cải tiến, đổi mới trong dạy học sinh học cho học
sinh ở các trường phổ thông dân tộc nội trú.
IX. CẤU TRÚC LUẬN VĂN :
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương này trình bày tổng quan về vấn đề nghiên cứu trên thế
giới và trong nước, đồng thời trình bày những vấn đề về cơ sở lý
luận và thực tiễn của đề tài đang nghiên cứu.
Chương 2 : Các biện pháp sử dụng bài tập để hình thành kiến
thức về mối quan hệ trong dạy học các quy luật di truyền.
Chương này trình bày các mối quan hệ cơ bản và những biện

pháp sử dụng bài tập để hình thành các mối quan hệ trong dạy học
các quy luật di truyền lớp 11 - trung học phổ thông ở các trường phổ
thông dân tộc nội trú vùng Tây nguyên.
Chương 3 : Thực nghiệm sư phạm
Chương này trình bày mục đích, nội dung phương pháp và kết
quả thực nghiệm sư phạm.
PHẦN II : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP ĐỂ
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC VỀ MỐI QUAN HỆ TRONG
DẠY HỌC QUY LUẬT DI TRUYỀN LỚP 11-THPT
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan
đến đề tài.
Dạy học bằng bài tập được các nước trên thế giới quan tâm từ
rất sớm. Ở các nước phương Tây như Pháp, Mỹ đã có nhiều tài liệu
về lý luận dạy học theo hướng khuyến khích tăng cường sử dụng bài
tập để rèn luyện tính chủ động sáng tạo của học sinh. Ở Liên Xô
(cũ) đã có nhiều tài liệu của các tác giả đề cập đến mục đích, nội
dung và phương pháp thiết kế sử dụng cũng như vai trò của bài tập
trong dạy học như Socolovskaia (1971), P.B Gophman và cộng sự
(1979),…Trong các tài liệu này các tác giả đã nêu lên những quan
điểm lý thuyết của mình về ý nghĩa của bài tập trong dạy học để
biên soạn nhiều bài tập theo nội dung SGK.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về bài tập và biện pháp sử dụng bài
tập cũng được rất phổ biến trong các bộ môn như Toán học, Vật lý,
Hoá học,…Trong bộ môn Sinh học, từ những năm 70 trở lại đây
cũng có nhiều công trình nghiên cứu như trong giáo trình “Lý luận
dạy học sinh học - phần đại cương” của Đinh Quang Báo và
Nguyễn Đức Thành (2000) [2]. Trong tài liệu bồi dưỡng thường
xuyên chu kỳ 1997-2000 cho giáo viên THPT “Dạy học giải quyết

vấn đề trong bộ môn sinh học” của các tác giả Nguyễn Văn Duệ,
Trần Văn Kiên, Dương Tiến Sỹ (ĐHSP Hà Nội) [4]; Nguyễn Bá
Lộc, Phan Đức Duy, Hoàng Trọng Phán, Biền Văn Minh (ĐHSP
Huế) [11], đã thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học giải
quyết vấn đề trong chương trình sinh học trung học phổ thông…
Ngoài ra, còn có nhiều tác giả khác cũng đề cập đến việc nghiên
cứu, sử dụng câu hỏi, bài tập trong dạy học sinh học. Nhưng việc sử
dụng bài tập để hình thành kiến thức về mối quan hệ trong dạy học
chương các quy luật di truyền, đặc biệt là những mối quan hệ thuận
nghịch giữa kiểu gen - kiểu hình trong cùng một thế hệ; kiểu gen và
kiểu hình giữa các thế hệ khi phân ly độc lập ít được đề cập đến. Vì
thế khi giải bài tập học sinh thường lúng túng trong việc xác định
các quy luật di truyền. Trong phạm vi của đề tài, chúng tôi nghiên
cứu thông qua việc sử dụng bài tập để tìm ra các mối quan hệ chứa
đựng trong các quy luật di truyền ấy. Từ đó giúp học sinh dễ dàng
nhận ra bản chất của các quy luật di truyền trong quá trình tiếp thu
kiến thức mới và giải bài tập di truyền .
1.1.2 Cơ sở lý luận về bài tập sinh học, mối quan hệ di truyền.
1.1.2.1 Bài tập
1.1.2.1.1. Khái niệm về bài tập
Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên : bài tập là bài
ra cho học sinh làm để tập vận dụng những điều đã học. Cũng trong
từ điển này thì bài toán là vấn đề cần giải quyết bằng phương pháp
khoa học [18].
Câu hỏi : đó là nhiệm vụ đặt ra mà khi hoàn thành nó học sinh
phải tiến hành một hoạt động tái hiện bất luận trả lời miệng, trả lời
viết hay kèm theo thực hành hoặc xác minh bằng thực nghiệm [14].
Bài toán : đó là nhiệm vụ đặt ra mà khi hoàn thành nó học sinh
phải tiến hành một hoạt động sáng tạo, bất luận hoàn thành bài toán
bằng nói miệng, viết, hay thực hành thí nghiệm. Bất cứ bài toán nào

cũng xếp vào trong hai nhóm : bài tập định lượng (có tính toán) và
bài tập định tính [14].
1.1.2.1.2. Bài tập Sinh học
Bản chất của bài tập sinh học là sự mâu thuẫn giữa những mối
quan hệ sinh học đã biết với những mối quan hệ sinh học cần tìm.
Thành phần cấu trúc của bài tập bao gồm những điều kiện cho
và những yêu cầu cần tìm. Trong bài tập sinh học , điều kiện cho có
thể là sự kiện, hiện tượng, quá trình hay những mối quan hệ; ở đó
đại lượng đã cho và đại lượng cần tìm được quan hệ với nhau trực
tiếp hay gián tiếp qua nhiều bậc bằng một hoặc nhiều mối quan hệ
sinh học .
1.1.2.1.3. Vai trò của bài tập trong dạy học sinh học
Bài tập sinh học là phương tiện để hình thành kiến thức, kỹ
năng mới cho học sinh.
Bài tập còn là phương tiện để rèn luyện và phát triển tư duy của
học sinh.
Bài tập còn giúp phát triển năng lực làm việc độc lập của học
sinh, là phương tiện nhằm tích cực hoá hoạt động của học sinh.
Thông qua đó học sinh giành được kiến thức và kỹ năng mới.
Bài tập còn là công cụ để kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng
của học sinh. Từ đó giáo viên có biện pháp phù hợp giúp học sinh
nắm vững những kiến thức, kỹ năng cần thiết.
1.1.2.2. Mối quan hệ
1.1.2.2.1. Khái niệm về quan hệ
Bất cứ một sự vật hiện tượng hay một nhóm sự vật hiện tượng
nào trong thực tại khách quan bao giờ cũng bao hàm một loạt những
mối liên hệ rất phức tạp.
Đó là những mối liên hệ bản chất hoặc không bản chất, bên
trong hoặc bên ngoài, bền vững hoặc tạm thời, tất nhiên hoặc ngẫu
nhiên, đơn nhất hoặc phổ biến.

Theo Từ điển Tiếng Việt : quan hệ là sự gắn liền về mặt nào đó
giữa
hai hay nhiều sự vật khác nhau, khiến sự vật này có biến đổi, thay
đổi thì có thể tác động đến sự vật kia [18].
Theo định nghĩa này, thì mối quan hệ trong sinh học có thể bao
gồm: quan hệ giữa bố mẹ và con cái, quan hệ giữa sinh vật với sinh
vật, quan hệ giữa sinh vật với môi trường,…
1.1.2.2.2. Các mối quan hệ trong các quy luật di truyền
Trong nội dung các quy luật di truyền đều chứa đựng các đại
lượng (kiểu gen, kiểu hình, tỷ lệ giao tử, ) và những đại lượng này
có mối quan hệ với nhau. Vì thế nếu xác định được các mối quan hệ,
chúng ta dễ dàng xác định được các loại bài tập và sử dụng chúng
trong quá trình hình thành nội dung các quy luật di truyền cho học
sinh.
* Mối quan hệ giữa kiểu gen - kiểu hình trong cùng một thế
hệ.
Trong điều kiện môi trường như nhau, kiểu gen quy định kiểu
hình. Tuỳ thuộc vào kiểu tương tác mà ta có các mối quan hệ sau
đây :
+ Trội hoàn toàn :
+ Trội không hoàn toàn :
* Mối quan hệ các cặp gen, kiểu phân ly, kiểu gen.
Kiểu gen của cơ thể phụ thuộc vào số lượng các cặp gen và kiểu
phân ly của các cặp gen đó.
* Mối quan hệ giữa kiểu gen và tỷ lệ giao tử của cơ thể
Mỗi kiểu gen khi giảm phân cho ra những tỷ lệ giao tử nhất
định. Hay nói cách khác tỷ lệ các loại giao tử phụ thuộc vào kiểu
gen và kiểu di truyền.
* Mối quan hệ giữa kiểu gen của P với tỷ lệ kiểu gen ở thế hệ
con.

Bố, mẹ không truyền đạt cho con những tính trạng đã hình
thành sẵn mà di truyền cho con kiểu gen; vì thế kiểu gen của bố, mẹ
quy định kiểu gen và tỷ lệ kiểu gen ở đời con. Ngược lại, từ tỷ lệ các
loại kiểu gen ở thế hệ con ta có thể suy ra kiểu gen có thể có ở bố
mẹ.
* Mối quan hệ giữa kiểu hình của P và kiểu hình của F.
Tuỳ thuộc vào các cặp gen, kiểu phân ly và kiểu tương tác mà
giữa kiểu hình của bố mẹ và tỷ lệ kiểu hình ở thế hệ con có mối
quan hệ với nhau. (Coi môi trường là đồng nhất).
Tóm lại, ta có 5 quan hệ cơ bản. Trong đó, có 3 quan hệ ở cùng
thế hệ và 2 quan hệ từ P đến F
1
. Ta có thể khái quát như sơ đồ sau :
Sơ đồ về các mối quan hệ cơ bản khi xét các cặp gen trên NST
thường

(1)
P (2)
(3)
(Tỷ lệ giao tử bố) (Tỷ lệ giao tử mẹ)

(4)
F
1

(5)

1.1.2.2.3. Các loại bài tập di truyền nhằm hình thành kiến
thức về mối quan hệ.
Kiểu phân ly

Kiểu gen
Tỷ lệ kiểu hình
Các cặp gen
Kiểu tương tác
Kiểu hình
Tỷ lệ giao tử
Tỷ lệ kiểu gen
Bảng 1.1 : Các mối quan hệ, các đại lượng và các dạng khái quát
của bài tập
Các mối quan hệ Các đại
lượng
Các dạng bài tập
1. Quan hệ giữa
kiểu gen, kiểu
hình và kiểu
tương tác trong
cùng thế hệ.
- Các cặp
gen
- Kiểu tương
tác.
- Kiểu hình.
- Dạng 1 : Biết các cặp gen và kiểu tương
tác, tìm kiểu hình.
- Dạng 2 : Biết các cặp gen và kiểu hình,
tìm kiểu tương tác.
- Dạng 3 : Biết kiểu hình và kiểu tương tác,
tìm các cặp gen.
2. Quan hệ các
cặp gen, kiểu

phân ly, kiểu
gen
- Các cặp
gen
- Kiểu phân
ly
- Kiểu gen
- Dạng 1 : Biết các cặp gen, kiểu phân ly,
tìm kiểu gen.
- Dạng 2 : Biết các cặp gen, kiểu gen, tìm
kiểu phân ly.
- Dạng 3 : Biết kiểu gen, kiểu phân ly, xác
định số cặp gen.
3. Quan hệ giữa
kiểu gen, tỷ lệ
giao tử của cơ
thể
- Kiểu gen
- Tỷ lệ giao
tử.
- Dạng 1 : Biết kiểu gen, tìm tỷ lệ giao tử.
- Dạng 2 : Biết tỷ lệ giao tử, tìm kiểu gen.
4. Quan hệ kiểu
gen của P với tỷ
lệ kiểu gen của
F
1
.
- Kiểu gen
của P.

- Tỷ lệ kiểu
gen của F
1
.
- Dạng 1 : Biết kiểu gen của P , tìm tỷ lệ
kiểu gen của F
1
.
- Dạng 2 : Biết tỷ lệ kiểu gen của F
1
, tìm
kiểu gen của P.
5. Quan hệ về
kiểu hình của P
với kiểu hình
của F
1
.
- Các cặp
gen của P.
- Kiểu phân
ly.
- Kiểu hình
của P.
- Kiểu hình
của F
1
.
- Dạng 1 : Biết kiểu hình P, các cặp gen ở
P, kiểu phân ly, tìm tỷ lệ kiểu hình F

1
.
- Dạng 2 : Biết kiểu hình P, các cặp gen ở
P, tỷ lệ kiểu hình của F
1
, xác định kiểu phân
ly.
- Dạng 3 : Biết các cặp gen ở P, kiểu phân
ly, tỷ lệ kiểu hình của F
1
, tìm kiểu hình của
P.
- Dạng 4 : Biết kiểu phân ly của các cặp
gen, kiểu hình của P, tỷ lệ kiểu hình ở F
1
,
tìm các cặp gen ở P (kiểu gen P).
Để có cơ sở sử dụng bài tập nhằm hình thành kiến thức về mối
quan hệ trong chương các quy luật di truyền một cách hợp lý,
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu tài liệu của một số tác giả để tìm
hiểu về cách phân chia bài tập di truyền mà các tác giả đã sử dụng
trong tài liệu của mình. Đa số các tác giả đều phân chia các dạng bài
tập di truyền theo hướng phương pháp giải bài tập di truyền để hoàn
thiện và nâng cao kiến thức.
Tuy nhiên, bài tập chúng tôi đề cập ở đây là bài tập để hình
thành về mối quan hệ, dựa vào cơ sở phân tích nội dung các mối
quan hệ, các đại lượng có quan hệ trong các quy luật di truyền để
xây dựng hoặc sử dụng bài tập trong dạy học.
Phân tích nội dung các quy luật di truyền, chúng tôi nhận thấy
có những mối quan hệ sau đây có khả năng sử dụng bài tập để hình

thành kiến thức. (Bảng 1.1)
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1 Thực trạng dạy và học chương các quy luật di truyền ở
các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn các tỉnh Tây
nguyên.
Kết quả :
Phương pháp giảng dạy của GV : Đa số GV soạn giảng dựa
trên tài liệu sách giáo viên, việc sử dụng bài tập như là một phương
tiện dạy học còn hạn chế.
Tình hình học tập của HS : Việc tiếp thu các kiến thức ở HS vẫn
còn mang tính thụ động, tư duy máy móc và đơn giản nên kết quả
học tập bộ môn chưa cao.
1.2.2 Nguyên nhân của thực trạng
Học sinh ở các trường THPT Dân tộc nội trú, hầu hết là con em
các đồng bào dân tộc ít người ở các tỉnh Tây nguyên, khả năng diễn
đạt bằng ngôn ngữ tiếng phổ thông có phần hạn chế, vì thế việc lĩnh
hội kiến thức nói chung và môn sinh học nói riêng rất khó khăn.
Sở dĩ học sinh ít giải được các bài tập về di truyền vì các em rất
yếu về kỹ năng xác định số loại và tỷ lệ giao tử , từ đó dẫn đến kết
quả của phép lai không chính xác. Để có được kỹ năng này, ngoài
việc phải nắm vững bản chất của quá trình giảm phân phát sinh giao
tử, học sinh còn phải xác định được các mối quan hệ chứa đựng
trong các quy luật di truyền ấy (quan hệ về kiểu gen - kiểu hình
trong cùng một thế hệ, mối quan hệ kiểu gen - kiểu hình giữa các
thế hệ với kiểu di truyền, ) và vận dụng vào quá trình học.
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn sinh học nói
chung và các quy luật di truyền nói riêng, chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu việc sử dụng bài tập để hình thành kiến thức về mối
quan hệ trong chương các quy luật di truyền lớp 11-THPT.
CHƯƠNG 2 : CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG BÀI TẬP ĐỂ

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC VỀ MỐI QUAN HỆ TRONG
DẠY HỌC CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN
2.1 NHỮNG NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG BÀI TẬP
- Bài tập được sử dụng phải đảm bảo nội dung khoa học, chính
xác .
- Bài tập phải phản ánh được các mối quan hệ chứa đựng trong
các quy luật di truyền.
- Bài tập phải phát huy được tính tích cực trong học tập của học
sinh.
- Bài tập phải phản ánh được tính khái quát
- Bài tập phải phù hợp với trình độ và đối tượng học sinh.
2.2 QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP
2.2.1 Quy trình xây dựng bài tập
Bước 1 : Xác định các mối quan hệ chứa đựng trong nội
dung các quy luật di truyền.
Tiến hành phân tích nội dung các quy luật di truyền, bao gồm
phần định tính, định lượng và các điều kiện nghiệm đúng của định
luật. Trên cơ sở đó xác định các mối quan hệ chứa đựng trong các
quy luật di truyền ấy.
Bước 2 : Diễn đạt nội dung bài tập.
Trên cơ sở các mối quan hệ di truyền đã phân tích, chúng ta tiến
hành xây dựng hoặc lựa chọn những bài tập sẵn có sao cho phù hợp.
Bước 3 : Kiểm tra nội dung, tính khoa học và hình thức diễn
đạt để chỉnh lý.
2.2.2 Quy trình sử dụng bài tập :
Thông qua quá trình nghiên cứu và đưa hệ thống bài tập về mối
quan hệ vào trong giảng dạy, chúng tôi mạnh dạn đưa ra quy trình
sử dụng bài tập như sau :
Bước 1 : Giáo viên giới thiệu nội dung bài tập cho học sinh
Bước 2 : Hướng dẫn học sinh phân tích các đại lượng có trong

bài tập, trong đó đại lượng nào đã biết, đại lượng nào cần tìm.
Bước 3 : Tổ chức cho học sinh thảo luận và tìm kết quả.
Bước 4 : Giáo viên chỉnh lý và đi đến kết luận chuẩn hoá kiến
thức
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SỬ DỤNG BÀI TẬP
Ví dụ : Khi dạy Định luật đồng tính của Menđen
Bước 1 : GV giới thiệu nội dung bài tập
Bước 1 : Giới thiệu nội dung bài tập
Bước 2 : Phân tích nội dung bài tập
Bước 3 : Thảo luận, tìm kết quả
Bước 4 : Hoàn thiện và kết luận
Ở đậu Hà Lan, gen A quy định hạt vàng là trội hoàn toàn so với
gen a quy định hạt xanh. Hãy xác định kiểu gen của hạt vàng và hạt
xanh.
Bước 2 : Phân tích nội dung bài tập
Biết : kiểu tương tác là trội hoàn toàn ;
Biết kiểu hình là hạt vàng, hạt xanh
Tìm kiểu gen của hạt vàng , hạt xanh
Bước 3 : Thảo luận, tìm kết quả
Hạt vàng có thể có mấy kiểu gen ? Vì sao kiểu gen dị hợp vẫn
có kiểu hình trội ?
Hạt xanh có mấy kiểu gen ?
Bước 4 : GV hoàn thiện và kết luận :
A trội hoàn toàn so với a → Hạt vàng có kiểu gen AA hoặc Aa
Hạt xanh có kiểu gen aa
Để kết luận, GV đặt câu hỏi để HS nêu ra được mối quan hệ .
Ví dụ : Muốn xác định kiểu gen cần biết điều kiện gì?
2.3 CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG BÀI TẬP VỀ MỐI QUAN
HỆ NHẰM HÌNH THÀNH KIẾN THỨC TRONG DẠY HỌC
CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN

Mục tiêu khi giảng dạy các quy luật di truyền là học sinh phải
nắm được nội dung các quy luật di truyền, đồng thời hiểu được các
mối quan hệ trong các quy luật di truyền ấy. Vì vậy, theo chúng tôi
việc sử dụng bài tập về mối quan hệ có các biện pháp sau :
Biện pháp 1 : Phân tích các mối quan hệ vốn chứa đựng trong
các quy luật di truyền ấy.
Biện pháp 2 : Sử dụng bài tập để hình thành những mối quan
hệ đơn giản, riêng biệt.
Biện pháp 3 : Trên cơ sở các mối quan hệ đơn giản, riêng lẻ
tiếp tục sử dụng bài tập để hình thành những mối quan hệ phức tạp.
2.4 NHỮNG KIẾN THỨC VỀ MỐI QUAN HỆ TRONG
CÁC ĐỊNH LUẬT DI TRUYỀN
Nội dung phần này xem từ trang 37 đến trang 39 của luận văn.
2.5 HỆ THỐNG BÀI TẬP ĐỂ HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
VỀ MỐI QUAN HỆ.
Trong phạm vi của đề tài, chúng tôi chỉ chủ yếu đề cập đến kiểu
di truyền phân ly độc lập, đồng thời dựa vào bảng 1.1 : Các mối
quan hệ, các đại lượng và các dạng khái quát của bài tập, trong đó
có 5 mối quan hệ cơ bản : 3 mối quan hệ ở cùng thế hệ P và 2 mối
quan hệ từ P với F
1
; chúng tôi xin nêu một số ví dụ cụ thể .
Nội dung phần này xem từ trang 39 đến trang 44 của luận văn.
2.6 VÍ DỤ VỀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC
MỘT BÀI CỤ THỂ
Nội dung phần này xem từ trang đến trang của luận văn.
CHƯƠNG 3 : THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1 MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM
- Kiểm tra hiệu quả biện pháp sử dụng bài tập để hình thành
kiến thức về mối quan hệ trong các quy luật di truyền.

- Xác định tính khả thi của đề tài.
3.2 NỘI DUNG THỰC NGHIỆM
Xác định khả năng nắm vững kiến thức về mối quan hệ trong
các quy luật di truyền qua sử dụng bài tập.
+ Giai đoạn trong thực nghiệm : Đánh giá hiệu quả của quy
trình sử dụng bài tập để hình thành kiến thức về mối quan hệ trong
các quy luật di truyền.
+ Giai đoạn sau thực nghiệm : kiểm tra khả năng nhớ các mối
quan hệ trong các quy luật di truyền và vận dụng để giải các bài tập
di truyền.
+ Dạy thực nghiệm : các bài 21 và 22 trong chương II - Sinh
học 11.
3.3 THỜI GIAN THỰC NGHIỆM : từ 15-3-2004 đến 15-4-
2004
3.4 PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
Bố trí thực nghiệm kiểu song song :
+ Lớp thực nghiệm được tổ chức giảng dạy theo phương pháp
sử dụng bài tập để hình thành kiến thức về mối quan hệ trong các
quy luật di truyền.
+ Lớp đối chứng giảng dạy theo phương pháp truyền thống,
trình tự theo sách giáo khoa và sách giáo viên.
3.5 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Các bài kiểm tra chất lượng ở mỗi lớp thực nghiệm (TN) và đối
chứng (ĐC) đều được chấm theo thang điểm 10. Sau đó tiến hành
phân tích định tính và định lượng kết quả thực nghiệm bằng phương
pháp thống kê .
3.6 KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra cả
lớp đối chứng và thực nghiệm 4 lần, trong đó 3 lần trong thực
nghiệm và 1 lần sau thực nghiệm. Với tổng số bài kiểm tra là 1560

bài, trong đó lớp đối chứng là 776 bài và lớp thực nghiệm là 784
bài.
3.6.1 Số liệu thu được qua các lần kiểm tra như sau:
Bảng 3.1 : Tần suất lũy tích kiểm tra trong thực nghiệm
Lớp N
Tần suất lũy tích (%)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 582 0,00 1,89 12,71 39,35 71,99 91,2499,83 100 0,00
TN 588 0,00 0,00 3,40 20,41 55,78 87,0797,4599,49 100
Bảng 3.2 : Kết quả kiểm tra trong thực nghiệm
Lớp N
Các tham số đặc trưng
X ± m S Cv% Td
ĐC 582 4,83 ± 0,08 1,18 24,47
4,51
TN 588 5,18 ± 0,08 1,08 20,14


Hình 3.1 : Biểu đồ tần suất lũy tích kiểm tra trong thực nghiệm
Bảng 3.3 : Tần suất lũy tích kiểm tra sau thực nghiệm
Lớp N
Tần suất lũy tích (%)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 194
0 1,55
12,3
7
42,78
79,3
8

92,2
7
100
TN 196
0 0,00 0,00 17,86
59,1
9
86,2
3
96,43 98,98 100

0
20
40
60
80
100
120
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
§iÓm
TÇn sè céng dån
§èi chøng
Thùc nghiÖm

0
20
40
60
80
100

120
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
§iÓm
TÇn suÊt céng dån
§èi chøng
Thùc nghiÖm

Hình 3.2 : Biểu đồ tần suất lũy tích kiểm tra sau thực nghiệm
Bảng 3.4 : Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm
Lớp N
Các tham số đặc trưng
X ± m S Cv% Td
ĐC 194 4,72 ± 0,08 1,11 23,56
6,34
TN 196 5,41 ± 0,08 1,06 19,52
3.6.2 Nhận xét kết quả thực nghiệm
3.6.2.1 Nhận xét định lượng
Qua kết quả kiểm tra trong thực nghiệm được trình bày ở các
bảng 3.1; 3.2; 3.3; 3.4 chúng tôi có thể rút ra một số nhận xét như
sau :
+
x
của các lớp thực nghiệm dao động trong khoảng 5,18, trong
khi đó lớp đối chứng chỉ đạt 4,83.
+ Ở hình 3.1, ta thấy đối với những điểm thấp thì đường cong
đồ thị lớp đối chứng nằm trên đường cong của lớp thực nghiệm.
Điều đó chứng tỏ học sinh của lớp thực nghiệm đạt điểm cao nhiều
hơn so với học sinh của lớp đối chứng
+ Sau thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra để xác định
khả năng nhớ và vận dụng kiến thức về mối quan hệ trong các quy

luật di truyền đã học. Kết quả chúng tôi thu được (bảng 3.12) là tỷ lệ
học sinh có mức điểm từ trung bình trở lên có giảm so với kết quả
thu được trong thực nghiệm; nhưng độ biến thiên của lớp thực
nghiệm vẫn thấp hơn so với lớp đối chứng , điều đó chứng tỏ “độ
bền” về kiến thức của các em ở lớp thực nghiệm tốt hơn các em ở
lớp đối chứng .
+ Độ tin cậy (t
d
) của cả 3 lần kiểm tra trong thực nghiệm lần
lượt là: 4,23 ; 5,08 và 4,23 đều lớn hơn t
α
= 1,96 , chứng tỏ độ tin
cậy của kết quả thu được là tương đối chính xác. Điều đó cũng nói
lên rằng biện pháp sử dụng bài tập để hình thành các mối quan hệ
trong các quy luật di truyền có tính khả thi, ít ra cũng phù hợp với
đối tượng học sinh dân tộc ở các trường Phổ thông dân tộc nội trú.
3.6.2.2 Nhận xét định tính
Thông qua phân tích chất lượng của các bài kiểm tra kết hợp với
kiểm tra bài cũ tại lớp, chúng tôi nhận thấy rằng về khả năng hiểu và
vận dụng các mối quan hệ trong các quy luật di truyền ở nhóm lớp
thực nghiệm vượt trội hơn hẳn so với nhóm lớp đối chứng . Thể
hiện qua các đặc điểm sau :
- Lớp thực nghiệm nắm tương đối vững bản chất của các định
luật di truyền, đặc biệt là định luật phân ly độc lập. Vì thế trong các
bài kiểm tra, học sinh ở lớp thực nghiệm xác định rất tốt tỷ lệ các
loại giao tử , tỷ lệ kiểu gen, kiểu hình ở các thế hệ qua các định luật.
- Ở bài kiểm tra số 3, chúng tôi cho một bài tập di truyền, các
em ở lớp thực nghiệm vận dụng rất tốt các mối quan hệ trong định
luật phân ly độc lập để xác định kiểu gen, tỷ lệ giao tử, tỷ lệ kiểu
gen,. kiểu hình ở F

1
. Theo chúng tôi, đây là điểm thành công của đề
tài.
PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN CHUNG:
1. Kết quả quan sát sư phạm , điều tra giảng dạy chương Các
quy luật di truyền - lớp 11 ở các trường phổ thông dân tộc nội trú
cho thấy chất lượng lĩnh hội kiến thức của học sinh các trường phổ
thông dân tộc nội trú chưa cao. Nguyên nhân, một phần là do đối
tượng học sinh là người dân tộc thiểu số; hơn nữa giáo viên giảng
dạy chủ yếu theo sách hướng dẫn giáo viên; việc sử dụng bài tập
như là một phương tiện dạy học rất ít giáo viên chú ý đến. Mặt khác,
nếu có sử dụng bài tập, thường nghiêng về kỹ năng giải bài tập nên
thường tập trung cho củng cố, tái hiện kiến thức là chính. Vì thế học
sinh ít nắm vững bản chất các mối quan hệ vốn chứa đựng trong các
quy luật di truyền, học sinh chủ yếu học thuộc lòng nội dung định
luật ; dẫn đến việc vận dụng các quy luật di truyền để giải bài tập sẽ
gặp không ít khó khăn và đạt kết quả không cao.
2. Từ những hạn chế của phương pháp dạy học nêu trên, chúng
tôi đã đề xuất quy trình và biện pháp sử dụng bài tập để hình thành
kiến thức về mối quan hệ trong các quy luật di truyền, trên cơ sở hỏi
đáp tìm tòi bộ phận kết hợp với việc sử dụng bài tập phù hợp đã
giúp học sinh phần nào nắm vững được những mối quan hệ trong
các quy luật di truyền. Từ đó học sinh có thể hiểu và vận dụng vào
để giải các bài tập di truyền.
3. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã bước đầu xây
dựng bảng hệ thống kiến thức về mối quan hệ trong các quy luật di
truyền, các đại lượng có liên quan, trên cơ sở đó xác định được các
dạng bài tập để hình thành những kiến thức ấy. Tuy chưa được trọn
vẹn, song đã đưa ra được quy trình sử dụng, làm cơ sở cho các giáo

viên tham khảo và định hướng cho việc dạy học các quy luật di
truyền.
4. Các giáo án thực nghiệm được xem như là những ví dụ và
kinh nghiệm để các giáo viên tham khảo và vận dụng.
5. Từ kết quả thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy rằng sử dụng
bài tập như là một phương tiện dạy học là một phương án có tính
khả thi, vừa đảm bảo được kiến thức cốt lõi của bài giảng, vừa rèn
kỹ năng cho học sinh xác định các mối quan hệ và vận dụng trong
giải bài tập di truyền, đồng thời phát triển tư duy logic cho học sinh.
II. KIẾN NGHỊ :
1. Cần hoàn thiện thêm các mối quan hệ và hệ thống bài tập để
hình thành kiến thức trong những quy luật di truyền còn lại và
những quy luật sinh học khác.
2. Thực nghiệm đề tài, chúng tôi chỉ mới chọn đối tượng là học
sinh dân tộc ở các trường phổ thông dân tộc nội trú; đặc điểm của
trường phổ thông dân tộc nội trú là số lượng học sinh trong một lớp
thường chỉ khoảng 30 → 35 em; mặt khác, đặc điểm tâm sinh lý
cũng có phần khác với học sinh ở các trường phổ thông. Vì thế có
thể tổ chức thực nghiệm thêm ở các trường phổ thông, nhằm khắc
phục những hạn chế của đề tài làm cơ sở cho việc áp dụng đề tài
được rộng rãi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Quang Báo (1981), Sử dụng câu hỏi, bài tập trong dạy
học sinh học, Luận án PTS.
2. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (2000), Lý luận dạy học
sinh học phần đại cương, NXB Giáo dục.
3. Nguyễn Minh Công, Vũ Đức Lưu, Lê Đình Trung (2003), Bài
tập di truyền, NXB Giáo dục.
4. Nguyễn Văn Duệ (chủ biên), Trần Văn Kiên, Dương Tiến Sỹ
(2000), Dạy học giải quyết vấn đề trong bộ môn sinh học,

NXB Giáo dục.
5. Vũ Cao Đàm (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học,
NXB Khoa học và kỹ thuật.
6. Trần Bá Hoành (1982), Hướng dẫn giảng dạy sinh vật học đại
cương lớp 12 THPT, NXB Giáo dục.
7. Đỗ Mạnh Hùng (1999), Lý thuyết và bài tập sinh học tập 2,
NXB Trẻ.
8. Trần Văn Kiên (2001), Bồi dưỡng kỹ năng xây dựng câu hỏi,
bài tập cho giáo viên để dạy phần cơ sở di truyền học ở trường
trung học phổ thông, Luận văn Thạc sĩ.
9. Trần Kiều (chủ biên) (1997), Đổi mới phương pháp dạy học ở
trường trung học cơ sở, Viện Khoa học giáo dục.
10. Đặng Hữu Lanh, Lê Đình Trung, Bùi Văn Sâm (1993), Bài
tập sinh học 11, NXB Giáo dục.
11. Nguyễn Bá Lộc, Phan Đức Duy, Hoàng Trọng Phán, Biền
Văn Minh (2000), Dạy học giải quyết vấn đề trong bộ môn
sinh học , ĐHSP Huế.
12. Lê Đình Lương, Phan Cự Nhân (2001), Cơ sở di truyền
học, NXB Giáo dục.
13. Vũ Đức Lưu (2003), Phương pháp giải bài tập di truyền,
NXB Giáo dục.
14. Trần Thị Minh Nguyệt (2003), Hình thành kỹ năng giải bài
tập về quy luật di truyền lớp 11THPT, Luận án Thạc sĩ.
15. Phan Cự Nhân (1978), Di truyền học, NXB Giáo dục.
16. Hoàng Đức Nhuận, Phan Cự Nhân (1991), Sách giáo viên
sinh học 11, NXB Giáo dục.
17. Hoàng Đức Nhuận, Đặng Hữu Lanh (2003), SGK Sinh học
11, NXB Giáo dục.
18. Hoàng Phê (chủ biên) (1992), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm
từ điển ngôn ngữ Hà Nội.

19. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lý luận dạy học hoá học,
NXB Giáo dục.
20. Nguyễn Văn Sang, Nguyễn Thị Vân (1994), Giải bài tập
sinh học 11, NXB Đồng Tháp.
21. Nguyễn Đức Thành (1996), Tập san giáo dục , số 1/1996.
22. Nguyễn Đức Thành (1989), Góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy các định luật di truyền, Luận án PTS.
23. Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Văn Duệ (2003), Dạy học
sinh học ở trường THPT, NXB Giáo dục.
24. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa VIII, ngày 24/12/1986.
25. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng
Cộng sản Việt Nam, ngày 22/4/2001.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHAN VĂN BƯỚC
SỬ DỤNG BÀI TẬP ĐỂ HÌNH THÀNH KIẾN THỨC VỀ MỐI
QUAN HỆ TRONG DẠY HỌC “CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN”
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÂN TỘC
NỘI TRÚ THUỘC CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN
Chuyên ngành : Phương pháp giảng dạy sinh học
Mã số : 5-07-04
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

×